vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
168
quả đo dẫn truyền thần kinh, các sợi trục thần
kinh nằm trong rễ. Tuy nhiên, chèn ép cũng
chưa khẳng định được rằng tổn thương chức
năng rễ thần kinh hay không. Do vậy kết quả
MRI và đo dẫn truyền thần kinh cần bổ sung cho
nhau trong đánh giá toàn diện cụ thể về cả
hình thái chức ng của các rễ thần kinh [6],
[9]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
sự liên quan giữa số tầng thoát vị đĩa đệm
trên MRI thời gian tiềm vận động thần kinh
chày sau (p=0,015<0,5). Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của 10. Moutasem S (2015)
cộng sự khi cho rằng điện sinh tương
quan đáng kể với hình ảnh cộng hưởng từ trong
chẩn đoán bệnh đau thần kinh tọa, đại diện cho
hình ảnh lâm sàng/ sinh tốt hơn, thể sử
dụng như một công c chẩn đoán để thiết lập
việc quản ngăn ngừa những can thiệp
không cần thiết. Hơn nữa, điện sinh lý cũng
thể được sử dụng để xác định mức độ tham gia
của các tầng đĩa đệm trên bệnh nhân đau thần
kinh tọa. Nghiên cứu y trình bày các đặc điểm
hữu ích của điện sinh thần kinh cơ. Thứ nhất,
đo dẫn truyền thần kinh giá thành rẻ hơn với
kết quả đáng kể cho chẩn đoán khi so sánh với
kiểm tra MRI tốn kém hơn (lợi ích cho một nước
đang phát triển như Việt Nam). Th hai, dẫn
truyền thần kinh đã cho thấy một mối tương
quan ý nghĩa hơn về suy giảm chức năng chi
dưới so với hình ảnh MRI (chỉ cho thấy những
bất thường về cấu trúc - thể tổn tại những
bệnh nhân không triệu chứng lâm sàng).
V. KẾT LUẬN
- Không mối tương quan giữa vị t chèn
ép rễ với đặc điểm dẫn truyền thần kinh bên
bệnh (p>0,05).
- Có mối tương quan giữa số tầng thoát vị đĩa
đệm thời gian tiềm vận động thần kinh chày
sau bên bệnh(p < 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quang ng (2010), Bài ging triu chng
hc thn kinh, Y hc Hà Ni, tr: 80-85.
2. Skovron M.L (1992), Epidemiology of low back
pain, Bailliere’s clinic rheumatology, tr: 209-212.
3. Trịnh Văn Minh (2005), Gii phẫu người, Nhà
xut bn Y hc Hà Ni, tr:128-130.
4. Nguyn Th Hoa (2009), Nghiên cu mt s đặc
đim lâm sàng ca đau y thần kinh ta ti bnh vin
Bch Mai,” Tp c Y hc Thc nh s 43. Tr 34.
5. Mitz M, Prakask AS, Melvin J, Peing W (1980),
Motor nerve conduction indicators in uremic
neuropathy. Arch Phys Med Rehabli. 61 (10): 45-8.
6. H Hu Lương, Nguyn Văn Chương, Cao Hữu
Hân (1991) Cơ cu bnh tt ti Khoa Ni Thn kinh,
Viện Quân y 103 trong 10 m (1980 - 1989). ng
trình nghiên cu Y hc quân s, s 1, tr.22-27.
7. Nguyn Th Phương Thảo (2004), Đặc điểm
lâm sàng, cn lâm sàng và nguyên nhân 30 trưng
hợp đau thần kinh ng ti khoa thn kinh bnh
vin Bch Mai, Luận văn tốt nghip bác sĩ đa khoa,
Trường Đại hc Y Hà Ni.
8. Đinh Đăng Tuệ (2013), Đánh giá hiệu qu điu
tr đau thn kinh ta bằng phương pháp vật tr
liu - phc hi chức năng kết hp vi xoa bóp bm
huyt, Luận văn tốt nghiệp bác nội trú, Trường
Đại hc y Hà Ni.
