ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-------------------

TẠC NGUYỆT THU

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC

VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TẠI CÔNG TY TNHH KHAI

THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN NÚI PHÁO.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học Môi trường

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-------------------

TẠC NGUYỆT THU

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC

VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TẠI CÔNG TY TNHH

KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN NÚI PHÁO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học Môi trường

Lớp : K46 – KHMT – N03

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo,

cô giáo trong Khoa Môi Trường, cũng như các thầy cô giáo trong Ban Giám

hiệu Nhà trường, các Phòng ban và Phòng đào tạo điều kiện để giúp em tiếp

thu và tích lũy kiến thức và phục vụ cho cuộc sống.

Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô

cùng to lớn đối với bản thân em. Tại nơi đây em đã được trang bị một lượng

kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội để sau

này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức

lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước và trở thành người có ích cho xã hội.

Để hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và nỗ

lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và rất tâm huyết của

thầy giáo, cô giáo trong Khoa Môi Trường, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của

thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông. Đồng thời về thực tập tại địa phương

em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh, các chị trong Công ty SGS

Núi Pháo.

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn vô hạn, em xin được bày tỏ lòng

cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa, trong Ban giám hiệu nhà

trường, em xin cảm ơn các anh, các chị trong Công ty SGS Núi Pháo.

Cuối cùng em xin gửi lời kính chúc sức khỏe đến quý thầy cô.

Em xin trân thành cảm ơn.

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 4 năm 2018

Sinh viên

Tạc Nguyệt Thu

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Sản phẩm của các nhà máy chế biến tại mỏ Núi Pháo .................. 33

Bảng 4.2: Các nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng chính trong quá trình

khai thác và chế biến sản xuất của Công ty Núi Pháo. ..................... 34

Bảng 4.3: Phân tích chỉ tiêu có trong mẫu đất NP 18-05777 .......................... 42

Bảng 4.4: Phân tích chỉ tiêu có trong mẫu đất NP 18-05777 .......................... 43

Bảng 4.5: Kết quả phân tích nước mặt tại Hồ chứa quặng đuôi oxit. ............. 44

Bảng4.6: Kết quả phân tích nước mặt tại Hồ chứa quặng đuôi sunfua .......... 45

Báng 4.7: Kết quả phân tích nước thải tại điểm xả thải thứ 2. ....................... 46

Báng 4.8: Kết quả phân tích nước mặt thải tại hồ lắng khu quặng đuôi ......... 46

Bảng 4.9: Áp dụng các công trình cơ học trong xử lí nước thải ..................... 55

Bảng 4.10: Áp dụng các quá trình hóa học trong xử lí nước .......................... 56

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Hình 4.1: Sơ đồ quy trình công nghệ khai thác và chế biến mỏ Núi Pháo ..... 27

Hình 4.2: Sơ đồ hệ thống thu gom, xử lí nước thải sinh hoạt toàn dự án ....... 35

Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt tại các trạm tại mỏ Núi

Pháo. .............................................................................................. 36

Hình 4.4 :Sơ đồ thu gom xử lí nước mưa chảy tràn mỏ Núi Pháo ................. 38

Hình 4.5:Sơ đồ thu gom và xử lý nước thải mỏ quặng Núi Pháo ................... 39

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ Tài nguyên Môi Trường BTNM

Nhu cầu oxi hóa học COD

Chất thải nguy hại CTNH

Chất thải rắn CTR

Cộng hòa Liên bang CHLB

Điểm xả nước thải Núi Pháo 1 DP1

Điểm xả nước thải Núi Pháo 2 DP2

Điểm xả nước thải Núi Pháo 3 DP3

Thu nhập bình quân đầu người GDP

Hồ chứa đuôi quặng oxit OTC

Kênh chảy tràn PSSP

Hồ chuyển tiếp PTP

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

Quyết định QĐ

Hồ chứa quặng đuôi Sunfua STC

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TN & MT Tài nguyên và Môi trường

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Hồ lắng khu quặng đuôi TSF-SP

Tổng chất rắn lơ lửng TSS

Ủy ban nhân dân UBND

Ngân hàng Thế Giới WB

Hồ lắng khu bãi thải WDSP

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1: Đặt vấn đề .................................................................................................. 1

1.2: Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

1.3: Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.2: Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4

2.1: Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

2.1.1: Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4

2.1.2: Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 7

2.2: Thực trạng khai thác quặng đa kim trên Thế giới và Việt Nam. ............... 8

2.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 8

2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 10

2.3: Ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đa kim dến môi trường ........ 14

2.3.1: Trên thế giới .......................................................................................... 14

2.3.2: Ở Việt Nam ........................................................................................... 15

2.3.3: Tại tỉnh Thái nguyên ............................................................................. 15

2.4: Các giải pháp xử lý ô nhiễm đất và nước ................................................ 18

2.4.1: Các nghiên cứu về xử lý ô nhiễm đất và nước ..................................... 18

2.4.2: Giải pháp cụ thể cho ô nhiễm đất và nước ............................................ 20

PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 23

3.1: Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 23

3.1.2: Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23

vi

3.2: Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện ............................................... 23

3.3: Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23

3.4: Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23

3.4.1: Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................ 23

3.4.2: Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu ..................... 23

3.4.3: Phương pháp lấy mẫu phân tích ............................................................ 24

3.4.4:Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm: ........................... 24

3.4.5:Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, so sánh và viết báo cáo ....... 24

PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25

4.1: Đánh giá hiện trạng khu vực nghiên cứu ................................................. 25

4.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 25

4.1.2: Quy mô mỏ quặng đa kim Núi Pháo ..................................................... 25

4.1.3: Trình tự khai thác .................................................................................. 26

4.1.4: Công nghệ khai thác và chế biến .......................................................... 27

4.1.5: Nguyên, nhiên liệu sử dụng .................................................................. 33

4.1.6: Các loại chất thải và biện pháp xử lý .................................................... 35

4.2: Đánh giá hiện trạng môi trường đất tại khu vục mỏ quặng đa kim Núi

Pháo ................................................................................................................. 42

4.2.1: Phân tích các chỉ tiêu có trong đất ........................................................ 42

4.2.2: Phân tích các chỉ tiêu có trong nước mặt tại mỏ Núi Pháo. .................. 44

4.2.3: Đánh giá chung và đề xuất, định hướng giải pháp bảo vệ, cải tạo môi

trường đất ........................................................................................................ 47

PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 59

5.1: Kết luận .................................................................................................... 59

5.2: Kiến nghị .................................................................................................. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1: Đặt vấn đề

Hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vẫn đề về môi

trường đang ngày càng được quan tâm và chú trọng hơn.Vì môi trường có ảnh

hưởng trực tiếp và gián tiếp tới cuộc sống của con người chúng ta, đây là một

vấn đề lớn bởi vì nó không chỉ ảnh hưởng ở thế hệ hiện tại mà còn để lại

những hậu quả nặng nề cho thế hệ tương lai. Ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi

trường đang diễn ra hàng ngày, nguyên nhân trực tiếp là do hoạt động của con

người tác động vào môi trường tự nhiên, đặc biệt là hoạt động khai khoáng.

Hoạt động khai thác khoáng sản ở nước ta hiện nay đang tăng trưởng cả về

quy mô và việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, góp phần không nhỏ cho nền

kinh tế nước nhà. Tuy vậy, hoạt động khai khoáng đã và đang gây ra nhiều

tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác và chế biến, biểu hiện rõ

nét nhất là việc khai thác và sử dụng thiếu hiệu quả nguồn khoáng sản tự

nhiên ảnh hưởng xấu tới môi trường đất, nước, không khí, cảnh quan thiên

nhiên, làm ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng đất, nước,tiềm ẩn nguy cơ tích tụ

hoặc phát tán chất thải ra ngoài môi trường, những hành động này đang gây ô

nhiễm nặng nề đến môi trường, trở thành vấn đề cấp bách mang tính chính trị

xã hội của mỗi quốc gia.

Dự án khai thác và chế biến khoán sản Núi pháo là một mỏ đa kim loại,

được đầu tư bởi công ty Liên doanh khai thác và chế biến khoáng sản núi

pháo (NUIPHAOVICA) gồm có 3 công ty thành viên: Công ty Tiberon

Minerals Canada (70% vốn ), Công ty khoáng sản Thái Nguyên (15% vốn),

và Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Nguyên (15% vốn). Được cấp giấy

phép đầu tư số 2377/GP ngày 03 tháng 02 năm 2004, giấy chứng nhận đăng

kí kinh doanh số 4600864513 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên

2

cấp ngày 05 tháng 07 năm 2010, đăng kí thay đổi lần thứ 03, ngày 24 tháng

06 năm 2011. Ngoài những lợi ích mà công tý Núi Pháo đem lại cho nền kinh

tế của đất nước nói chung và khu vực dự án nói riêng, thì việc khai thác và

chế biến khoáng sản của Núi Pháo cũng tạo ra những tác động tiêu cực

ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí .Vì vậy, việc đánh giá

hiện trạng môi trường đất và đề xuất biện pháp giảm thiểu là rất quan

trọng và cần thiết, để bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường nói chung

và môi trường đất nói riêng.

Xuất phát từ thực tế nói trên và nguyện vọng của bản thâm cùng sự

đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa môi trường -

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS

Nguyễn Văn Nông, em tiến hành nghiên cứu đề tài :

” Đánh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp

giảm thiểu tại công ty TNHH khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo”

1.2: Mục tiêu của đề tài

- Tìm hiểu tình hình khai thác khoáng sản của mỏ Núi Pháo tại xóm 2

– xã Hà Thượng – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.

-Đánh giá được hiện trạng môi trường đất, môi trường nước để có thể

phòng chống, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường đất.

-Đề xuất các biện pháp quản lý cho đơn vị tổ chức khai thác cũng như

việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, nhằm giảm thiểu tối đa các tác động

dến môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng.

1.3: Ý nghĩa của đề tài

1.3.1: Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

-Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học vào thực tiễn

-Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế cho công

tác sau này

3

1.3.2: Ý nghĩa thực tiễn

- Đề tài giúp cho sinh viên khi ra trường có kiến thức áp dụng vào

thực tiễn

- Góp phần hoàn thiện lý luận về đánh giá hiện trạng môi trường nói

chung và môi trường đất nói riêng.

- Góp phần xây dựng những giải pháp có hiệu quả về tài nguyên đất tại

mỏ Núi Pháo.

4

PHẦN 2:

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1: Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1: Cơ sở lý luận

2.1.1.1: Một số khái niệm cơ bản

A: Khái niệm môi trường:

Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2014[5] đưa ra khái niệm về môi

trường như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân

tạo tác động đối với sự tồn taị và phát triển của con người và vi sinh vật”.

B: Khái niệm về đất

Đất là một dạng tài nguyên, vật liệu của con người.Đất có hai nghĩa: đất

đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng

để sản xuất lâm nghiệp.

Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập, lâu

đời, hình thành do kết quả hoạt động của các yếu tố hình thành đất đó là: đá,

sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian.

Trên quan điểm sinh thái đất không phải là một khối vật chất trơ mà là

một hệ thống cân bằng của một tổng thể các kháng thể nghiền vụn, các chất

hữu cơ và những sinh vật đất .Thành phần của đất gồm các hạt khoáng chiếm

40%, không khí (20%), nước (35%), các chất mùn hữu cơ (5%).

Giá trị tài nguyên đất được do bằng số lượng diện tích (ha) và độ phì

(màu mỡ thích hợp cho trồng cây lương thực và công nghiệp).

+Chức năng cơ bản của đất là:

-Là môi trường để con người và sinh vật trên cạn sinh trưởng và

phát triển.

-Là địa bàn để cho các quá trình phân hủy biến đổi các chất khoáng và

hữu cơ.

5

- Là nơi cư trú của động vật và thực vật đất.

C: Khái niệm về tài nguyên nước:

Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của

cuộc sống và môi trường.Không có nước, cuộc sống trên trái đất không thể

tồn tại được.Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước.

Nguồn nước là chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể

khai thác, sử dụng được, bao gồm: sông, suối, ao, hồ, kênh, mương, các tầng

chứa nước dưới đất, mưa, băng tuyết, và các dạng tích tụ khác.

Nước mặt là nước tồn tại trên đất liền hoặc hải đảo, nước ngầm là

nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất, nước sinh hoạt là nước có

thể dung cho ăn, uống, vệ simh của con người.Nước sạch phải đảm bảo

các yêu cầu sau:

 Nước trong, không màu

 Không có mùi vị lạ, không có tạp chat

 Không chứa chất tan có hại

 Không có mầm mống gây bệnh

2.1.1.2: Khái niệm về ô nhiễm môi trường đất và nguyên nhân gây ô nhiễm

môi trường đất.

+Ô nhiễm môi trường đất [4] được xem là tất cả các hiện tượng làm

nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm.

+Phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh hoặc các tác nhân

gây ô nhiễm.

- Dựa theo nguồn gốc phát sinh gồm có:

 Nguồn tự nhiên: các hoạt động của núi lửa, ngập úng, đất bị mặn do

xâm nhập của thủy triều, đất bị vùi dập do cát lấn, cát bay,do phân hủy sinh

học của thực vật

6

 Nguồn nhân tạo: ô nhiễm đất do chất thải sinh hoạt, do chất thải công

nghiệp, do hoạt động nông nghiệp

- Dựa theo các tác nhân gây ô nhiễm gồm có:

 Ô nhiễm do tác nhân hóa học: bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân

bố trong đất), thuốc trừ sâu (ĐT, aldrin, photpho hữu cơ…), chất thải công

nghiệp và sionh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ axit)

 Ô nhiễm do tác nhân sinh học: các loại kí sinh trùng (giun, sán), trực

khuẩn ly, thương hàn.

 Ô nhiễm do tác nhân vật lý; nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân giải

của vi sinh vật), chất phóng xạ (Uran, thori, Sr90, I131, Cs1370)….

Chất ô nhiễm đến với đất qua nhiều đầu vào, có thể từ trên trời rơi

xuống, từ nước chảy vào, do con người trực tiếp đưa vào đất, đầu ra rất ít vì

nhiều chất ô nhiễm sau khi ngấm vào đất sẽ lưu lại trong đất rất lâu. Đất

không có khả năng tự làm sạch vậy nên con người muốn khử ô nhiễm cho đất

sẽ gặp rất nhiều khó khăn, tốn nhiều công sức và kinh phí. [6]

2.1.1.3: Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước và nguyên nhân gây ô nhiễm

môi trường nước:

Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá

học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho

nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. 0.

Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và

quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.

- Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ

lụt đưa vào môi trường nước các chất thải bẩn, các sinh vật có hại kể cả xác

chết của chúng.

7

- Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: quá trình thải các chất độc hại

chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông

nghiệp, giao thông vào môi trường nước.

- Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô

nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô

nhiễm bởi các tác nhân vật lý.