9. Urban J.P., Winlove C.P. (2007), Pathophysiology
of the intervertebral disc and the challenges for MRI,
J Magn Reson Imaging, 25(2), 419-32.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ
TRÊN SỰ TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ KÈM TĂNG HUYẾT ÁP
Bùi Thị Hương Quỳnh1,2, Ngô Thị Phương Hồng1
TÓM TẮT43
Tăng huyết áp (THA) đái tháo đường (ĐTĐ)
hai bệnh ngày càng phổ biến Việt Nam cũng như
trên thế giới. Stuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân
(BN) yếu tố quan trọng trong việc đạt được hiệu
quả điều trị những bệnh mạn tính này. Nghiên cứu
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Hương Quỳnh
Email: bthquynh@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 22.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 22.12.2018
Ngày duyệt bài: 26.12.2018
được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp của
dược sĩ lên sự tuân thủ sử dụng thuốc ở BN ĐTĐ p 2
kèm THA. Nghiên cứu có thiết kế thử nghiệm lâm
sàng ngẫu nhiên đối chứng, được tiến hành tại
khoa Nội tiết Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh từ
14/3/2018 đến 14/6/2018 theo dõi BN sau 1
tháng xuất viện. BN đủ 18 tuổi trở lên, chẩn đoán
ĐTĐ týp 2 kèm THA được chọn vào nghiên cứu. BN
được chia ngẫu nhiên vào nhóm can thiệp (CT)
nhóm đối chứng (ĐC). Biện pháp can thiệp bao gồm
hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc, cung cấp tờ rơi
thông tin thuốc và vấn trực tiếp về tầm quan trọng
của tuân thủ sử dụng thuốc. Dược sĩ gặp BN 2 ngày/
lần trong thời gian nằm viện đểvấn. BN được đánh
giá kết quả tuân thủ sử dụng thuốc (bằng điểm
MMAS-8) thời điểm ban đầu sau 1 tháng xuất
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
169
viện qua điện thoại. Sau 1 tháng xuất viện, độ thay
đổi điểm MMAS-8 nhóm CT cao hơn có ý nghĩa
thống so với nhóm ĐC: 0,636 ± 0,74 (CT) so với
0,065 ± 0,25 (ĐC) (p < 0,001). Kết quả phân tích hồi
quy đa biến cho thấy, can thiệp của dược làm tăng
độ thay đổi điểm MMAS-8 sau 1 tháng xuất viện so với
ban đầu thêm 0,587 điểm (p<0,001). Biện pháp can
thiệp của dược thông qua hình thức vấn cung
cấp thông tin thuốc giúp cải thiện tuân thủ sử dụng
thuốc ở BN ĐTĐ týp 2 kèm THA.
Từ khóa:
tuân thủ sử dụng thuốc, can thiệp của
dược sĩ, tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2
SUMMARY
EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF
PHARMACISTS INTERVENTION ON MEDICATION
ADHERENCE IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES
MELLITUS AND HYPERTENSION
Hypertension and diabetes mellitus are two
common diseases in Vietnam and all around the world.
The medication adherence of patients is an important
factor in achieving a positive treatment outcome. The
aim of this study was to evaluate the effectiveness of
pharmacist's intervention on medication adherence in
patients with type 2 diabetes mellitus and
hypertension. We conducted a randomised control trial
in patient aged 18 years and older, diagnosed with
type 2 diabetes and hypertension, admitted to
Department of Endocrinology, Thong Nhat Hospital
from March 14th, 2018 to June 14th, 2018 with one
month follow up after discharge. Patients were
randomly divided into the intervention group and the
control group. The intervention included providing
drug information and consulting about the importance
of medication adherence. Pharmacist visited each
patient every two-days in the hospitalization time for
consultancy. Medication adherence based on MMAS-8
score was recorded at baseline and one month after
discharge by phone calls. The difference of MMAS-8
score after one month compared to the baseline
scores ( MMAS-8 score) in the intervention group
was statistically higher than that in the control group
(0.636 ± 0.74 and 0.065 ± 0.25, respectively, p <
0.001). The result of multivariate regression showed
that pharmacist's intervention increased 0.587 of
MMAS-8 score (p<0.001). Pharmacist's intervention
based on consultancy and providing drug information
improved the medication adherence of patients with
type 2 diabetes and hypertension.
Key words: medication adherence, pharmacist's
intervention, hypertension, type 2 diabetes.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) đái tháo đường
(ĐTĐ) hai bệnh ngày càng phổ biến Việt
Nam cũng như trên thế giới. Tiến triển bệnh của
THA ĐTĐ thể độc lập nhưng cũng thể
mối liên quan với nhau. THA thường gặp
bệnh nhân (BN) ĐTĐ, với khoảng trên 70% BN
ĐTĐ týp 2 THA. THA các bệnh mạch vành
BN ĐTĐ được xếp vào loại biến chứng mạch
máu lớn [9]. Việc làm giảm huyết áp đồng thời
giảm đường huyết sẽ giúp giảm các nguy cơ trên
nên được coi một mục tiêu quan trọng BN
ĐTĐ THA. Các nghiên cứu trước đây đã cho
thấy rằng khoảng 27- 49% BN ĐTĐ và/hoặc THA
không dùng thuốc theo đúng chỉ định được
xem không tuân thủ điều trị [5], [9]. Stuân
thủ điều trị của BN là một yếu tố phức tạp nhưng
quan trọng trong việc đạt được hiệu quả điều trị
những bệnh này [3],[4]. Một số nghiên cứu cho
thấy ảnh hưởng của sự can thiệp của nhân viên
y tế thể tăng hiệu quả điều trị lên 50 80%
tăng sự tuân thủ của BN lên khoảng 80%. Do
đó, sự can thiệp của nhân viên y tế, trong đó
dược sĩ, cần thiết cho điều trị bệnh. Nghiên
cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả
can thiệp của dươc trong sự tuân thủ sử dụng
thuốc BN ĐTĐ týp 2 kèm THA tại Bệnh viện
Thống Nhất.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
- BN đủ 18 tuổi trở lên
- Được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 có kèm THA
- Điu trti khoa Nội tiết Bnh viện Thống Nhất
Thành ph H Chí Minh t 14/3/2018 đến 14/6/2018
và có theo dõi BN sau 1 tháng xut viện;
- BN đã được điều tr bằng ít nhất 1 thuốc
THA hoặc ĐTĐ trong vòng ít nhất 3 tháng.
- BN đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- BN khó giao tiếp để phỏng vấn và tư vấn;
- Phụ nữ mang thai;
- BN không liên lc đưc sau khi xut vin 1 tháng;
- BN đã hoặc đang tham gia nghiên cứu can
thiệp tuân thủ điều trị trong vòng 1 năm trước
khi bắt đầu nhận vào nghiên cứu này.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu:
Thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên có đối chứng.
C mẫu:
Chọn tất c c BN tho n tiêu
chuẩn. c BN được chia ngu nhn o nhóm can
thiệp (CT) và nhóm đối chứng (ĐC) theo danh sách
chia ngẫu nhiên được lập trước. Có 33 BN nhóm CT
và 31 BN nhóm ĐC hoàn thành nghiên cu.
Phương pháp tiến hành:
Nghiên cứu sử
dụng b u hỏi thang đo tuân thủ sử dụng
thuốc MMAS-8 phiên bản tiếng Việt đã được dịch
thuật thẩm định, gồm 8 câu hỏi dưới dạng
câu hỏi hoặc không. Trong nghiên cứu này,
BN được coi tuân thủ sử dụng thuốc khi có
MMAS-8 đạt điểm tuyệt đối. BN được coi
không tuân thủ sử dụng thuốc khi điểm
MMAS-8 < 8.
thời điểm bắt đầu nghiên cứu, tất cả BN
được phỏng vấn về sự tuân thủ sử dụng thuốc.
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
170
Đối với nhóm ĐC, BN được nhận s chăm c
thông thường bởi c điều dưỡng. Đối với
nhóm CT, BN được nhận sự chăm sóc thông
thường của bác điều dưỡng thêm sự
tư vấn của dược sĩ. Trong thời gian nằm viện, BN
được dược vấn trực tiếp về cách sử dụng
thuốc, phản ứng hại lưu ý khi sử dụng,
cung cấp tờ thông tin thuốc vấn về tầm
quan trọng của tuân thủ điều trị. Dược gặp BN
2 ngày/1 lần, mỗi lần 30 phút, trong thời gian
nằm viện để vấn cho BN. Ở thời điểm 1 tháng
sau khi BN xuất viện, cả hai nhóm BN đều được
ghi nhận kết quả cuối về tuân thủ sử dụng thuốc
qua phỏng vấn trên điện thoại.