- Ô nhiễm nước mặn, ô nhiễm nước ngầm và biển.

Các xu hướng thay đổi chính của chất lượng nước khi bị ô nhiễm:

 Giảm lượng oxy hòa tan trong nước, giảm độ trong của nước

 Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt bề mặt và nước ngầm do

chúng đi vào môi trường cùng nước thải, từ khí quyển, từ chất thải rắn.

 Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là chất khó bị phân hủy

bằng con đường sinh học

 Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên

 Giảm độ pH của nước ngọt [9]

2.1.2: Cơ sở pháp lý

Đề tài nghiên cứu được tiến hành dựa trên các văn bản pháp lý đã được

ban hành và vẫn còn hiệu lực của hệ thống pháp luật về môi trường ở nước ta.

-Luật bảo vệ môi trường (LBVMT) năm 2014 số 55/2014/QH13 ngày

23 tháng 06 năm 2014 .

- Luật đất đai năm ngày 29 tháng 11 năm 2013.

-Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi hướng đẫn về luật đất đai quốc gia

về chất lượng đất biên soạn, sửa đổi QCVN 03:2008/BTNMT; Tổng cục Môi

trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt, ban hành theo

Thông tư số 64 /2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng

Bộ Tài nguyên và Môi trường.

8

-Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4048:2011 về chất lượng đất - phương

pháp xác định độ ẩm và hệ số khô kiệt.

-Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010, Nghị

định 158/2016/NĐ_CP về quy định chi tiết một số điều của luật khoáng sản.

-Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về xử lý vi phạm pháp

luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008: Về

việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

-QCVN 03-MT: 2015/BTNMT về giới hạn cho phép của một số kim

loại nặng trong đất.

- Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy định về

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- QCVN 40: 2011/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp.

- QCVN 08-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt.

- QCVN 09-MT: 2015/BTNMT Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất

lượng nước ngầm.

- Nghị định 154/2016/NĐ-CP: Về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

2.2: Thực trạng khai thác quặng đa kim trên Thế giới và Việt Nam.

2.2.1. Trên thế giới

Theo Raw Materials Group (RMG), đến cuối năm 2010, tổng số vốn

đầu tư khai thác kim loại toàn cầu đạt 562 tỷ USD, tăng 21% so với năm

2009.Mức độ tăng trưởng cho thấy sự khủng hoảng trong ngành công nghiệp

này đã qua, nguồn vốn cho các dự án tăng cao và tiếp tục tăng khi nhu cầu về

kim loại tăng. Theo thứ tự, quặng sắt, đồng, vàng và niken là những kim loại

quan trọng nhất được các công ty mỏ đầu tư khai thác Bốn kim loại này chiếm

9

tới 84% trong tổng số vốn của các dự án đầu tư.Xét theo tổng giá trị sản

lượng, bốn kim loại này cũng chiếm ưu thế trong kinh doanh mỏ.Trong năm

2008, tổng giá trị sản lượng của chúng ước định đạt 280 tỷ USD (76% tổng

giá trị sản lượng khoáng sản phi nhiên liệu). Nhu cầu sử dụng và giá cả tăng

cao khiến cho quặng sắt dần trở thành nguồn kim loại quan trọng nhất.Tổng

vốn đầu tư cho các dự án khai thác quặng sắt trong năm 2010 đạt 162 tỷ USD,

vượt mức đầu tư cho dự án đồng (155 tỷ USD) và cao hơn nhiều so với vàng

(83 tỷ USD) và niken (69 tỷ USD), tiếp theo mới là nhóm urani, chì/kẽm và

nhóm các kim loại chứa platin PGMs (Platinum Group Metals) với mức đầu

tư 15 tỷ USD – 20 tỷ USD. [9]

Theo số liệu công bố của Raw Materials Group (RMG), trong năm

2010, đã có thêm 105 dự án mới trong khai thác quặng kim loại với tổng vốn

đầu tư lên tới 60 tỷ USD được đăng ký, trong đó có 36 dự án khai thác vàng,

22 dự án khai thác quặng sắt và 12 dự án khai thác đồng.Tổng vốn đầu tư

trung bình cho một dự án khai thác quặng sắt xấp xỉ 1,3 tỷ USD (tăng từ mức

750 triệu USD), còn đối với các dự án khai thác vàng con số này vẫn giữ mức

ổn định 204 triệu USD. Như vậy, trong tổng vốn đầu tư các dự án được công

bố trong năm 2010, ngành khai thác quặng sắt chiếm 47%.Theo dự báo, nhu

cầu tiêu thụ thép tiếp tục tăng cao là nguyên nhân chính khiến cho sản lượng

thép tiếp tục tăng trong vòng 3 đến 5 năm tới.[9]

Ngày nay, nhờ sự hỗ trợ của các kĩ thuật công nghệ hiện đại, đem lại

hiệu quả cao trong việc khai thác, từ các nguồn quặng có hàm lượng thấp con

người đã có thể chế ra một khối kim loại tinh lớn với chi phí thấp hơn rất

nhiều so với trước đây.Các công ty khai thác quặng ngày càng chú trọng đầu

tư vào dây truyền thiết bị sản xuất hiện đại, trong khi vẫn ổn định giá thành

sản xuất.Tuy nhiên, một số mỏ hoạt động kém hiệu quả đã phải dừng sản xuất, một số mỏ khác thì ngày càng phát triển hơn.[10]

10

-Phân bố sản xuất: đứng đầu là quốc gia nam Phi đạt sản lượng 141

triệu tấn/năm. Theo sau đó là các nước như: Canada, Australia, Mỹ, Brazin

….Với sản lượng từ 40-55 triệu tấn/năm.Với 2 phương pháp khai thác chính

là khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò đã đem lại sản lượng khai thác cao

cho các quốc gia trên thế giới.

-Xu hướng phát triển trong tương lai: hàm lượng quặng đa kim thay đổi

tùy theo khu vực khai thác .Với các loại quặng khác nhau thì khối lượng

quặng cần thiết để tách đc 1 tấn hay 1 kg sản phẩm tinh là rất khác nhau. Bên

cạnh đó, khối lượng quặng đa kim khai thác còn phụ thuộc vào hàm lượng

kim loại tiêu thụ và hàm lượng quặng khai thác.Cùng với đó, theo thời gian số

lượng quặng đa kim dần trở nên cạn kiệt, những nơi có mỏ quặng đa kim ít

hơn đang dần được khai thác, các mỏ khai thác ngày càng đi xuống sâu hơn,

tăng cường tìm kiếm các quặng mới với trữ lượng và hàm lượng cao hơn.

2.2.2. Ở Việt Nam

Từ khi đất nước ta hoàn toàn giải phóng, công tác điều tra địa chất và

tìm kiếm thăm dò khoáng sản mới được triển khai trên quy mô toàn lãnh thổ

Việt Nam.Trong công tác điều tra cơ bản, bằng việc lập bản đồ địa chất

khoáng sản tỷ lệ 1/50.000, đã phát hiện thêm nhiều vùng, điểm mỏ có triển

vọng lớn. Kết quả của công tác điều tra, khảo sát, thăm dò địa chất cho thấy,

Việt Nam là nước có tiềm năng về tài nguyên khoáng sản. Cho đến nay ngành

địa chất đã tìm kiếm, phát hiện hơn 5000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60

loại khoáng sản khác nhau. Một số khoáng sản đã được phát hiện và khai

thác từ rất lâu như vàng, thiếc, chì, kẽm, than đá và các loại vật liệu xây dựng;

số khác mới được phát hiện và khai thác như dầu khí, sắt, đồng… Một số nơi,

có những mỏ nằm tập trung như than ở Quảng Ninh, bôxit ở Tây Nguyên và

apatit, đất hiếm ở miền núi phía Bắc [11]

11

Khai thác khoáng sản là quá trình con người bằng phương pháp khai

thác lộ thiên hoặc hầm lò đưa khoáng sản từ lòng đất phục vụ phát triển kinh

tế – xã hội.

Các hình thức khai thác bao gồm: Khai thác thủ công, khai thác quy mô

nhỏ và khai thác quy mô vừa.Bất cứ hình thức khai thác khoáng sản nào cũng

dẫn đến sự suy thoái môi trường.

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước, công

nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản đã và đang góp phần to lớn vào sự

phát triển kinh tế và công cuộc xây dựng đổi mới đất nước.Ngành công

nghiệp khai thác khoáng sản ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh

tế của Việt Nam

Theo số liệu thống kê kinh tế 6 tháng đầu năm 2015 của Tổng cục

Thống kê, công nghiệp khai khoáng tiếp tục là ngành có đóng góp lớn và tăng

trưởng cao, đứng ở vị trí thứ 3 trong các ngành có đóng góp lớn nhất cho tăng

trưởng GDP [12]

Tính riêng, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản

tháng 9 ước đạt 1,07 tỷ USD, tăng 16% so với tháng 8 và tăng 47,5% so với

cùng kỳ năm 2011.Trừ than đá, các mặt hàng khác trong nhóm đều tiếp tục

gặp thuận lợi về giá xuất khẩu.

Lượng xuất khẩu của các mặt hàng cũng tăng so với tháng trước khiến

cho kim ngạch xuất khẩu tháng 9 tăng 16% so với tháng 8.

Tính chung 9 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu của cả nhóm tăng

4,8% so với cùng kỳ, trong đó dầu thô tăng 14,7%, quặng và khoáng sản khác

tăng 2,5%, hai mặt hàng còn lại là than đá giảm 27% và xăng dầu giảm 5%.

Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản nước ta phần lớn có quy mô trung

bình và nhỏ, trong đó một số loại khoáng ssản có tiềm năng khai thác, chế

biến ở quy mô công nghiệp như: bauxite, đất hiếm, apatit,….tuy nhiên một số

12

loại khoáng sản như: sắt, đồng, chì, kẽm, mangan, vàng, bạc,…Chỉ khai thác

được vài chục năm nữa sẽ cạn kiệt. [9]

Trong quá trình công nghiệp hóa –hiện đại hóa đất nước, nhiều loại

khoáng sản khai thác, chế biến phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng

như xuất khẩu ra trường.Hoạt động khoáng sản từng bước hướng tới gắn kết

chặt chẽ giữa mục tiêu lợi nhuận,kinh tế với trách nhiệm bảo vệ môi trường,

an toàn lao động và bảo vệ tài nguyên khoáng sản.Tuy nhiên, hoạt động khai

thác chế biến khoáng sản còn bộc lộ nhiều bất cập như: Do chú trọng vào kinh

tế, nhất là tăng trường GDP ít chú ý đến bảo vệ môi trường nên tình trạng

khai thác khoáng sản bừa bãi gây ô nhiễm môi trường và làm mất cân bằng

sinh thái ở nhiều nơi, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản chưa hợp

lý, làm tổn thất, lãng phí tài nguyên quốc gia và gây bức xúc,áp lực lớn cho xã

hội ở những khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản, lập kế hoach quy

hoạch, quyết định đầu tư dự án chưa tính đến chi phí, lợi ích về mặt xã hội và

môi trường. Việc cấp giấy phép quản lý và khai thác khoáng sản đã được tiến

hành nhưng chưa thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật, tài

nguyên khhoáng sản thuộc sở hữu của toàn dân nhưng lợi ích từ hoạt dộng

khai thác chủ yếu thuộc về các công ty, cá nhân khai thác, chế biến khoáng

sản. Lợi ích quốc gia, lợi ích xã hội chưa tương xứng với giá trị tài nguyên,

khi tài nguyên khoáng sản của đất nước đang bị sử dụng lãng phí, chính

quyền địa phương và cộng đồng dân cư phải chịu hậu quả nặng nề về kinh tế,

xã hội, môi trường .

Đánh giá và nhận xét chung:

1. Về khai thác và tuyển khoáng:

Hầu hết ở các mỏ kim loại, về kỹ thuật chưa được chú ý, đa số áp dụng

hệ thống khai thác lộ thiên với công nghệ ôtô - máy xúc.Đây là loại hình công

nghệ cổ điển, giá thành cao.Các thông số kỹ thuật của hệ thống khai thác và

13

vận tải không đảm bảo.Từ khi có chủ trương khai thác mỏ nhỏ, khai thác tận

thu, hàng loạt các công trường khai thác thủ công mọc lên như khai thác vàng,

đá quý, thiếc, mangan, sắt, In-me-nhít….Phương pháp khai thác thủ công hầu

như không có cơ sở khoa học về công nghệ. Một số xí nghiệp khai thác cơ

giới cũng chuyển sang khai thác thủ công như mỏ thiếc Tĩnh Túc, Sơn

Dương, Bắc Lũng, Crômit Cổ Định, do cạn kiệt tài nguyên hoặc do quy mô

khai thác giảm, không chịu nổi chi phí của khai thác cơ giới.Phương pháp

khai thác thủ công và bán cơ giới đã tác động xấu đến môi trường sinh thái và

gây lãng phí tài nguyên.Về tuyển khoáng cũng được thay thế công nghệ tuyển

cơ giới tập trung bằng những xưởng tuyển “mini” thủ công hoặc bán cơ

giới.Hình thức này bao trùm hầu hết các ngành khai thác khoáng sản kim loại

như thiếc, vàng, crômit, mangan….

Một số cơ sở áp dụng phương pháp tuyển nổi như đồng Sinh Quyền,

tuyển quặng sunphua kẽm chì Làng Hích, apatít, graphít,… với sơ đồ và thiết

bị tuyển đơn giản, hệ số thu hồi thấp, giá thành cao và chưa thu hồi được

khoáng sản có ích đi kèm.

2. Về luyện kim và chế biến sâu:

Công nghiệp luyện kim và chế biến sâu khoáng sản chưa được phát

triển Gang, thép, thiếc, antimon, vàng, kẽm, chì đã được luyện nhưng chỉ có

gang, thép và thiếc được luyện ở quy mô công nghiệp.

Nhà máy gang thép Thái Nguyên với công nghệ luyện gang bằng lò cao

(lò cao nhỏ V=100m3).Luyện thiếc bằng lò phản xạ và lò điện hồ quang và

điện phân.Sản xuất bột kẽm bằng lò phản xạ và lò quay.Luyện antimony bằng

lò phản xạ và lò điện hồ quang.Công nghệ thuỷ luyện được áp dụng cho

luyện vàng.

Nhìn chung, công nghệ luyện kim và chế biến sâu chưa phát triển, thiết

bị lạc hậu, năng suất và hệ số thu hồi thấp, chất lượng sản phẩm chưa

14

cao.Phần lớn sản phẩm chỉ đạt tiêu chuẩn xuất khẩu ở mức trung bình, trừ

thiếc điện phân đạt loại I thế giới (99, 95%Sn).