Xử trình bày số liệu:
Số liệu được trình
bày phân tích trên Excel 2013 IBM SPSS
24.0. So nh các giá trị nền giữa 2 nhóm BN -
so sánh 2 tỷ lệ bằng phép kiểm chi bình phương
(hoặc Fisher exact test), so sánh 2 số trung bình
bằng phép kiểm t-test hoặc Mann-Whitney. Hiệu
quả can thiệp của dược sĩ đối với tuân thủ sử
dụng thuốc được xác định bằng cách so sánh
giữa tỷ lệ BN đạt tuân thủ điều trị thời điểm
ban đầu sau 1 tháng xuất viện nhóm CT
nhóm ĐC, bằng phép kiểm chi bình phương. So
sánh điểm MMAS-8, độ thay đổi điểm MMAS-8
giữa 2 nhóm ở thời điểm ban đầu và sau 1 tháng
xuất viện bằng phép kiểm Mann-Whitney. So
sánh trung bình điểm MMAS-8 tại 2 thời điểm
trong cùng một nhóm bệnh nhân sử dụng phép
kiểm Wilcoxon signed-rank test. Sử dụng hồi quy
tuyến tính đa biến để xác định các yếu tố có liên
quan đến độ thay đổi điểm MMAS-8. Giá trị p <
0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
Vấn đđạo đức: Nghiên cứu đã được thông
qua Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh
học của Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh,
ngày 11/10/2017. Nghiên cứu được tiến hành
dựa trên sự tự nguyện tham gia của các đối
tượng nghiên cứu. Các thông tin của đối tượng
nghiên cứu được bảo mật hoàn toàn.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu đã có 64 BN hoàn
thành nghiên cứu, trong đó 33 BN nhóm CT
và 31 BN nhóm ĐC.
Đặc điểm nền của BN trong nghiên cứu:
Mẫu nghiên cứu tlệ nữ giới cao (60,9%)
tuổi trung bình 73,11 ± 9,77 với 78,1% BN từ
65 tuổi trở lên. BN trình độ từ đại học, cao
đẳng trở n tiểu học chiếm tỷ lệ cao (31,3 và
29,7%). Hầu hết BN từ 2 bệnh kèm trở lên
(46%). Thời gian mắc bệnh ĐTĐ THA từ 10
năm trở lên trong mẫu nghiên cứu lần lượt
45,3 53,1%. Đa số BN đã tình trạng suy
giảm chức năng thận từ trung bình (56,3%) đến
nặng (21,9%). T lệ BN đạt huyết áp tâm thu
mục tiêu huyết áp m trương mục tiêu cao
(67,2 và 96,9%). Tuy nhiên, tỷ lệ BN đạt glucose
huyết mục tiêu HbA1c mục tiêu còn thấp (25
21,9%). Tất cả các đặc điểm nền của BN 2
nhóm nghiên cứu đều không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm nền của BN
Đặc điểm
Cả 2 nhóm
(N = 64)
Nhóm CT
(N = 33)
Nhóm ĐC
(N = 31)
Giá trị p
Số BN
Tỷ lệ
Số BN
Số BN
Tỷ lệ
Đặc điểm chung
Giới (Nữ)
39
60,9%
19
57,6%
20
64,5%
0,57
Tuổi trung bình
73,11 ± 9,77
71,36 ± 10,02
74,97 ± 9,29
0,142
Nhóm tuổi
≥ 65
50
78,1%
25
75,8%