Tóm lại, ngành khai thác và chế biến khoáng sản kim loại trong nhiều

thập kỷ qua chưa phát triển đúng với tiềm năng, đúng với vị trí, vai trò trong

quá trình phát triển KT-XH của đất nước. Trong bối cảnh mở cửa và giao lưu

quốc tế theo cơ chế thị trường, chúng ta cần liên doanh, liên kết với nước

ngoài trong dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, công nghệ phức tạp và thị trường

tiêu thụ như dự án sản xuất alumin và điện phân nhôm, dự án luyện gang,

thép từ quặng sắt Thạch Khê, Quý Xa…

Trong thời gian đầu từ 10-15 năm, có thể phải cho nước ngoài nắm cổ

phần chi phối, chúng ta nắm cổ phần ở những khâu thiết yếu như nguồn tài

nguyên…có như vậy ngành công nghiệp khoáng sản kim loại mới có cơ hội

phát triển mạnh.

2.3: Ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đa kim dến môi trường

2.3.1: Trên thế giới

-Ô nhiễm không khí, đất, nước:

Các hoạt động khai thác quặng đa kim thường phát sinh ra nhiều bụi,

khí thải, nước thải với khối lượng lớn nhất là những khu vực khai thác và chế

biến tại chỗ.Tác động hoá học của hoạt động khai thác khoáng sản tới nguồn

nước: Sự phá vỡ cấu trúc của đất đá chứa quặng khi tiến hành đào bới và

khoan nổ sẽ thúc đẩy các quá trình hoà tan, rửa lũy các thành phần chứa trong

quặng và đất đá, quá trình tháo khô mỏ, đổ các chất thải vào nguồn nước, chất

thải rắn, bụi thải không được quản lý, xử lý chặt chẽ, tham gia vào thành phần

nước mưa, nước chảy tràn cung cấp cho nguồn nước tự nhiên,… là những tác

động hoá học làm thay đổi tính chất vật lý và thành phần hoá học của nguồn

nước xung quanh các khu mỏ.

+Ảnh hưởng tới nguồn tài nguyên thiên nhiên:

15

-Tác động tới môi trường sinh thái, nước giảm trữ lượng, chất lượng bị

ô nhiễm, chế độ thủy văn bị phá vỡ.

-Bề mặt đất đai thổ nhưỡng bị biến dạng, số lượng sinh vật giảm mạnh,

nhiễu loạn hệ sinh thái và sinh cảnh.

- Gây tổn hại đến môi trường cảnh quan, nhất là đối với sức khỏe con

người sống xung quanh khu vực.

-Ảnh hưởng lớn tới rừng, đất rừng xung quanh mỏ khai thác, lớp thục

vật bị suy giảm .Làm cho sự đa dạng của động thực vật giảm số lượng loài

hoặc có thể bị tuyệt chủng do bị hạn chế các điều kiện để tồn tại như: nơi cư

trú, thức ăn, nguồn nước bị ô nhiễm.

2.3.2: Ở Việt Nam

Ngành công nghiệp khai thác mở ở nước ta đang bước vào giai đoạn

phát triển mới cả về quy mô và việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, góp

phần quan trọng vào công cuộc xây dựng, đổi mới đất nước.Bên cạnh những

lợi ích mà hoạt động khai khoáng mang lại thì cũng gây ảnh hưởng không nhỏ

tới môi trường, nguồn tài nguyên thiên nhiên, sức khỏe con người và an toàn

trong lao động.

Những tác động rõ nét nhất bao gồm:

-Làm biến đổi địa mạo và cảnh quan khu vực

-Chiếm dụng nhiều diện tích đất trồng trọt và cây xanh để mở khai

trường và đổ đá thải.

- Làm ô nhiễm nguồn nước và đất đai quanh mỏ.

-Thay đổi môi trường văn hóa, xã hội cả tích cực lẫn tiêu cực.

2.3.3: Tại tỉnh Thái nguyên

Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc

vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương. Hiện có 34 loại hình khoáng sản,

16

phân bố tập trung ở các huyện Đồng Hỷ, Võ Nhai, Phú Lương, Đại Từ...

Khoáng sản ở Thái Nguyên có thể chia thành 4 nhóm:

+ Nhóm nhiên liệu.

Bao gồm than mỡ, than đá, phân bố tập trung ở Phú Lương, Đại Từ

-Than mỡ: chất lượng tương đối tốt, có trữ lượng tiềm năng khoảng 15

triệu tấn, trong đó trữ lượng thăm dò khoảng 8,5 triệu tấn (lớn nhất Việt nam)

tập trung chủ yếu ở các mỏ Phấn Mễ, Làng Cẩm, Âm Hồn .

-Than đá: có trữ lượng tìm kiếm và thăm dò khoảng 90 triệu tấn (lớn

thứ 2 trong cả nước sau khu mỏ than Quảng Ninh) tập trung chủ yếu ở các mỏ

Khánh Hoà, Bá Sơn, Núi Hồng.

+Nhóm khoáng sản kim loại:

Bao gồm kim loại đen như sắt, mangan, ti tan và kim loại mầu như chì,

kẽm, đồng, niken, nhôm, thiếc, vonfram, altimoan, vàng, thuỷ ngân...

+ Nhóm khoáng sản phi kim loại.

Có pyrit, barit, phôtphorit, graphit…trong đó đáng chú ý nhất là

phôtphorit với tổng trữ lượng đạt khoảng 60.000 tấn.

+ Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng:

Sét xi măng có trữ lượng khoảng 84,6 triệu tấn.Ngoài ra Thái Nguyên

còn có sét làm gạch ngói; cát dùng để sản xuất thuỷ tinh thông thường; cát,

sỏi dùng cho xây dựng.

Hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh thái nguyên đang phát

triển nhanh chóng, tuy nhiên, do sử dụng công nghệ lạc hậu, da phần khai

thác theo kiểu lộ thiên … nên đất tại các khu vực khai khoáng đều bị nhiễm

bẩn, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đất và gián tiếp ảnh hưởng tới sức

khỏe và đời sống người dân trong khu vực.Tổng diện tích đất trong hoạt động

khai thác chiếm hơn 3.191 ha tương ứng với gần 1% diện tích đất tự nhiên

của tỉnh.

17

Khảo sát của Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh Thái Nguyên tại các mỏ

than và mỏ kim loại cho biết, môi trường nước mặt xung quanh các mỏ đã có

dấu hiệu ô nhiễm, có nơi ô nhiễm trầm trọng.Điển hình như tại khu vực suối

Thác Lạc (huyện Đồng Hỷ) đã bị ô nhiễm chất rắn lơ lửng; suối Nghinh

Tường – Sảng Mộc (huyện Võ Nhai) cũng bị ô nhiễm chất rắn lơ lửng và ô

nhiễm các yếu tố kim loại; suối Cốc (thành phố Thái Nguyên) ngoài ô nhiễm

chất rắn còn bị ô nhiễm dầu mỡ. Tại khu vực mỏ than Khánh Hòa (Phú

Lương), Núi Hồng (Đại Từ), mỏ đá Tân Long, Quang Sơn (Đồng Hỷ), 20%

số mẫu khí có hàm lượng bụi vượt quy chuẩn.

Ở các mỏ sắt Trại Cau (Đồng Hỷ), An Khánh (Đại Từ), mỏ than Phấn

Mễ (Phú Lương)…, ngoài những tác động xấu đến môi trường còn gây ra tình

trạng sụt lún đất, mất nước, sạt lở bãi đổ thải, hư hỏng đường giao thông do

vận chuyển quá tải trọng, ô nhiễm bụi do rơi vãi đất đá, bùn thải xuống đường

trong quá trình vận chuyển. Tiêu biểu như hoạt động thu hoạch quặng trong

bãi thải đất đá từ Núi Quặng (thị trấn Trại Cau) của Công ty Cổ phần Nhẫn đã

tạo ra những hồ bùn thải lớn, có độ cao chênh lệch lớn so với mặt bằng đất tự

nhiên so với khu vực xung quanh. Theo kết quả kiểm tra thực địa của cơ quan

chức năng: Bờ đập hồ bùn thải bị sụt lún, rạn nứt nhiều chỗ. Các vết nứt trên

mặt đập cắt ngang thân đập và chạy dọc ta-luy âm, rộng từ 15-30cm…Đáng

chú ý là Công ty Cổ phần Nhẫn đã nâng cao đập hồ chứa bùn thải bằng cách

lấy đất thải ở công trường để be đắp, không lu nén.

Việc làm thất thoát tài nguyên từ một số mỏ khoáng sản cùng với tình

trạng ô nhiễm môi trường, sụt lún nghiêm trọng đã gây nên mâu thuẫn sâu sắc

giữa các doanh nghiệp khai thác với người dân sở tại.Như trường hợp mỏ

than Bá Sơn thuộc Cty CP xây dựng và khai thác than Thái Nguyên tại xã Sơn

Cẩm (huyện Phú Lương) gây sụt lún, ô nhiễm không khí; mỏ than Khánh Hòa

thuộc Công ty TNHH MTV Công nghiệp mỏ Việt Bắc gây ô nhiễm không khí

18

do bụi ở công trường khai thác, vận chuyển; …Nguyên nhân dẫn đến những

tình trạng trên được cho là do nhiều doanh nghiệp còn sử dụng thiết bị khai

thác lạc hậu, chưa đồng bộ nên hiệu quả khai thác, chế biến thấp, đầu tư thực

hiện biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường còn hạn chế.Cùng với

đó là công tác quản lý của các cơ quan chức năng còn lỏng lẻo, chưa thực sự

nghiêm ngặt và chưa có chế tài xử phạt nghiêm minh.

2.4: Các giải pháp xử lý ô nhiễm đất và nước

2.4.1: Các nghiên cứu về xử lý ô nhiễm đất và nước

-Các nghiên cứu về xử lý ô nhiễm đất

Trong các hướng nghiên cứu xử lý và cải tạo đất bị ô nhiễm, thì hướng

nghiên cứu sử dụng thực vật để giải quyết các vấn đề về môi trường đất

nhiễm kim loại nặng được xem là phương pháp rẻ tiền, an toàn và được các

nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm.Phương pháp được hiểu là sử

dụng thực vật trồng trên vùng đất bị ô nhiễm kim loại nặng chúng có khả

năng sống trên khu vực đất bị ô nhiễm hấp thụ các kim loại, phá hủy hoặc

biến đổi các chất độc hại, cải tạo đất xử lý ô nhiễm. Theo nghiên cứu của các

nhà hoa học Viện công nghệ môi trường ( Viện khoa học – công nghệ Việt

Nam), các loại thực vật xử lý kim loại nặng như: dương xỉ, cỏ ventiver, cỏ

màn trầu.

Hiện nay nhiều vùng đất sau khi hoàn thổ tại các khu mỏ bị ô nhiễm

các loại kim loại nặng như : Pb, Cd, Zn, As,…vẫn chưa có điều kiện để

cải tạo.

Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 4 mỏ đặc trưng ( mỏ than Núi Hồng,

mỏ sắc Trại cau; chì, kẽm làng Hích xã Tân Long; mỏ thiếc tại Núi Pháo – xã

Hà Thượng) hàm lượng kim loại như chì, kẽm, asen …..trong đất cao gấp

nhiều lần mức độ cho phép.Tại huyện Đồng Hỷ, hàm lượng Cd, PB, Zn trong

19

đất Làng Hích xã Tân Long cao hơn điểm thu mẫu khác. Đặc biệt, hàm lượng

Pb ở trong mẫu là 108,5; 45,1 và 51,3 đều vượt quá QCVN.

“Sách chuyên khảo: Xử lý ô nhiễm môi trường bằng thực vật”

Tập thể tác giả bao gồm: GS. Đặng Đình Kim, Lê Đức, Trần Văn Tựa,

Bùi Thị Kim Anh, Đặng Thị An; chủ biên là GS. Đặng Đình Kim. Sách do

Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội – 2011.Cho biết:

Những thực vật nằm trong danh sách “ siêu tích lũy kim loại nặng ” có

khả năng tích tụ một lượng lớn các kim loại trong phần khí sinh của chúng

được coi là đối tượng ưu tiên để tuyển chọn cho việc xử lý ô nhiễm đất. Một

hướng nghiên cứu khác rất có triển vọng nhằm nâng cao hiệu quả xử lý ô

nhiễm kim loại nặng trong đất là tạo ra các loài cây chứa các gen chống chịu

và có khả năng tích tụ kim loại nặng trong cơ thể cũng như các cây tăng

trưởng nhanh, cho sinh khối lớn và bộ rễ phát triển,… Ngoài ra, kĩ thuật canh

tác cũng là giải pháp tốt cải thiện tình hình, trong đó mối quan hệ Cây - Vi

sinh vật - Đất - Chất ô nhiễm là yếu tố rất quan trọng.

Việc sử dụng thực vật để xử lý môi trường đất bị ô nhiễm là một giải

pháp hàng đầu đối với điều kiện của Việt Nam hiện nay.Cũng có thể coi đây

là hướng đi bền vững và hiệu quả đối với việc bảo vệ môi trường của các

vùng đã, đang khai thác - chế biến quặng.

Đề tài cấp Nhà Nước KC08.04/06-10 “Nghiên cứu sử dụng thực vật để

cải tạo đất bị ô nhiễm kim loại nặng tại các vùng khai thác khoáng sản ” tiến

hành trong 3 năm (01/2007- 01/2010) có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất rõ

ràng.Thành công của Đề tài đã góp một phần quan trọng vào lĩnh vực phát

triển bộ môn khoa học sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm (Phytoremediation)

mới được triển khai mạnh trên thế giới và còn khá mới mẻ ở Việt Nam.

20

-Các nghiên cứu về xử lý ô nhiễm nước.

Hiện nay các nhà khoa học đã khẳng định nước là nguồn truyền bệnh

nhanh nhất, rộng nhất và nguy hiểm nhất. Hơn nữa tất cả các nguồn nước tự

nhiên( nước giếng, nước mưa, nước sông, suối, ao, hồ....) là những nơi có

chứa mầm bệnh. Do vậy mọi nguồn nước dùng cho sinh hoạt đều phải xủ lí

loại bỏ các độc hại, đạt quy chuẩn của bộ y tế. Các nghiên cứu về xử lí nước

đối với hộ gia đình thì thường sử dụng phương pháp bể lắng, bể lọc là chủ yếu

ngoài ra còn đánh phèn, sử dụng hóa chất nhưng với tỉ lệ thấp. Hầu hết các

giếng khơi thường không được xử lí trước khi đem vào sử dụng.

2.4.2: Giải pháp cụ thể cho ô nhiễm đất và nước

2.4.2.1: Giải pháp cụ thể cho ô nhiễm đất

Ô nhiễm đất hay ô nhiễm môi trường nói chung gây ra các hậu quả cực

kỳ nghiêm trọng. Một khi đất đã bị ô nhiễm thì vấn đề xử lý nó cực kỳ khó

khăn và tốn kém. Phải kết hợp nhiều biện pháp đồng thời thì mới dần trả lại

sự cân bằng trong đất.

Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, vấn đề ô nhiễm đất đang là vấn đề

báo động. Thực trạng này đang đặt ra vấn đề cho con người những bài toán

nan giải liên quan đến vấn đề cải tạo đất, trả lại sự cân bằng cho đất.

Các biện pháp đó như sau:

-Sửa đổi, bổ xung hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai, môi trường.

-Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện

cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường của các

doanh nghiệp, nghiêm khắc xử lý các hành vi vi phạm.

-Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi

trường sâu rộng trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản của các

doanh nghiệp.

21

-Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động về môi trường, động viên

khuyến khích quần chúng tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường,

tham vấn cộng đồng, nâng cao nhận thức về môi trường đặc biệt là khu

vực mỏ khai thác.

-Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ và

đào tạo nguồn nhân lực cho bảo vệ môi trường nhất là các nhành khai khoáng.

-Nghiên cứu và phát triển các công nghệ xử lý, tái chế, tái sử dụng chất

thải, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo vệ môi trường, tăng

cường năng lực công tác thanh tra, kiểm ra .

-Xử lý ô nhiễm đất hiệu quả bằng công nghệ hiện đại CHLB Đức, hợp

tác chuyển giao công nghệ xử lý ô nhiễm đát bằng công nghệ sinh học.

-Áp dụng công nghệ xử dụng thực vật xử lí ô nhiễm đất bền vững, đạt

hiệu quả môi trường.[10]

2.4.2.2: Giải pháp cụ thể cho ô nhiễm nước

+Làm mềm nước( khử độ cứng ): Độ cứng của nước chủ yếu là do hàm

lượng cation kim loại 𝐶𝑎2+ và 𝑀𝑔2+ có trong nước. Độ cứng toàn phần là

tổng hàm lượng các cation 𝐶𝑎2+ và 𝑀𝑔2+ tính cho một lít nước bao gồm:

- Độ cứng tạm thời hay độ cứng cacbonat: tạo bởi các muối cacbonat

Ca và Mg hầu như không thay đổi thường xuyên dưới tác dụng của nhiều yếu

tố( ví dụ: nhiệt độ, độ pH...)

- Độ cứng vĩnh viễn: tạo bởi các muối khác của Ca và Mg như sulphat,

clorua...chỉ có thể thay thế bằng phương pháp phức tạp và đắt tiền.

Có nhiều phương pháp làm mềm nước như phương pháp hóa học,

phương pháp nhiệt, phương pháp trao đổi ion, phương pháp tổng hợp....sau

đây là một số phương pháp đang được áp dụng:

+ Phương pháp hóa học: Cơ sở của phương pháp này là dựa vào hóa

chất có khả năng kết hợp với các ion 𝐶𝑎2+ và 𝑀𝑔2+ tạo ra các hợp chất

22

không tan và loại trừ các phương pháp lắng lọc, làm mềm bằng vôi và sooda,

photphat.

+Phương pháp nhiệt: Nguyên lí cơ bản của phương pháp này dưới các

tác dụng của nhiệt độ khí cacbonic hòa tan sẽ bị khử hết thông qua sự bố hơi.

+Phương pháp trao đổi ion: Ngành công nghiệp hóa học đã chws tạo

ra các loại hạt nhựa hữu cơ tổng hợp không tan trong nước nhưng có bề

mặt hoạt tính.

23

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1: Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1.1: Đối tượng nghiên cứu

Môi trường đất tại mỏ Núi Pháo, xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên.

3.1.2: Phạm vi nghiên cứu

Môi trường đất và môi trường nước tại công ty TNHH khai thác chế

biến khoáng sản Núi Pháo, xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

3.2: Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện

Địa điểm thực hiện: tại mỏ Núi Pháo, xã Hà Thượng, huyện Đại Từ,

tỉnh Thái Nguyên.

Địa điểm thực tập: tại Công ty SGS Núi Pháo, xã Hà Thượng, huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Thời gian thực hiện: từ 28/04/2018-02/05/2018

3.3: Nội dung nghiên cứu

-Tổng quan dự án khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo

-Đánh giá hiện trạng môi trường nước tại mỏ Núi Pháo

- Đánh giá hiện trạng môi trường đất tại mỏ Núi Pháo

- Đánh giá chung và đề xuất giải pháp

3.4: Phương pháp nghiên cứu

3.4.1: Phương pháp điều tra khảo sát thực địa

Trực tiếp tham gia khảo sát và nghiên cứu tại địa điểm thực tập để

nắm bắt được thông tin nhất định nào đó, thông qua quan sát ghi chép lại

tình hình thực tế đang diễn ra,cần quan sát lặp lại nhiều lần, ghi chép cẩn

thận, chính xác.

3.4.2: Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu

Bao gồm:

24

-Tài liệu báo cáo hiện trạng môi trường địa phương và địa điểm nghiên cứu.

-Các tài liệu về dự án khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo

-Tài liệu về công tác quản lý chất lượng môi trường tại địa bàn nghiên cứu

-Các báo cáo kết quả quan trắc chất lượng môi trường các năm của mỏ

Núi Pháo

-Các văn bản pháp quy về khai thác khoáng sản, về bảo vè môi trường,

về quản lý tài nguyên, các tiêu chuẩn Việt Nam và các tài liệu có lien quan

3.4.3: Phương pháp lấy mẫu phân tích

-Sử dụng phương pháp lấy mẫu đất (TCVN 5297:1995).

-Sử dụng phương pháp lấy mẫu nước (TCVN 5999:1995).

3.4.4:Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm:

-Phương pháp phân tích mẫu đất:

Theo phương pháp TCVN 6469:2009 đối với các chỉ tiêu về : Zn, Cu,

Cd, Pb, As.

- Phương pháp phân tích mẫu nước:

+ pH: phương pháp TCVN 6492:2011

+ TSS: phương pháp SMEWW 2450D-2012

+ COD: phương pháp SMEWW 5220D-2012

+ As, Pb: phương pháp SMEWW 3112-2012

+ Fe, Zn: phương pháp SMEWW 3112B-2012

3.4.5: Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, so sánh và viết báo cáo

-Sử dụng phương pháp này nhằm thống kê lại tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có.

-Phân tích đánh giá só liệu sẵn có, số liệu phân tích được.Tổng hợp các số

liệu đó trên phần mềm Excel để đưa ra đánh giá, nhận xét chính xác và đầy đủ.

-Từ kết quả phân tích mẫu kết hợp với khảo sát thực tế để đưa ra kết

luận về các thành phần môi trường .So sánh với QCVN để đưa ra những kết

luận về chất lượng môi trường đất khu vực mỏ Núi Pháo.

25

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1: Đánh giá hiện trạng khu vực nghiên cứu

4.1.1 Vị trí địa lý

Khu vực dự án khai thác và chế biến Vonfram, Flourir, Bismuth, Đồng

và Vàng Núi Pháo (gọi tắt là mỏ Núi Pháo) thuộc miền Trung Du và Đông

Bắc Việt Nam, khu vực nnuis pháo nằm ở vĩ độ 21°39′10”và kinh độ

105°37’20”, với diện tích 602ha nằm tại xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên, cách thành phố Hà Nội khoảng 80km về phía Tây Bắc và cách

biên giới Trung Quốc khoảng 105km về phía Nam. Mỏ Núi Pháo được cấp

giấy phép kinh doanh số 2377/GP ngày 03 tháng 02 năm 2004, giấy chứng

nhận đăng kí kinh doanh số 4600864513 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Thái

Nguyên cấp ngày 24 tháng 06 năm 2011, chủ đầu tư là Công ty TNHH khai

thác chế biến khoáng sản Núi Pháo.

4.1.2: Quy mô mỏ quặng đa kim Núi Pháo

Việc khai thác và phát triển mỏ được thực hiện quanh năm, 24

giờ/ngày, 7 ngày trong tuần, trừ việc tạm dừng đột xuất do các hiện tượng

thời tiết khác nghiệt, theo ước tính 1 năm mỏ hoạt động 365 ngày, với chế độ

ngày làm 3 ca, mỗi ca 8 giờ với thời gian nghỉ giải lao, ăn ca và thay ca. Thời

gian vận hành ước tính trung bình là 7.576 giờ.

a. Công xuất

Công xuất của mỏ Núi Pháo được xác định vào cuối giai đoạn xây

dựng của năm thứ nhất, mỏ sẽ được vận hành thử và đưa ra mục tiêu đạt

sản lượng 403.000 tấn và đạt đủ công xuất 3, 5 triệu tấn/năm trong năm thứ

2 và tiếp tục sản xuất cho tới năm 16, sản lượng trung bình mỗi năm là :

5.900 tấn Vonframit, 196.000 tấn Fluorit, 5.600 tấn Đồng, 5000 aoxow

Vàng, 360 tấn Bismuth.

26

b. Tuổi thọ mỏ

Mỏ Núi Pháo đi vào hoạt động từ tháng 04 năm 2013, dự kiến tuổi thọ

của mỏ là 15 năm.

c. Quy mô khai thác

Khu vực khai thác mỏ quặng đa kim nằm chủ yếu tại xã hà Thượng và

một phần đất của mỏ thuộc xã tân Linh và xã Phục Linh, tổng diện tích của

mỏ là 602 ha.Mỏ Núi Pháo có đặc điểm là hàm lượng khoáng hóa cao đồng

nên tiến hành khai thác lộ thiên tương đối đơn giản với hệ thống bóc phủ thấp

(,.6 đá thải : 1 quặng), kích thước mỏ cuối cùng khoảng 1,6 x 0,6km, tuy

nhiên mỏ được mở theo chiều dài, đem lại tiềm năng cho việc mở rộng hay

xuống sâu.Mỏ khai thác lộ thiên sẽ hoạt động trên hai khu vực khai thác riêng

biệt đới phía Đông và đới phía Tây của mỏ.

d. Quy mô chế biến

Quy mô chế biến của mỏ Núi Pháo gồm 2 khu vực chính đó là:

- Khu vực nhà máy chế biến tinh quặng gồm hệ thống tuyển trọng lực

thông thường và tuyển nổi được thiết kế để xử lý 3, 5 triệu tấn quặng/năm.

- Khu vực nhà máy chế biến sâu Vonfram Là nhà máy chuyên dụng sản

xuất Natri Vonfram với công xuất 9.000 tấn/năm.

4.1.3: Trình tự khai thác

Mỏ khai thác lộ thiên sẽ hoạt động trên 2 khu vực khai thác riêng biệt,

đới phía Đông và đới phía Tây, đới phía Đông sẽ được khai thác trước đới

phía Tây. Việc vạn hành mỏ sẽ bao gồm 1 dây chuyền thông thường gồm:

máy xúc và xe tải, hai máy khoan và thuốc nổ sẽ được sử dụng để phá cả

quặng và đá thải, vật liệu sẽ được chất lên xe tải 100 tấn, sử dụng 1 máy đào thủy lực gầu thuận 10m3 và 1 máy xúc gầu lật 11m3.Quặng được đưa vào tuyển khoáng có đường kính từ 150 – 1000mm, chu trình nghiền qua 3 giai

đoạn thông thường bao gồm: 1 máy đập hàm sơ bộ, tiếp theo là 2 giai đoạn

đập bằng máy đập côn, sẽ đập quặng tới đường kính 15mm.

27

Thải đất đá

Khoan, nổ mìn

Bố xúc lên phương tiện vận chuyển

4.1.4: Công nghệ khai thác và chế biến

Bãi chứa quặng

(ROM pad)

Moong

Công đoạn khai thác:

Đập thô

Nghiền tinh

Tuyển nổi đồng

Tuyển nổi Bismuth

Đồng

Tuyển nổi Sulphide khối lớn

Tuyển trọng lực Vonfram

Tuyển nổi Flourspar

Ngâm chiết và tinh chế

Bismuth

Flourspar

Tinh quặng Vonfram

Tinh quặng Vonfram

Nhà máy chế biến ST

Công đoạn chế biến tinh quặng:

Sodium tungsten

Công đoạn chế biến sâu

Hình 4.1: Sơ đồ quy trình công nghệ khai thác và chế biến mỏ Núi Pháo

28

4.1.4.1: Công nghệ khai thác

Công nghệ khai thác tại mỏ là khai thác lộ thiên với công suất khai thác

là 3,5 triệu tấnquặng/năm.Quy trình khai thác gồm 3 giai đoạn chính:

a. Khoan nổ mìn

Máy khoan nổ mìn với đường kính 127mm được sử dụng để thực hiện

việc khoan khai thác quặng và đá thải.Máy khoan được thiết kế để khoan sâu

5m vào tàn khai thác trong 1 lần khoan.Một máy xích khí nén đường kính

75mm được dung để thực hiện công việc mở rộng và khoan các lỗ ngoại cỡ và

hỗ trợ khoan khai thác, loại thuốc nổ được dung là thuốc nổ nhũ tương

hyaowcj thuốc nổ ANFO nặng, mỏ sẽ dung hệ thống kích nổ phi điện đại đạt

tiêu chuẩn công nghiệp để kích nổ các hốn hợp khí nitrat amon-diesel- không

khí(ANFO). Lượng thuốc nổ dung để phá quặng là 516 tấn/năm và 784

tấn/năm cho phá đá, tổng lượng thuốc nổ sử dụng hàng năm là 1300 tấn.

b. Bốc xúc quặng lên phương tiện vận chuyển

- Bốc xúc: Hai máy gầu thuận sẽ cho phép sự lựa chọn cần thiết cho

nhu cầu khai thác và trộn quặng, chúng có kích thước phù hợp với độ cao cuat

tầng khai thác có thể bố xúc lên xe tự đổ trọng tải 100 tấn.Trong suốt quá

trình khai thác, máy xúc đào thủy lực xúc bốc 25% khối lượng quặng và 75%

khối lượng đất đá thải, phần còn lại dó máy xúc gầu thuận thực hiện.

- Vận chuyển: Loại xe 100 tấn được lựa chọn để phục vụ việc vẩn

chuyển các loại vật liệu từ mỏ, đường vận chuyển phục vụ khai thác mỏ bao

gồm: đường chính từ mỏ đến trạm nghiền.Tất cả các loại vật liệu được vận

chuyển trên tuyến đường này.Chiều dài từ moong tới khu bãi thải xấp xỉ

1,9km.

c. Vận chuyển quặng tới bãi chứa quặng và đá thải

Quặng được vận chuyển tới bãi chứa quặng ở khu vực trạm nghiền, đất

đá thải được chuyển tới bãi chứa khu vực phía Bắc moong .

29

4.1.4.2: Công nghệ chế biến

Gồm 2 giai đoạn chính: chế bi9eesn tinh quặng và chế biến Vonfram

a. Quy mô công nghệ chế biến tại nhà máy chế biến quặng tinh

Đặc thù mỏ Núi Pháo là mỏ đa kim nên công nghệ tách tuyển rát phức

tạp.Mỗi một loại khoáng sản đòi hỏi phải có một chu trình công nghệ tuyển

tách chiết riêng.Quy trình chế biến khoáng sản và sản phẩm đầu ra bao gồm

các giai đoạn:

-Nghiền, tập kết, phân loại quặng.

Quặng được chuyển từ các xe tải tự đổ 100 tấn và được đổ xuống phễu

tiếp nhiên liệu có trang bị cỡ sang 900mm, sau đó được đập xuống cỡ 152mm

và chứa vào một phễu đựng quặng thô có sức chứa 500 tấn. Quặng hạt thô sẽ

được đẩy ra khỏi phễu và chuyển đến một sang thứ cấp trước khi đưa vào hệ

thống đập tam cấp cho kích thước 19mm và được vận hành trong một chu

trình khép kín với sàng tam cấp.Hệ thống sẽ tạo ra sản phẩm cuối cùng với

80% lọt sàng và cỡ sàng 200µm.

-Tuyển nổi và tinh chế đồng

Sản phầm bùn đuôi quặng của hệ thống nghiền, cụ thể là lớp trên cùng

của cyclone cấp 1 sẽ là 90% lọt sang với cỡ sang 45µm. Bùn với mật độ dưới

20% từ lớp trên của cyclone sẽ chảy vào một bể điều tiết 13𝑚3 nơi sẽ bổ xung

hóa chất. Tuyển nổi đồng thô và sunphua trong bùn sẽ được thực hiện trong 6

khoang tuyển nổi 15𝑚3.Quặng đuôi sẽ được bơm vào bể làm đặc sản phẩm

tuyển nổi seelit còn tinh quặng đồng thô sẽ được đưa tới hệ thống tinh đồng

để làm giàu tiếp theo.Quặng tinh đồng thô sẽ được lấy từ 1 hay 2 khoang đầu

tiên tùy thuộc vào hàm lượng đồng trong nguyên liệu máy nghiền, quặng tinh

đồng sunphua tổng hợp thô dạng bùn sẽ được bơm vào hệ thống tuyển tinh

sunphua tổng hợp.

-Tuyển nổi đồng và sunphua tổng hợp cấp 1

30

Lớp dưới của bể làm cô đặc sản phẩm nghiền với mật độ dạng định

50% chất rắn sẽ được bơm vào bể điều tiết sunphua tổng hợp cấp 1 với dung

tích 48𝑚3, ở đó hóa chất sẽ được bổ sung trước khi tiens hành tuyển nổi đồng

và sunphua tổng hợp.Việc tuyển nổi đồng và sunphua cấp 1 được tiến hành

trong 7 khoang tuyển nổi kiểu nằm 70𝑚3.Quặng đuôi tuyển nổi sunphua sẽ

được bơm vào các bàn đãi thô cấp 1 để thu hồi seelit bằng trọng lực.Quặng

tinh đồng thô sẽ nhập vào quặng tinh đồng thô trong bùn để nghiền lại, tuyển

tinh và làm giàu tiếp theo.Quặng tinh đồng thô có thể được lấy từ 1 đến 3

khoang đầu tiên tùy thuộc vào hàm lượng đồng của cấp liệu máy

nghiền.Quặng tinh sunphua tổng hợp thô cấp 1 sẽ được nhập vào với quặng

tinh sunphua tổng hợp dạng bùn trong 1 thùng bơm để nghiền lại và tuyển nổi

tinh sunphua tổng hợp.

-Tuyển nổi sunphua khối lớn.

Quặng đuôi sunphua tổng hợp từ tuyển nổi cấp 1 và tuyển nổi bùn sẽ

nhập vào 1 thùng bơm để xử lý thành phẩm tái nghiền sunphua tổng hợp.Sản

phẩm nghiền bi sẽ được bơm qua 1 cyclone đường kính 660mm để phân

loại.Lớp dưới của cyclone sẽ được quay trở lại máy nghiền bi để nghiền tiếp,

lớp trên cùng của cyclone sẽ có cỡ hạt P80 là 100micromet và được đưa tới 1

hệ thống gồm 6 khoang tuyển nổi dạng nằm kích thước 40𝑚3.Trong quy trình

tuyển nổi tinh không cần hóa chất quặng đuôi sẽ được quay trở lại bể điều

tiết sunphua tổng hợp cấp 1 và quặng tinh sunphua sẽ được bơm vào bể làm

đặ kiểu thông thường với đường kính 38𝑚3 để thu hồi nước trước khi thoát ra

hồ thải quặng đuôi.Chất keo bông sẽ được sử dụng để giúp lắng đọng chất rắn

trong bể làm đặc quặng tinh sunphua tổng hợp.

-Hệ thống tuyển trọng lực - bàn đãi.

Quặng đuôi sunphua tổng hợp cấp 1 sẽ được bơm vào hệ thống tuyển

trọng lực để thu hồi seelit, hệ thống bàn đãi bao gồm hệ thống bàn đãi thô cấp

31

1, cấp 2 tiếp đó là những bàn đãi tuyển tinh trung gian và bà đãi tuyển tinh

cuối cùng, tất cả quặng tinh từ bàn đãi cấp 1 được thu gom và bơm vào 1 hệ

thống gồm 4 cyclone đường kính 660mm để phân loại.Sản phầm lớp dưới của

cyclone sẽ được nạp vào máy tái nghiền bi đường kính 2,7m dài 3m để phóng

tiếp seelit.

Quặng tinh từ tất cả các bàn đãi thô và trung gian sẽ được bơm vào các

bàn đãi tuyển tinh để làm giàu bước cuối cùng, quặng tinh tuyển từ bàn đãi

cuối cùng sẽ được bơm tới hệ thống xử lý quặng bằng trọng lưc để làm giàu

tiếp theo và đóng gói.

-Tuyển nổi và tinh chế bismuth: Seelit và bismuth min được giải phóng

sẽ được tập trung ở những dải trên cùng của bàn đãi do tỷ trọng cao và đặc

tính tương đối mềm của chúng sẽ có mặt trong quặng tinh bàn đãi seelit,

những quặng tinh này sẽ đi qua 1 sàng rung tròn đường kính 1,5m để loại bỏ

rác và hạt cỡ quá thô trước khi chuyển bằng trọng lực tới bể khuấy trộn 0,4

𝑚3 để điều tiết bằng hóa chất.

Tuyển nổi bismuth và sunphua gồm 5 khoang dung tích 0,68𝑚3.Quặng

tinh bismuth sunphua sẽ được sang qua 1 sàng rung tròn đường kính 1,5m để

loại bỏ phần lớn các hạt pirotit thô trên 74µm, chúng sẽ được mang trở lại hệ

thống tuyển tinh sunphua tổng hợp. Vật liệu lọt sang chứa bismuth và

sunphua mịn ( và 1 ít vàng) sẽ được lọc qua 1 màng lọc 1𝑚2 trước khi đóng

gói trong các bao polyethylene để cân và lưu trừ trong kho chưa quặng tinh.

-Tuyển trọng lực vonfram: Quặng đuôi tuyển trọng lực sẽ được gộp với

quặng đuôi sunphua tổng hợp của hệ thống tuyển nổi bùn trong bể làm đặc

sản phẩm tuyển nổi seelit đường kính 60m để khử nước. ưViệc tuyển nổi

seelit sẽ xảy ra trong 5 khoang tuyển nổi nằm 70𝑚3 .Việc tuyển nổi tinh seelit

sẽ được thực hiện trong 2 bước trong các khoang tuyển nổi dạng đứng.

32

Quặng thô sẽ được đưa tới khoang tuyển tinh kiểu đứng cấp 1 với

đường kính 2,4m cao 12m, quặng tinh cấp 1 từ khoang đứng sẽ chuyển bằng

trọng lực tới khoang tuyển tinh cấp 2 đường kính 1,5m cao 9m, còn quặng

đuôi tinh cấp 1 sẽ được bơm tại bể điều tiết số 1 để quay vòng.Quặng tinh

tuyển trong khoang đứng cấp 2 và cấp cuối cùng sẽ được bơm tới bể làm đặc

thông thường đường kính 10m, ở đó chất keo bông sẽ được bổ sung và quặng

đuôi của khoang tuyển tinh cấp 2 sẽ được quay vòng trở lại làm nguyên liệu

cho khoang tuyển tinh cấp1.

Sản phẩm lọc quặng tinh vonfram sẽ được thoát trực tiếp từ máy nạo

đĩa và máng rót của các bao polyety 1 tấn để đóng gói và được đóng nhãn

hàm lượng thấp trung bình, và sẽ được lưu giữ để xuất Amini-para-Tungtsat.

-Tuyển nổi và tinh chế flourit: Quặng đuôi tuyển nổi vonfram với mật

độ 40% chất rắn sẽ được bơm vào 1 trong 2 bể điều tiết flourit mỗi bể 42𝑚3 ở

đó sẽ bổ sung hóa chất.

Quặng tinh flourit thô sẽ được đưa tới các khoang đứng tuyển tinh

cấp1đường kính 3,6m cao 14m để làm giầu.Quặng tinh các khoang đứng

tuyển tinh cấp 3 và cấp cuối cùng sẽ được bơm vào bể cô đặc thông thường

đường kính 30m, ở đó chất keo bông sẽ được bổ sung thêm để tăng khả năng

lắng, lớp dưới của bể cô đặc quặng tinh flourit với mật độ định dạng 55% chất

rắn sẽ được bơm vào bể tràn khuấy 300𝑚3.Bùn quặng từ bể sẽ được bơm vào

bộ lọc đĩa chân không với đường kính 3m được trang bị 10 đĩa lọc. Sản phẩm

lọc quặng tinh flourit cuối cùng sẽ thoát trực tiếp từ máy nạo lọc đĩa vào kho

chưa quặng tinh qua 1 băng tải.

b. Quy mô công nghệ chế biến tại nhà máy chế biến sâu vonfram

Nhà máy chế biến sâu vonfram là nhà máy chuyên dụng sản xuất natri

vonfram, với công suất 9.000 tấn/năm từ nguyên liệu đầu vào là tinh quặng

W𝑂3hàm lượng vonfram ≥ 65% (sản phẩm của nhà máy chế biến tinh quặng).

33

Quy trình chế biến gồm các công đoạn sau:

 Nghiền tinh quặng vonfram

 Hòa tan bằng kiềm

 Lọc và làm sạch

 Kết tinh

 Lưu trữ, xử lí và tuần hoàn dung dịch kiềm đặc

 Đóng gói sản phẩm

Bảng 4.1: Sản phẩm của các nhà máy chế biến tại mỏ Núi Pháo

Tên sản phẩm Sản lượng trung bình STT (quặng tinh) (tấn/năm)

1 Vonfram 3.940

2 Fluorir 109.102

3 Natri vonfram 3.600

4 Đồng 10.900

5 Bismuth 692.1

4.1.5: Nguyên, nhiên liệu sử dụng

Các nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng chính trong quá trình

khai thác chế biến, sản xuất của công ty được thể hiện dưới bảng sau:

34

Bảng 4.2: Các nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng chính trong quá

trình khai thác và chế biến sản xuất của Công ty Núi Pháo.

STT Nhiên liệu thô (hóa chất) Khối lượng trung bình (tấn/năm)

1.850 1 Thuốc nổ

3.700.000 2 Dầu diesel

408 3

1.870 4

50 5 PAX-Potasium Amyl Xanthate Sodium Carbonate (𝑁𝑎2𝐶𝑂3) Sodium Cyanide (NaCN)

3.600

290 6 Hdrated Lime Ca (𝑂𝐻2) 7

250 8

132 9

1.630 Sodium Sulphite ( 𝑁𝑎2𝑆𝑂3) Sodium Fluorede (NaF) Sodium Silicate (𝑁𝑎2O.Si𝑂2) Sodium Hdroxide (NaOH) 10

85 11 Sodium Nitrate (Na𝑁𝑂3)

96 12 Copper Sulphate (𝐶𝑢𝑆𝑂4 . 5𝐻2O)

2.064 13 Sulphuric Acid (𝐻2𝑆𝑂4)

290

108

12 14 Quebracho 15 Hdrogen Peroxide ( 𝐻2𝑂2) 16 Flocculent

48 17 Areo 5100 Promotor

108 18 Oreprep X133,X549 Frother – Alcohol

96 19 Acco Pho 950

223.2 20 Diesel

876 Sodium chloride(NaCl) - Salt 21

756 Iron Powder

22

35

4.1.6: Các loại chất thải và biện pháp xử lý

4.1.6.1: Nước thải

Hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản tại mỏ Núi Pháo làm phát

sinh các loại nước thải chính sau:

 Nước thải sinh hoạt

 Nước thải công nghiệp

 Nước mưa chảy tràn

a. Nước thải sinh hoạt

Tại mỏ Núi Pháo nước thải sinh hoạt xử lí tại mỗi hệ thống riêng theo

sơ đồ dưới đây:

Hệ thống xủ lí nước thải sinh hoạt:

-Công suất 225 /ngày

Khu lán trại công nhân ( Qt=2OO𝒎𝟑/ngày)

Đầm mây Suối Cát

Hồ lắng khu bãi thải

- Công nghệ xử lí: sinh-hóa-lí

Hồ

Hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt:

Nhà máy chế biến tinh quặng

Suối Thủy Tinh

-Công suất 32 /ngày

PSSP

(Qt=32𝒎𝟐 /ngày)

-Công nghệ xử lý: sinh học SBR

Hồ

Nhà máy chế biến sâu vonfram

Bể tự hoại

PTP

( Qt=8𝒎𝟑/ ngày)

Hình 4.2: Sơ đồ hệ thống thu gom, xử lí nước thải sinh hoạt toàn dự án

Hệ thống xử lí nước thải tại các trạm đều dựa trên phương pháp chung

là: Aroten hiếu khí. Quy trình công nghệ được tóm tắt dưới dạng sơ đồ sau:

36

Nước thải theo hệ thống thu gom

Bể điều hòa

Bùn Bể chứa bùn Hệ thống các bể Aeroten hiếu khí

Bể khử trùng

Bơm hút theo định kì Ao lắng

Nguồn tiếp nhận

Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt tại các trạm

tại mỏ Núi Pháo.

Hóa chất sử dụng cho các trạm xử lí chủ yếu dung trong giai đoạn khử

trùng là 𝐶𝑎𝐶𝐿𝑂2 khoảng 0,1 tấn/năm và chất keo tụ PAC khoảng 0,4 tấn/năm.

b. Nước thải công nghiệp

Nước thải công nghiệp phát sinh từ nhà máy chế biến quặng tinh,

moong khai thác và nhà máy chế biến sâuVonfram.