25
80,6%
0,636
Trình độ
học vấn
Tiểu học
19
29,7%
8
24,2%
11
35,5%
0,509
THCS
11
17,2%
7
21,2%
4
12,9%
THPT
14
21,9%
6
18,2%
8
25,8%
Từ ĐH,CĐ trở lên
20
31,3%
12
36,4%
8
25,8%
Đặc điểm bệnh
Bệnh kèm
theo
Không có
15
23,4%
9
27,3%
6
19,4%
0,592
1 bệnh
20
31,3%
11
33,3%
9
29%
≥ 2 bệnh
29
45,3%
13
39,4%
16
51,6%
Rối loạn lipid máu
9
14,1%
5
15,2%
4
12,9%
0,796
Thời gian
mắc bệnh
ĐTĐ
< 1 năm
11
17,2%
6
18,2%
5
16,1%
0,529
1 - 3 năm
3
4,7%
3
9,1%
0
0%
3 - 5 năm
9
14,1%
4
12,1%
5
16,1%
5 - 10 năm
12
18,8%
6
18,2%
6
19,4%
> 10 năm
29
45,3%
14
42,4%
15
48,4%
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
171
Thời gian
mắc bệnh
THA
< 1 năm
4
6,2%
1
3%
3
7,7%
0,656
1 - 3 năm
1
1,6%
0
0%
1
3,2%
3 - 5 năm
14
21,9%
8
24,2%
6
19,4%
5 - 10 năm
11
17,2%
6
18,2%
5
16,1%
> 10 năm
34
53,1%
18
54,5%
16
51,6%
Thể trạng BN và đặc điểm lối sống
BMI trung bình (kg/m2)
23 ± 2,88
23,1 ± 3,58
22,8 ± 1,87
0,716
Phân loại
BMI
< 23
35
54,7%
18
54,5%
17
54,8%
0,36
23 25
19
29,7%
8
24,2%
11
35,5%
25
10
15,6%
7
21,2%
3
9,7%
Hút thuốc
Không hút
40
62,5%
20
60,6%
20
64,5%
0,625
Đã bỏ
20
31,3%
10
30,3%
10
32,3%
Đang hút
4
6,3%
3
9,1%
1
3,2%
Uống rượu
≤ 1 đơn vị/ tháng
36
56,3%
18
54,5%
18
58,1%
0,777
1 đơn vị/ tháng
28
43,8%
15
45,5%
13
41,9%
Vận
động
< 3 ngày/tuần
25
31,1%
14
42,4%
11
35,5%
0,57
3 ngày/tuần
39
60,9%
19
57,6%
20
64,5%
ClCr
(ml/ phút)
90
1
1,6%
1
3,0%
0
0,0%
0,627
60 89
13
20,3%
6
18,2%
7
22,6%
30 59
36
56,3%
20
60,6%
16
51,6%
< 30
14
21,9%
6
18,2%
8
25,8%
Đặc điểm về các chỉ số sinh hiệu – hóa sinh
Nhịp tim (nhịp/phút)
82,86 ± 9,24
81,73 ± 7,45
84,06 ± 10,83
0,316
BN đạt HA m thu mục tiêu
(<140 mmHg)
43
67,2%
24
72,7%
19
61,3%
0,33
BN đạt HA tâm trương mục
tiêu (<90 mmHg)
62
96,9%
32
97%
30
96,8%
0,964
BN đạt glucose mục tiêu (4,4 –
7,2 mmol/L)
16
25%
7
21,2%
9
29%
0,742
BN đạt HbA1c mục tiêu (<7%)
14
21,9%
9
27,3%
5
16,1%
0,281
LDL-Cholesterol đạt mục tiêu
(<2,6 mmol/L)
54
84,4%
26
78,8%
28
90,3%
0,204
Hiệu quả can thiệp của dược sĩ lên việc tuân thủ sử dụng thuốc
So sánh tlệ BN tuân thủ sử dụng thuốc tại thời điểm ban đầu. Tỷ lệ BN tuân thủ sdụng thuốc
trong toàn mẫu nghiên cứu chiếm 43,8%. Tại thời điểm ban đầu, tổng điểm MMAS-8 trung bình của
mẫu nghiên cứu 6,94 ± 1,15. Tlệ tuân thủ sử dụng thuốc tổng điểm MMAS-8 trung bình của
nhóm CT và nhóm ĐC khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 2).