 Nước thải phát sinh từ quá trình khai thác:

Hoạt động khai thác tại mỏ Núi Pháo tiến hành theo phương pháp lộ

thiên, do đó nước thải từ quá trình khai thác là nước tháo moong khô, bao

gồm nước ngầm chảy vào moong và nước mặt hình thành do nước mưa rơi

trên diện tích hứng nước của moong khai thác. Nhằm phục vụ công việc khai

37

thác, nước moong sẽ được bơm chuyển về hổ chuyển tiếp (Hồ PTP) để xử lí

sơ bộ, từ đây hoặc bơm bề khu vực hồ chứa quặng đuôi sunphua (STC), hoặc

bơm về kênh chảy tràn PSSP qua ao lắng xả ra điểm xả DP1, haowcj bơm về

hồ PSSP trong trường hợp cần huy động bổ xung nước cho nhà máy chế biến

tinh qua quặng.

 Nước thải từ quá trình chế biến quặng.

Nước thải công nghiệp phát sinh từ quá trình chế biến bao gồm: nước

tahir phát sinh từ nhà máy chế biến tinh quặng và nhà máy chế biến sâu

vonfram, trong đó chủ yếu và đáng chú ý là nước thải từ nhà máy chế biến

tinh quặng.

+ Hoạt động chế biến tại nhà máy chế biến tinh quặng tạo ra 2 dòng

bùn thải chính với lưu lượng và tính chất khác nhau: bùn thải quặng đuôi

sunfua (chưa hàm lượng lưu huỳnh lớn hơn 1% và có nguy cơ lượng lưu

huỳnh này sẽ bị oxi hóa hình thành các điều kiện axit) và bùn thải quặng đuôi

oxit (chứa hàm lượng lưu huỳnh lớn hơn 1% và được coi là không phản ứng

tạo oxit).

Hai dòng thải chính này sẽ được thu gom và thải về khu vực hồ chứa

quặng đuôi – khu vự TSF (gồm có hồ chứa STC và hồ chứa OTC).Tại khu

vực này nước thải sau lắng sẽ được bơm tuần hoàn về khu vực sản xuất. Tuy

nhiên, do ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng (mưa, bốc hơi) trong khu vực

hồ chứa quặng đuôi, việc tuần hoàn không hoàn toàn lượng nước thải ra tại hồ

chứa OTC và để đảm bảo cho công tác an toàn đập, một lượng nước dư thừa

phát sinh tại khu vực hồ chưa quặng đuôi (gồm nước mưa trộn lẫn nước thải

bề mặt sau lắng tại các hồ chưa OTC, STC) sẽ được xả ra nguồn nước. Cụ

thể, lượng nước dư thừa tại hồ chứa STC (nếu có) sẽ được bơm hoặc tự chảy

tràn qua kênh tràn từ hồ chứa STC sang hồ chứa OTC, nước dư thừa từ hồ

chứa OTC sẽ được bơm về kênh chảy tràn PSSP, xả ra ao lắng và xả ra nguồn

38

nước (suối thủy tinh) tại điểm DP1 hoặc chảy tràn qua kênh OTC qua hồ lắng

khu chứa quặng đuôi để lắng trước khi xả ra nguồn nước (suối thủy tinh) tại

điểm DP2.

+Tại nhà máy chế biến sâu Vonfram

Quy trình sản xuất chế biến ST tinh quặng Vonfram là một quy trình

Khép kín đối với dung dịch lỏng, không phát sinh nước thải. Do đó,

nước thải từ nhà máy này là lượng nước thải nhỏ tạo ra từ công đoạn bảo

dưỡng máy móc, vệ sinh nhà xưởng. Lượng nước thải này ước tính không quá

5𝑚3/ngày đêm, có nhiều chất rắn lơ lửng, chất rắn hòa tan và khả năng

nhiễm dầu mỡ tất cả được thu gom về hồ chuyển tiếp PTP.

c. Nước mưa chảy tràn

Tại mỏ Núi Pháo, nước mưa chảy tràn phân chia theo3 khu vực: gồm

mưa chảy tràn khu vực nhà máy chế biến tinh quặng, khu vực nhà máy chế

biến sâu Vonfram và khu vực bãi thải.

DP3

Nước mưa chảy tràn khu vực bãi thải Đầm mây, suối cát Hồ lắng khu bãi thải

DP1 Hồ PSSP Suối thủy tinh

Nước mưa chảy tràn khu vực nhà máy chế biến tinh quặng

Hồ PTP

Nước mưa chảy tràn khu vực nhà máy chế biến sâu vonfram

Hình 4.4 :Sơ đồ thu gom xử lí nước mưa chảy tràn mỏ Núi Pháo

39

Suối cát

DP1

nước thải

Suối thủy tinh

Đầm mây

sinh hoạt

Ao lắng

DP2

Hồ lắng TSF-SP

Hồ lắng

khu lán trại DP3 kênh tràn PSSP Bãi đổ thải

Nhà máy chế biến tinh quặng

Hồ chứa nước chảy tràn khu vực nhà máy

Hồ chứa đuôi quặng oxit(OTC )

Hồ chuyển tiếp (PTP)

Hồ chứa quặng đuôi sunfua (STC)

Moon g khai thác nước thải sinh hoạt + nước mưa chảy tràn

Nước mưa

chảy tràn

Nhà máy ST

Hình 4.5:Sơ đồ thu gom và xử lý nước thải mỏ quặng Núi Pháo

4.1.6.2. Chất thải rắn của mỏ quặng Núi Pháo

a. Đất đá thải

Đất đá phát sinh từ quá trình bóc phù từ moong khai thác gồm 2 loại

chính là:

- Đất đá thải sạch không có khả năng tái tạo axit, khối lượng 1194378

𝑚3/năm, được đổ thải tại bãi thải phía bắc moong.

40

- Đá thải có hàm lượng sunfua trên 0.03% có khả năng tạo axit được đổ

thải tại khu vực chứa đuôi quặng STC.

b. Chất thải sinh hoạt

Phát sinh từ khu nhà máy chế biến, khu vực văn phòng, khu lán trại

sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên với khối lượng 1668𝑚3/ năm, được tập

kết tại các điểm trên khu vực nhà máy, kho, lán trại và nhà máy tuyển sâu

vonfram. Công ty đã đăng kí hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lí rác thait

sinh hoạt với ban quản lý vệ sinh môi trường đô thị huyện Đại Từ với tần suất

2 ngày/lần, rác được xử lí hợp vệ sinh tại bãi rác huyện Đại Từ.

c. Chất thải nguy hại

Những khu vực thường xuyên phát sinh chất thải nguy hại của mỏ Núi

Pháo bao gồm:

 Khu vực nhà máy chế biến tinh quặng

 Khu vực nhà máy chế biến sâu natri vonfram

 Xưởng sủa chữa của nhà thầu khai thác quặng

 Xưởng bảo trì của công ty

 Phòng thí nghiệm SGS

 Phòng y tế của công ty

 Khu văn phòng nhà máy

 Khu moong khai thác

 Khu đập đuôi quặng

Chất thải nguy hại của nhà máy được phân loại tại nguồn và mỗi loiaj

được chứa trong 1 thùng riêng có dán nhãn cảnh báo và phân loại chất thải

nguy hại.

Chất thải nguy hại của mỏ tồn tại ở 2 dạng chính là rắn và lỏng được

lưu trữ và xử lí như sau:

41

 Các loại CTNH dạng rắn(trừ các loại cặn thải có các thành phần

nguy hại) được chứa trong các thùng chứa di động kích thước 1𝑚3, 4𝑚3 và

240 lít được đặt tại các điểm tập kết gần với nới phát sinh, bên trong nhà có

mái che.

 Các loại CTNH dạng lỏng được chứa trong các thùng phi(dầu thải,

chất bôi trơn, nước lẫn dầu) hoặc chứa trong các thùng chuwaas hóa chất

chuyên dụng (dung môi thải) đặt tại các khu chứa dầu thải có thiết kế chống

tràn, hệ thống thu gom váng dầu, chống cháy nổ, biển cảnh báo.

Việc thu gom, vận chuyển và xử lí CTNH được thực hiện bởi “ Hợp tác

xã thương mại và dịch vụ phúc lợi”_Đơn vị có giấy phép vận chuyển và xử lí

chất thải nguy hại( Địa chỉ: Khe đá mài, xã Tân Cương, thành phố Thái

Nguyên)

4.1.6.3. Khí và bụi của mỏ Núi Pháo

Khí và bụi của mỏ Núi Pháo phát sinh ra từ các hoạt động sau:

 Bốc, xúc, vận chuyển quặng từ moong khai thác về bãi tập kết, các

loại nụi khí như: Oxit nito, CO, và các chất hạt.

 Khoan nổ mìn trong moong khai thác phát sinh các bụi, khí như: Oxit

nito, bụi đá.

 Chế biến tinh quặng tại nhà máy chế biến tinh quặng, chế biến sâu

vonfram, phát sinh các khí như: Dioxit sunfua, oxit nito, khối kim loại và các

chất hạt.

Để giảm thiểu các tác động của mỏ Núi Pháo về môi trường không khí,

công ty Núi Pháo dã áp dụng một số quy trình tiêu chuẩn tại mỏ khai thác lộ

thiên để giảm và kiểm soát khí và bụi đó là:

 Sử dụng vùng đệm rộng 500m giữa các khu hoạt động công nghiệp

và đường công cộng.

42

 Sử dụng xe bồn nước để tưới đường vận tải chính, quét sạch đất rơi

vãi trên đường.

 Tiến hành quan trắc bụi bằng việc sử dụng phương pháp đo để xác

định lượng bụi trong không khí theo quy định.

 Dùng các thiết bị thu bụi cho các thiế bị khoan được sử dụng trong

moong khai thác lộ thiên.

 Khói diesel từ các thiết bị khai thác sẽ được kiểm soát bằng viieecj

sử dụng thiết bị kiểm soát động cơ hiện đại, sử đụng các máy lọc, bảo dưỡng

thiết bị trong điều kiện hoạt động cao điểm và sử dụng các loại nhiên liệu có

hàm lượng lưu huỳnh thấp.

4.2: Đánh giá hiện trạng môi trường đất tại khu vục mỏ quặng đa kim

Núi Pháo

4.2.1: Phân tích các chỉ tiêu có trong đất

Bảng 4.3: Phân tích chỉ tiêu có trong mẫu đất NP 18-05777

Kết quả phân tích Tên QCVN STT chỉ Đơn vị 03:2015/BTNMT Lần 1 Lần 2 tiêu

mg/kg đất khô 340,71 342,7 300 Zn 1

mg/kg đất khô 130,6 128,5 25 As 2

mg/kg đất khô 198,53 274,48 300 Pb 3

mg/kg đất khô 269,07 289,08 300 Cu 4

mg/kg đất khô 168,95 190,5 250 Cr 5

 Ghi chú:

-Mẫu được lấy lần 1: ngày 5/4/2018

-Mẫu được lấy lần 2: ngày 5/5/2018

 Nhận xét:

43

Qua kết quả phân tích chất lượng đất cho thấy 2/5 kim loại trong mẫu

đất có hàm lượng vượt QCVN cho phép, cụ thể như sau:

 Chỉ tiêu Asen (As) trong 2 lần lấy mẫu đều có hàm lượng vượt

QCVN cho phép lần lượt là 5,224 và 5,14 lần.

 Chỉ tiêu Kẽm (Zn) trong 2 lần lấy mẫu đều có hàm lượng vượt

QCVN cho phép lần lượt là 1, 1357 và 1,142 lần.

Bảng 4.4: Phân tích chỉ tiêu có trong mẫu đất NP 18-05777

Tên chỉ tiêu STT Đơn vị Zn As Pb Cu Cr

1 SPIKE 0,05 0,028 -0.004 0,011 -0,001 %

2 REP SAMPLE -0,001 0,001 0,004 0,008 -0,005 %

3 REP SAMPLE 0,004 0,005 0,001 0,01 -0,008 %

4 CRM 0,006 0.008 0,002 0,099 -0,002 %

5 BLANK -0,003 0.001 -0,004 0,02 -0,007 %

 Ghi chú:

 Tên mẫu : NP18 – 05777 thuộc loại mẫu FP (mẫu được ưu tiên phân

tích với chỉ tiêu phân tích đã sẵn có)

 Mẫu được phân tích ngày 7 tháng 5 năm 2018.

 SPIKE: Là mẫu kiểm tra sự can thiệp của phương pháp phân tích

 REP SAMPLE: Mẫu lặp.

 CRM: Kiểm tra tính chính xác của phương pháp.

 BLANK (Mẫu nền): Đánh giá sự nhiễm bẩn của quá trình phân tích.

 Đánh giá: Qua kết quả phân tích chất lượng đất cho thấy hầu hết các

chỉ tiêu đều có sự chênh lệch giữa các loại mẫu.Hàm lượng hầu như tăng lên

với số lượng % từ 0,003% – 0,009%.

 Ví dụ: chỉ tiêu phân tích là Zn

44

So sánh các loại mẫu với mẫu BLANK (mẫu nền): -0,003%

-Mẫu CRM là 0,006%: tính chính xác của phương pháp có sự chênh

lệch là 0,009%

-Mẫu SPIKE là 0,005%: sự can thiệp của phương pháp có sự chênh

lệch là 0,008%

-Mẫu REP SAMPLE là 0,004%: mẫu lặp so vs mẫu BLANK có sự

chênh lệch là 0,007%

Từ đó ta thấy được sự chính xác và sự can thiệp của phương pháp phân

tích và tính lặp lại của phương pháp không đạt hiệu quả, có sự sai lệch khá

lớn trong mỗi lần phân tích các chỉ số.

4.2.2: Phân tích các chỉ tiêu có trong nước mặt tại mỏ Núi Pháo.

4.2.2.1: Phân tích các chỉ tiêu có trong nước thải từ nhà máy chế biến tinh

quặng.

Bảng 4.5: Kết quả phân tích nước mặt tại Hồ chứa quặng đuôi oxit.

Kết quả STT Tên chỉ tiêu Đơn vị QCVN08:2008/BTNMT phân tích

7.8 pH - 5,5 – 9,5 1

16 TSS mg/l 50 2

0,000001 Pb mg/l 0,05 3

0,017 Fe mg/l 1,5 4

0,00003 Zn mg/l 1,5 5

0 As mg/l 0,05 6

301,3 COD mg/l 30 7

45

Bảng4.6: Kết quả phân tích nước mặt tại Hồ chứa quặng đuôi sunfua

STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích QCVN08:2008/BTNMT

7 5,5 – 9,5 1 pH -

10 50 2 TSS mg/l

0,000001 0,5 3 Fe mg/l

0,00636 1,5 4 Pb mg/l

0,00003 1,5 5 Zn mg/l

0,001 0,05 6 As mg/l

210,1 30 7 COD mg/l

 Đánh giá:

Kết quả quan trắc và phân tích chất lượng nước mặt tại Hồ chứa quặng

đuôi oxit, tại Hồ chứa quặng đuôi sunfua của mỏ Núi Pháo, cho thấy: chất

lượng nước tại vị trí này hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép

của QCVN, tuy nhiên còn một thông số có giá trị vượt QCVN cụ thể:

- Chỉ tiêu COD tại Hồ chứa quặng đuôi oxit vượt QCVN cho phép gấp

10, 4 lần.

-- Chỉ tiêu COD tại Hồ chứa quặng đuôi sunfua vượt QCVN cho phép

gấp 7 lần.

46

4.2.2.2: Phân tích các chỉ tiêu có trong nước từ hồ chứa đuôi quặng

Báng 4.7: Kết quả phân tích nước thải tại điểm xả thải thứ 2.

Kết quả STT Tên chỉ tiêu Đơn vị QCVN08:2008/BTNMT phân tích

6,6 - pH 5,5 – 9,5 1

8 mg/l TSS 50 2

0 Mg/l Pb 0,5 3

0,00093 Mg/l Fe 1,5 4

0,00002 Mg/l Zn 1,5 5

0,00001 Mg/l As 0,05 6

63,4 Mg/l COD 30 7

Báng 4.8: Kết quả phân tích nước mặt thải tại hồ lắng khu quặng đuôi

Kết quả STT Tên chỉ tiêu Đơn vị QCVN08:2008/BTNMT phân tích

7,5 - pH 5,5 – 9,5 1

10 mg/l TSS 50 2

0,000001 mg/l Pb 0,05 3

0,00111 mg/l Fe 1,5 4

0,00003 mg/l Zn 1,5 5

0,00001 mg/l As 0,05 6

91,2 mg/l COD 30 7

 Đánh giá:

Kết quả quan trắc và phân tích chất lượng nước mặt tại Hồ chứa khu

quặng đuôi của mỏ Núi Pháo, tại điểm xả thải thứ 2 cho thấy chất lượng nước

47

tại vị trí này hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN,

tuy nhiên còn một thông số có giá trị vượt QCVN cụ thể:

-Chỉ tiêu COD tại điểm xả thải thứ 2 vượt QCVN cho phép gấp 2, 11 lần.

- Chỉ tiêu COD tại hồ lắng khu quặng đuôi vượt QCVN cho phép

gấp 3, 04 lần.

=>Đánh giá chung: COD (Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy

hóa học) là lượng ô xy cần thiết cho quá trình ô xy hoá hoàn toàn các chất hữu

cơ có trong nước thành CO2 và H2O.

-COD là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước

(nước thải, nước mặt, nước sinh hoạt) vì nó cho biết hàm lượng chất hữu cơ

có trong nước là bao nhiêu.

-Hàm lượng COD trong nước cao thì chứng tỏ nguồn nước có nhiều

chất hữu cơ gây ô nhiễm.

4.2.3: Đánh giá chung và đề xuất, định hướng giải pháp bảo vệ, cải tạo môi

trường đất

4.2.3.1: Đánh giá chung

Dựa trên kết quả nghiên cứu, khảo sát thực địa khu vực khai thác mỏ

Núi Pháo và các nguồn số liệu thứ cấp cho thấy: Dự án Khai thác quặng đa

kim Núi Pháo bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 04 năm 2013 tới nay đã và

đang có những tác động ảnh hưởng tới môi trường nước, đất tại khu

vuực khai thác và xung quanh mỏ ở mức độ nhẹ.Tuy nhiên, nếu không có

những biện pháp khắc phục những tác động xấu tới môi trường, thì đây sẽ là

nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu vực.

4.2.2.2: Đề xuất, định hướng giải pháp bảo vệ, cải tạo môi trường đất

1. Giải pháp về thể chế, chính sách

a) Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường

48

 Đẩy mạnh công tác đánh giá các tác động môi trường, thực hiện

nghiêm ngặt công tác hậu kiểm tra trước khi cho dự án đi vào hoạt động nhằm

phòng ngừa, tránh phát sinh thêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, giảm

thiểu tác động xấu tới môi trường.

 Đẩy nhanh tiến độ xử lí triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng, kiểm soát chặt chẽ các cơ sở gây ô nhiễm.

 Tăng cường năng lực kiểm soát và quản lí an toàn hạt nhân, an toàn

bức xạ, an toàn hóa chất, nhiên liệu sinh học, phòng ngừa sự cố môi trường.

 Đẩy nhanh tiến độ cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, xây

dựng hệ thống xử lí nước thải tập trung.

 Thúc đẩy hoạt động tái sử dụng, tái chế chất thải, phát triển ứng dụng

công nghệ tái chế, sử dụng sản phẩm tái chế từ chất thải, thực hiện nghiêm

ngặt việc phân loại rác tại nguồn, đồng thời thiết lập hệ thống thu gom, trung

chuyển tập kết, phát triển công nghệ và các sơ sở xử lí, tiêu hủy chất thải, đẩy

nhanh việc cải tạo các bãi chôn lấp chất thải.

b) Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án khắc phục cải tạo vùng

đất, nguồn nước bị ô nhiễm và phục hồi hệ sinh thái tự nhiên đã bị suy thoái,

cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.

 Triển khai mạnh các dự án khắc phục, cải tạo khu vực bị ô nhiễm,

suy thoái, trước hết là vùng cung cấp nước sinh hoạt.

 Phục hồi tái sinh tự nhiên các hệ sinh thái đặc biệt là hệ sinh thái đã

bị suy thoái, trước hết là rừng tự nhiên, rừng đầu nguồn.

 Lập quy hoạch, từng bước tiến hành cải tạo các vùng đất suy thoái,

bạc màu, vùng đất bị ô nhiễm kim loại nặng, kết hợp với canh tác nông

nghiệp, lâm nghiệp sinh thái nhằm cải tạo phục hồi đất.

 Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án cung cấp nước sạch và

vệ sinh môi trường cho nhân dân, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa, vùng

49

còn nhiều khó khăn, những vũng vùng bị ô nhiễm bởi hoạt động khai thác

khoáng sản.

 Mở rộng, tăng cường triền khai hiệu quả chương trình mục tiêu quốc

gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.

c) Đẩy mạnh công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

 Tăng cường bảo vệ diện tích, chất lượng hệ sinh thái rừng

 Nghiêm cấm khai thác gỗ rừng tự nhiên, đẩy mạnh khoanh nuôi tái

sinh rừng tự nhiên.

d) Đầu tư phát triển, hoàn thiện hệ thống quan trắc, thông tin, cơ sở dữ

liệu về môi trường và đa dạng sinh học.

 Rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch hệ thống các trạm quan trắc

chất lượng môi trường trên phạm vi cả nước; từng bước đầu tư phát triển nâng

cấp các trạm quan trắc, các phòng thí nghiệm phân tích mẫu tới kết nối mạng

lưới quan trắc môi trường từ trung ương tới địa phương; kết nối các trạm quan

trắc môi trường khu vực toàn cầu.

 Từng bước đầu tư thực hiện điều tra, đánh giá, thống kê, lập cơ sở dữ

liệu về môi trường, đa dạng sinh học, trước hết là hệ sinh thái tự nhiên quan

trọng.

e) Đẩy nhanh việc xanh hóa sản xuất, lối sống, xây dựng đô thị, nông

thôn và xã hội xanh.

 Thúc đẩy “Công nghiệp hóa sạch” thông qua sử dụng tiết kiệm và

hiệu quả các nguồn tài nguyên, khuyến khích phát triển công nghiệp xanh,

nông nghiệp xanh,giao thông xây dựng xanh với cơ cấu các ngành, công

nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi trường.

 Thúc đẩy lối sống và thói quen tiêu dung bền vững, hài hòa với

thiên nhiên, thân thiện với môi trường, phát triển đô thị - nông thôn, các hệ

thống giao thông, cơ sở hạ tầng.

50

2. Giải pháp quản lí

a. Quản lí môi trường với cơ quan quản lí nhà nước về môi trường

 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về môi

trường

 Cấp tỉnh: Tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến luật bảo vệ môi

trường, các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành và đề án quản lí nhà nước

về môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2019 đến các cơ quan ban

hành ở tỉnh, lãnh đạo UBND và phòng tài nguyên môi trường cấp huyện, lành

đạo UBND cấp xã và cán bộ môi trường, các tổ chức các nhân được cấp giấy

phép hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

 Cấp huyện: Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án của tỉnh, tổ chức

tuyên truyền phổ biến, triển khai pháp luật về môi trường và đề án quản lý

nhà nước về môi trường của tỉnh đến cơ quan, ban ngành ở huyện, lãnhđạo

đảng ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể cấp xã, bí thư chi bộ, trưởng xóm,

trưởng các đoàn thể trên địa bàn quản lí.

 Cấp xã: Thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về môi

trường đến toàn thể nhân dân trên địa bàn quản lí. Qua các phương tiện thông

tin đại chúng như báo, đài của tỉnh và huyện dành thời lượng để thường xuyên

tuyên truyền, giáo dục pháp luật về môi trường. Cung cấp đầy đủ các văn bản

pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về môi trường cho tủ sách

pháp luật của huyện, xã.

 Kiện toàn ban chỉ đạo quản lí môi trường các cấp

 Cấp tỉnh: Kiện toàn ban chỉ đạo quản lí môi trường tỉnh và tổ chuyên

viên giúp việc ban chỉ đạo, đảm bảo phù hợp với tình hình cụ thể của từng

giai đoạn. Thành phần ban chỉ đạo bao gồm: Đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh

làm trưởng ban; các thành viên ban chỉ đaoọ là lãnh đạo sở tài nguyên môi

trường, công an tỉnh, bộ chỉ huy quân sự tỉnh, công thương, xây dựng, giao

51

thông vận tải, khoa học và công nghệ, nông nghiệp và phát triển nông thôn,

tài chính, lao động thương binh xã hội, kế hoạch và đầu tư, viện kiểm sát nhân

dân, chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh

Rà soát, sửa đổi và bổ sung quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ

thể cho từng thành viên ban chỉ đạo, cơ quan thường trực và tổ chức chuyên

viên giúp việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, kế hoạch kinh

phí đảm bảo cho hoạt động của ban chỉ đạo và tổ chức chuyên viên giúp việc.

 Cấp huyện: Đối với các huyện có nhiều khoáng sản: Kiện toàn ban

chỉ đạo quản lí khoáng sản và tổ công tác giúp việc ban chỉ đạo; xây dựng quy

chế hoạt động, phân công, phân nhiệm vụ cho từng thành viên ban chỉ đạo và

tổ công tác. Thành phần ban chỉ đạo bao gồm: Đồng chí lãnh đạo UBND

huyện làm trưởng ban, các thành viên được cơ cấu thành phần ở tỉnh.

Tại các huyện ít khoáng sản: thành lập tổ công tác liên ngành quản lí

khoáng sản, gồm các thành viên đại diện: phòng tài nguyên môi trường (tổ

trưởng), công an, đội quản lí thị trường, chị cục thuế, phòng công thương.

 Cấp xã: Đối với các xã, phường, thị trấn( gọi chung là xã) có nhiều

khoáng sản: Thành lập ban chỉ đạo quản lí khoáng sản của xã, xây dựng quy

chế hoạt động, phân công, phân nhiệm vụ cho từng thành viên ban chỉ đạo,

thánh phấn ban chỉ đạo gồm: Đồng chí lãnh đạo UBND xã làm trưởng ban,

các thành viên gồm cán bộ địa chính môi trường, công anh xã, xã đội, cán bộ

tư pháp, hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, mặt trận tổ quốc, trưởng

xóm.

Đối với các xa ít khoáng sản: Thành lập tổ công tác quản lí khoáng sản

do cán bộ tài nguyên môi trường (địa chính) làm tổ trưởng, các thành viên

gồm: công an xã, cán bộ tư pháp, trưởng xóm.

 Kịp thời rà soát, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản

lí về môi trường thuộc thẩm quyền UBND tỉnh.

52

Tiến hành rà soát, ban hành và triển khai thực hiện các văn bản quản lí,

văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện pháp luật về môi trường(thay thế các

văn bản trước đây) theo hướng dẫn cải cách hành chính, đảm bảo phù hợp với

pháp luật về môi trường và tình hình thực tế của tình hình thực tế của tỉnh

như: Quy định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, trả lại giấy phép tahwm dò,

giấy phép khai thác, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, phê duyệt trữ

lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

Hướng dẫn về phương pháp tính, phương pháp thu, chế độ quản lí và

sử dụng tiến cấp quyền khai thác khoáng sản; quy định về quản lí, sử dụng

khoản thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế xã

hội tại địa phương nơi có khoáng sản được khai thác.

 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm trong hoạt

động khai thác khoáng sản của các tổ chức cá nhân được cấp giấy phép, và

công tác quản lí nhà nước về khoáng sản của UBND cấp huyện, xã.

 Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kì và đột xuất việc chấp hành các

quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động

khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trong đó trọng tâm là các tổ chức, cá

nhân chậm đưa mỏ vào hoạt động, có biểu hiện chuyển nhượng quyền thăm

dò, khai thác sai quy định, không tuân thủ các quy tắc về an toàn trong khai

thác mỏ và chế biến khoáng sản, vi phạm các quy định trong sử dụng đất và

thực hiện nghĩa vụ tài chính. Thu hồi hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền, thu

hồi các giấy phép hoạt động khoáng sản, giấy chứng nhận đầu tư, đăng kí

khinh doanh ngành nghề khoáng sản của các tổ chức cá nhân vi phạm nghiêm

trọng hoặc cố tình vi phạm các quy định của pháp luật sau khi đã bị sử phạt

hành chính 2 lần trở lên.

53

Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kì và đột xuất công tác quản lí nhà

nước về khoáng sản của UBND huyện, xã, đặc biệt là những nơi để xảy ra

tình trạng khai thác khoáng sản trái phép kéo dài.

 Nâng cao năng lực quản lí cho cán bộ chuyên ngành về môi trường

từ cấp huyện tới cấp xã.

 Bổ sung biên chế cho phòng quản lí tài nguyên khoáng sản và thanh

tra cho ngành tài nguyên môi trường cho Sở tài nguyên môi trường, cán bộ

quản lí chuyên ngành môi trường cho Sở công thương và xây dựng.

 Ở cấp huyện: Bố trí 01 cán bộ chuyên trách về khoáng sản cho

phòng tài nguyên môi trường

 Ở cấp xã (nếu xã có nhiều khoáng sản): Ngoài cán bộ địa chính, cán

bộ môi trường, bố chí trí thêm 01 cán bộ chuyên trách về khoáng sản.

 Hàng năm, Sở tài nguyên và môi trường tổ chức 1 đến 2 lớp tập huấn

về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ tài nguyên môi trường cấp huyện, xã.

 Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ trong công tác quản lí môi

trường, nhất là trong hoạt động khoáng sản.

b. Quản lí môi trường đối với đơn vị tổ chức hoạt động khai thác quặng

đa kim Núi Pháo.

 Quản lí theo quyết định số 71/28/QĐ – TT ngày 29/05/2008 của thủ

tướng chính phủ về kí quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động

khai thác khoáng sản. Đơn vị tổ chức hoạt động khai thác mỏ quặng phải nộp

phí bảo vệ môi trường cho nhà nước.

 Đơn vị tổ chức khai thác quặng đa kim phải thực hiện tổng hợp các

biện pháp về quản lí, kĩ thuật – công nghệ nhằm giảm thiểu và khắc phục sự

cố ô nhiễm do hoạt động khai thác gây nên cụ thể như sau:

 Thiết lập chương trình quản lí nhà nước

 Thành lập bộ phận chuyên trách về quản lí môi trường

54

 Giảm nhu cầu sử dụng nước và giảm lưu lượng nước thải xả ra

nguồn nước.

 Xây dựng hệ thống thu gom, xử lí, thoát nước thải đồng bộ với các

giai đoạnhoạt động của mỏ.

 Thực hiện chương trình quan trắc, giám sát chất lượng nước thải,

chất thải

 Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lí môi trường địa phương trong

việc thanh tra, kiểm tra và giám sát môi trường.

 Tổ chức thường xuyên công tác tuyên truyền, giáo dục về ý thức,

trách nhiệm bảo vệ môi trường cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

3. Giải pháp công nghệ kĩ thuật

a. Giải pháp công nghệ kĩ thuật xử lí ô nhiễm đất:

-Xử lí ô nhiễm đất hiệu quả bằng công nghệ CHLB Đức

Các chuyên gia từ CHLB Đức đang có mặt tại Việt Nam nhằm khảo sát

và hợp tác chuyển giao công nghệ xử lí ô nhiễm đất bằng công nghệ sinh học.

Hiện nay, Việt Nam đã thực hiện chiến lược phát triển công nghệ sinh

học trong cải tạo đất, chống lại hiện tượng biến đổi khí hậu.Một số công nghệ

đã được áp dụng như sản xuất chế phẩm sinh học bằng công nghệ nano

 Áp dụng công nghệ sử dụng thực vật xử lí ô nhiễm

Hiện nay, công nghệ sử dụng thực vật xử lí ô nhiễm đang trở thành một

giải pháp có tính khả thi cao đối với các nước đang phát triển nhờ vào chi phí

xử lí thấp, thân thiện với môi trường.Đây chính là hướng đi bền vững, lâu dài

và hiệu quả đối với bảo vệ môi trường của các vùng đẫy và đang khai thác

chế biến khoáng sản: ví dụ như: cỏ mần trầu, cỏ vetiver, lau, sậy, keo….

Chống xói mòn và cải tạo đất: tiến hành gieo hạt cỏ tại những vị trí địa

hình dốc, các khu vực xung yếu gần nguồn nước, giáp với dân cư thì tiến

hành dải rơm và bao đất bằng lưới đay.

55

b. Giải pháp công nghệ kĩ thuật xử lí ô nhiễm nước

- Phương pháp xử lí lý học

Bảng 4.9: Áp dụng các công trình cơ học trong xử lí nước thải

Quá trình Áp dụng

Lưới chắn rác Tách các chất rắn thô và có thể lắng.

Nghiền rác Nghiền các chất rắn thô đến kích thước nhỏ hơn đồng nhất.

Bể điều hòa Điều hòa lưu lượng và tải trọng BOD và SS.

Khuấy trộn hóa chất và chất khí với nước thải, và giữ cặn ở Khuấy trộn trạng thái lơ lửng.

Giúp cho việc tập hợp các hạn cặn nhỏ thành các hạt cặn lớn Tạo bong hơn để có thể tách ra bằng lắng trọng lực.

Lắng Tách các cặn lắng và nén bùn.

Tách các hạt cặn lơ lửng nhỏ và các hạt cặn có tỉ trọng sấp Tuyển nổi xỉ tỉ trọng của nước, hoặc sử dụng để nén bùn sinh học.

Tách các hạt lơ lửng còn lại sau khi xử lí sinh học hoặc hóa Lọc học.

Màng lọc Tương tự quá trình lọc.

Vận chuyển khí Bổ sung và tách khí.

Bay hơi và bay Bay hơi các hợp chất hữu cơ từ nước thải.

khí

- Phương pháp xử lí lí hóa học, hóa lí.

56

Bảng 4.10: Áp dụng các quá trình hóa học trong xử lí nước

Quá trình Áp dụng

Tách phosphor và nâng cao hiệu quả của việc tách Kết tủa cặn lơ lửng ở bể lắng bậc 1

Tách các chất hữu cơ không được sử lí bằng

phương pháp hóa học thông thường hoặc bằng

Hấp phụ phương pháp sinh học.Nó cũng được dùng để tách

kim loại nặng, khử chlorine của nước thải trước khi

xả vào nguồn.

Khử trùng bằng chlorine Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh

Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh.

Khử bằng chlorine Chlorine là loại hóa chất được sử dụng rộng rãi

nhất.

Khử chlorine Tách lượng clo dư còn lại sau quá trình clo hóa.

Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh Khử trùng bằng CLO2

Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh Khử trùng bằng BrCL2

Khử trùng bằng ozone Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh

Khử trùng bằng tia UV Phá hủy chọn lọc các vi sinh vật gây bệnh

- Phương pháp sinh học:

Với việc phân tích và kiểm xoát môi trường, hầu hết các loại chất thải

đều có thể xử lí bằng phương pháp sinh học.Mục đích của xử lí nước thải

bằng phương pháp sinh học là keo tụ và tách các loại kẹo không lắng và ổn

3−) và tế bào mới.Các

định( phân hủy) các chất hữu cơ nhờ sự hoạt động của vi sinh vật hiếu khí

hoặc kị khí.Sán phẩm cuối cùng của quá trình xử lí bằng sinh học là các khí(𝐶𝑂2, 𝑁2, 𝐶𝐻4,, 𝐻2𝑆), các chất vô cơ(𝑁𝐻4+, 𝑃𝑂4

57

quá trình sinh học chính thức sử dụng trong xử lí nước thải bao gồm bốn

nhóm chính:

- Quá trình hiếu khí

- Quá trình kị khí

- Quá trình hiếu, kị khí

- Quá trình hồ sinh vật.

c. Giải pháp tuyên truyền giáo dục

Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người, nếu

môi trường bị hủy hoại thì loài người có nguy cơ bị hủy diệt. Cuộc sống của

con người luôn gắn bó mật thiết với môi trường vì:

 Môi trường tạo không gian sinh sống cho con người

 Là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho sự sống và hoạt

động sản xuất của con người

 Là nơi chứa đựng, hấp thị và trung hòa các chất thải từ quá trình sinh

sống và sản xuất của con người.

 Tuy vậy, quá trình hoạt động của con người đã vi phạm nghiêm

trọng các yếu tố cân bằng của tự nhiên một cách lien tục và ngày càng lớn,

điều này đã và đang làm cho môi trường trên thế giới ngày càng biến đổi sâu

sắc đó là- sự ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, sự cạn kiệt các tài

nguyên thiên nhiên, thu hẹp diện tích rừng, giảm đa dạng sinh học, tuyệt

chủng các loại động thực vật quý hiếm, nhất là ngày nay trên thế giới đang

phải đối mặt với mối nguy hiểm từ biến đổi khí hậu toàn cầu.

Môi trường bị ô nhiễm là do các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo,

thực trạng cho thấy nguyên nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm môi trường là

nguyên nhân nhân tạo, yếu tố con người vẫn là chủ yếu, vẫn là do ý thức,

nhận thức của con người không đúng đắn và đầy đủ về môi trường và trách

nhiệm bảo vệ môi trường.

58

Bảo vệ môi trường đã, đang và sẽ là vấn đề sống còn đối với mỗi con

người, gia đình, mỗi đất nước, là việc phải làm thường xuyên, liên tục và lầ

trách nhiệm của mỗi công dân.Các hình thức giáo dục môi trường rất đa dạng,

phong phú như: giáo dục theo cá nhân, theo nhóm, theo cộng đồng; tuyên

truyền giáo dục qua các phương tiện thông tin đại chúng, phổ biến chính sách

pháp luật về môi trường; thực hiện dự án môi trường; tiến hành các hoạt động

thông qua các tổ chức đoàn thể, giáo dục trong nhà trường.

Trước yêu cầu và thực trạng đã nêu trên, có 5 giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả công tác giáo dục tuyên truyền bảo vệ môi trường:

 Cần xác định: Huy động toàn bộ dân tham gia bảo vệ môi trường là trách

nhiệm, nhiệm vụ hàng đầu để đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.

 Tăng cường sự phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức thành

viên, đặc biệt là cơ quan thông tin tuyên truyền, đấy mạnh công tác tuyên

truyền để tạo được sự đồng thuận mạnh mẽ của nhân dân đối với nhiệm vụ

bảo vệ môi trường.

 Qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức hướng dẫn nhân dân

nâng cao nhận thức và thay đổi thói quen hành vi tiêu cực đối với môi trường,

hướng tới một lối sống lành mạnh bền vững, tích cực bảo vệ môi trường,

phòng chống suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường.

 Đẩy mạnh hơn nữa phong trào “toàn dân tham gia bảo vệ môi

trường”. Qua phong trào, giúp nhân dân nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ

môi trường, giữ gìn và phát triển môi trường xanh sạch đẹp.

 Lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường với các phong trào, các cuộc

vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu vực dân cư, tôn

vinh nhân rộng các mô hình, các tấm gương điển hình về bảo vệ môi trường,

đồng thời phê mạnh mẽ, đấu tranh với các hành vi, thói quen, tập quán sinh

hoạt lạc hậu gây hại tới môi trường.

59

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1: Kết luận

Hoạt động khai thác khoáng sản có vai trò quan trọng trong quá trình

phát triển kinh tế xã hội của một nước.Lợi ích kinh tế do khai thác khoáng sản

đem lại là rất lớn và lĩnh vực sử dụng ngày càng rộng rãi, tuy nhiên hoạt động

khai thác khoáng sản cũng có những tác động tiêu cực tới môi trường tự

nhiên-xã hội mạnh mẽ. Qua quá trình điều tra, khảo sát và nghiên cứu thực tế.

Tôi đưa ra một số kết luận sau:

1. Qua kết quả phân tích chất lượng môi trường đất mẫu NP18- 05777

tại mỏ Núi Pháo, cho thấy rằng 2/5 kim loại trong mẫu đất có hàm lượng vượt

QCVN cho phép, cụ thể:

- Chỉ tiêu Asen (As) trong 2 lần lấy mẫu đều có hàm lượng vượt

QCVN cho phép lần lượt là 5,224 và 5, 14.

- Chỉ tiêu Kẽm (Zn) trong 2 lần lấy mẫu đều có hàm lượng vượt

QCVN cho phép lần lượt là 1, 1357 và 1,142.

- Bên cạnh đó ta thấy được sự chính xác của phương pháp và sự can

thiệp của phương pháp phân tích và tính lặp lại của phương pháp không đạt

hiệu quả, có sự sai lệch khá lớn trong mỗi lần phân tích các chỉ số.

2. Qua kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt khu vực hồ

chứa quặng đuôi oxit, hồ chứa quặng đuôi sunfua, điểm xả nước thải Núi

Pháo2 và hồ lắng khu quặng đuôi, ta thấy:chỉ tiêu COD tại các điểm trên đều

vượt quá QCVN nhiều lần, cụ thể:

- Chỉ tiêu COD tại Hồ chứa quặng đuôi oxit vượt QCVN cho phép gấp

10, 4 lần.

- Chỉ tiêu COD tại Hồ chứa quặng đuôi sunfua vượt QCVN cho phép

gấp 7 lần.

60

- Chỉ tiêu COD tại điểm xả thải thứ 2 vượt QCVN cho phép gấp

2,11lần.

- Chỉ tiêu COD tại hồ lắng khu quặng đuôi vượt QCVN cho phép gấp 3,

04 lần.

3. Hoạt động khai thác của công ty khai thác và chế biến khoáng sản

Núi Pháo đã gây những ảnh hưởng tới chất lượng môi trường đất, môi trường

nước theo đánh giá ở đây là mức độ nhẹ, gây ảnh hưởng cục bộ tại một số vị

trí trong mỏ cũng như khu vực xung quanh mỏ Núi Pháo.

5.2: Kiến nghị

1. Đề nghị Công ty TNHH khai thác và chế biến khoáng sản Núi

Pháo chấp hành nghiêm túc các biện pháp quản lí, giám sát công tác bảo

vệ môi trường như trong cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác

động môi trường.

2. Đề nghị các cơ quan chức năng tiến hành thanh tra, kiểm tra và giám

sát thường xuyên và chặt chẽ hơn về hoạt động khai thác và chế biến khoáng

sản của Công ty TNHH khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo

3. Đề nghị Công ty TNHH khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo

thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại cho khu vực dân

cư xung quanh mỏ đang chịu tác động ảnh hưởng về môi trường theo quy

định, có những biện pháp khắc phục ô nhiễm, xử lí sự cố môi trường đã và

đang xảy ra.

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo TN&MT Việt Nam-2015

2. Công ty TNHH khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo năm (2013),”

Báo cáo quản lí chất thải nguy hại của chủ nguồn thải”

3. Công ty TNHH khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo năm (2005),

“Báo cáo công tác đánh giá môi trường dự án Núi Pháo”

4 Bài giảng ô nhiễm môi trường. – Dư Ngoòc ThaÌnh trường Đại học Nông

lâm Thái nguyên.

5. Luật bảo vệ môi trường 2014, nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội.

6. Luật đất đai năm ngày 29 tháng 11 năm 2013, nhà xuất bản chính trị Quốc

gia Hà Nội

7.https://www.masangroup.com/masanresources/projects/nuiphao-

description?lang_ui=vn

8..https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Th%E1%BA%BF_n%C3%A0o_l

%C3%A0_%C3%B4_nhi%E1%BB%85m_m%C3%B4i_tr%C6%B0%E1

%BB%9Dng_%C4%91%E1%BA%A5t%3F

9.https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%94_nhi%E1%BB%85m_n%C6%B0%E

1%BB%9Bc

10. http://vinamin.vn/modules.php?name=Content&op=details&mid=3299

11.http://moitruong.com.vn/chuyen-de-moi-truong/khai-thac-khoang-san-

chay-mau-tai-nguyen/khai-thac-che-bien-khoang-san-cho-hom-nay-va-

cho-mai-sau-8248.htm

12..https://www.most.gov.vn/vn/tin-tuc/535/dung-cay-xanh-xu-ly-dat-o-

nhiem-kim-loai-nang.aspx

.

62