Bảng 2. So sánh giá trị MMAS-8 ban đầu
Tuân thủ theo MMAS-8
Cả 2 nhóm
(N = 64)
Nhóm CT
(N = 33)
Nhóm ĐC
(N = 31)
Giá trị p
Không tuân thủ
36 (56,2%)
22 (66,7%)
14 (45,2%)
0,083
Tuân thủ
28 (43,8%)
11 (33,3%)
17 (54,8%)
MMAS-8 trung bình
6,94 ± 1,15
6,67 ± 1,14
7,23 ± 1,12
0,052
So sánh sự tuân thủ sdụng thuốc giữa 2 nhóm BN 1 tháng sau xuất viện. Tại thời điểm 1 tháng
sau xuất viện, tuân thủ sử dụng thuốc của mẫu nghiên cứu tăng lên 53,1%. Ngoài ra, tổng điểm
MMAS-8 trung bình sau 1 tháng cũng tăng lên 7,3 ± 0,9. Độ thay đổi điểm MMAS-8 1 tháng sau xuất
viện so với thời điểm ban đầu (p < 0.001) giữa 2 nhóm nghiên cứu khác biệt ý nghĩa thống
(Bảng 3).
Bảng 3. So sánh sự tuân thủ sử dụng thuốc giữa 2 nhóm BN 1 tháng sau xuất viện
Tuân thủ theo MMAS-8
Cả 2 nhóm
(N = 64)
Nhóm CT (N
= 33)
Nhóm ĐC (N
= 31)
Giá trị p
Không tuân thủ
30 (46,9%)
17 (51,5%)
13 (41,9%)
0,443
Tuân thủ
34 (53,1%)
16 (48,5%)
18 (58,1%)
MMAS-8 trung bình
7,3 ± 0,9
7,3 ± 0,77
7,29 ± 1,04
0,956
Độ thay đổi điểm MMAS-8*
0,636 ± 0,74
0,065 ± 0,25
< 0,001
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
172
*:Độ thay đổi điểm MMAS-8 = Điểm MMAS-8 1 tháng sau xuất viện Điểm MMAS-8 tại thời điểm
ban đầu. Khi phân tích trong từng nhóm, chúng tôi nhận thấy, chỉ nhóm CT sự tăng ý nghĩa
thống kê điểm MMAS-8 trung bình sau 1 tháng xuất viện so với thời điểm ban đầu. Không sự thay
đổi về điểm tuân thủ sử dụng thuốc ở nhóm ĐC. (Bảng 4)
Bảng 4. So sánh MMAS-8 ban đầu và sau 1 tháng trong từng nhóm
Điểm MMAS-8 trung bình
Ban đầu
Sau 1 tháng
Giá trị p
Nhóm CT (N=33)
6,67 ± 1,14
7,3 ± 0,77
< 0,001
Nhóm ĐC (N=31)
7,23 ± 1,12
7,29 ± 1,04
0,161
Chúng tôi tiến hành kiểm tra các yếu tố liên quan, bao gồm yếu tố Can thiệp của dược một
số yếu tố khác (tuổi, giới, trình độ học bấn, vận động, thời gian đồng mắc ĐTĐ THA, hút thuốc)
đến độ thay đổi của điểm MMAS-8 bằng hồi quy tuyến tính đa biến (Bảng 5). Kết quả cho thấy, can
thiệp của dược làm tăng độ thay đổi điểm tuân thủ sử dụng thuốc thêm 0,587 đơn vị. Các yếu tố
khác không liên quan có ý nghĩa thống kê đến độ thay đổi điểm tuân thủ sử dụng thuốc.
Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến độ thay đổi điểm tuân thủ
Yếu tố
Hệ số góc
95% CI
Giá trị p
Can thiệp (có)
0,587
0,280
0,895
< 0,001
Tuổi
0,002
-0,015
0,019
0,844
Giới (nam)
0,103
-0,217
0,423
0,522
Trình độ > Tiểu học
-0,022
-0,369
0,325
0,900
Vận động > 3 lần/tuần
-0,031
-0,360
0,297
0,849
Thời gian đồng mắc ĐTĐ và THA
-0,013
-0,317
0,290
0,929
Có hút thuốc lá
-0,267
-0,890
0,357
0,395
IV. BÀN LUẬN
Bàn luận về sự tuân thủ sử dụng thuốc
ban đầu:
Tổng điểm MMAS-8 trung bình của
mẫu nghiên cứu 6,94 ± 1,15, tương đồng với
kết quả nghiên cứu của tác giả Jamous (2011) là
6,8 ± 1,3 [8] nhưng cao hơn kết quả nghiên cứu
của Shareef (2016) 5,16 ± 0,93 (nhóm CT)
5,56 ± 1,38 (nhóm ĐC). Tỷ lệ BN tuân th sử
dụng thuốc trong nghiên cứu 43,8% tương
đồng với nghiên cứu của các c giả Fadare
(2015) [6], Jamous (2011) [8] cho thấy tuân thủ
sử dụng thuốc BN vẫn chưa cao. Tuy nhiên,
tuân thủ sử dụng thuốc BN trong nghiên cứu
của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của các c
giả Shareef (2016), Ahmed (2017) [1], Shaimol
(2014), Heissam (2015) [7]. Sự khác biệt này có
thể do khác biệt trong nhận thức về tầm quan
trọng của việc tuân thủ sử dụng thuốc cũng
thể do những khác biệt trong chiến lược cải
thiện tuân thủ ở các nghiên cứu khác nhau.
n luận về sự tuân thsử dụng thuc 1
tháng sau xuất viện:
Sau 1 tháng, tỷ lệ tuân thủ
sử dụng thuốc tăng n mẫu nghiên cứu (t
43,8% tăng lên 53,1%). Điều y chứng tỏ BN đã
có sự cải thiện vtuân thủ sử dụng thuc, mặc
tỷ lệ cải thiện không nhiều (9,3%). Tỷ lệ cải thiện
còn thấp có thdo nghiên cứu có cỡ mẫu nhỏ (64
BN) và thời gian theoi ngắn (1 tháng).
Kết quả điểm MMAS-8 trung bình của nhóm
CT thời điểm ban đầu và sau 1 tháng khác biệt
ý nghĩa thống (p < 0,001) (t6,67 ± 1,14
tăng lên 7,3 ± 0,77). Ngược lại, nhóm ĐC,
điểm MMAS-8 trung bình 2 thời điểm khác
nhau không ý nghĩa (p = 0,161). Từ đó cho
thấy sự cải thiện tuân thủ sử dụng thuốc
nhóm CT so với nhóm ĐC. S khác biệt ý
nghĩa thống của độ thay đổi điểm MMAS-8
sau 1 tháng ban đầu nhóm CT nhóm ĐC
(p < 0,001) cũng cho thấy s cải thiện về
tuân thủ sử dụng thuốc nhóm CT so với nhóm
ĐC. Can thiệp của dược BN ĐTĐ týp 2
kèm THA làm tăng độ thay đổi điểm tuân thủ
thêm 0,587 đơn vị.
Như vậy, can thiệp của dược BN ĐTĐ týp
2 kèm THA m tăng tuân thủ sử dụng thuốc
của BN. Một số nghiên cứu trên thế giới cũng
cho thấy việc can thiệp của nhân viên y tế, dược
ảnh hưởng tích cực tới tuân thủ sử dụng
thuốc của BN ĐTĐ týp 2 kèm THA. Nghiên
cứu của tác giả Obreli-Neto (2011) cho thấy
chương trình chăm sóc dược làm tăng tỷ lệ tuân
thủ tăng hiệu quả kiểm soát bệnh. Nghiên
cứu can thiệp của dược thông qua vấn trên
điện thoại của tác giả Stanton-Robinson (2018)
cho kết quả, sự gia tăng ý nghĩa thống
tỷ lệ BN đạt tuân thủ sử dụng thuốc sau 90 ngày
180 ngày so với ban đầu. Nghiên cứu của tác
giả Abuhosh (2016) trên BN ĐTĐ kèm THA cũng
chứng minh được rằng, can thiệp của dược
làm tăng tuân thủ sử dụng thuốc BN (hệ s
góc = 0,3182, 95% CI = 0,19-0,38, p<0,001)
[2]. Ngoài ra, nghn cứu của tác giả Shareef (2016)
trên BN ĐTĐ p 2 ng cho kết qucan thiệp của
tư vấn bởi ợc sĩ cải thiện điểm tn th.