
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
168
quả đo dẫn truyền thần kinh, các sợi trục thần
kinh nằm trong rễ. Tuy nhiên, có chèn ép cũng
chưa khẳng định được rằng có tổn thương chức
năng rễ thần kinh hay không. Do vậy kết quả
MRI và đo dẫn truyền thần kinh cần bổ sung cho
nhau trong đánh giá toàn diện và cụ thể về cả
hình thái và chức năng của các rễ thần kinh [6],
[9]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
có sự liên quan giữa số tầng thoát vị đĩa đệm
trên MRI và thời gian tiềm vận động thần kinh
chày sau (p=0,015<0,5). Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của 10. Moutasem S (2015)
và cộng sự khi cho rằng điện sinh lý có tương
quan đáng kể với hình ảnh cộng hưởng từ trong
chẩn đoán bệnh đau thần kinh tọa, đại diện cho
hình ảnh lâm sàng/ sinh lý tốt hơn, có thể sử
dụng như một công cụ chẩn đoán để thiết lập
việc quản lý và ngăn ngừa những can thiệp
không cần thiết. Hơn nữa, điện sinh lý cũng có
thể được sử dụng để xác định mức độ tham gia
của các tầng đĩa đệm trên bệnh nhân đau thần
kinh tọa. Nghiên cứu này trình bày các đặc điểm
hữu ích của điện sinh lý thần kinh cơ. Thứ nhất,
đo dẫn truyền thần kinh có giá thành rẻ hơn với
kết quả đáng kể cho chẩn đoán khi so sánh với
kiểm tra MRI tốn kém hơn (lợi ích cho một nước
đang phát triển như Việt Nam). Thứ hai, dẫn
truyền thần kinh đã cho thấy một mối tương
quan có ý nghĩa hơn về suy giảm chức năng chi
dưới so với hình ảnh MRI (chỉ cho thấy những
bất thường về cấu trúc - có thể tổn tại ở những
bệnh nhân không triệu chứng lâm sàng).
V. KẾT LUẬN
- Không có mối tương quan giữa vị trí chèn
ép rễ với đặc điểm dẫn truyền thần kinh bên
bệnh (p>0,05).
- Có mối tương quan giữa số tầng thoát vị đĩa
đệm và thời gian tiềm vận động thần kinh chày
sau bên bệnh(p < 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Quang Cường (2010), Bài giảng triệu chứng
học thần kinh, Y học Hà Nội, tr: 80-85.
2. Skovron M.L (1992), Epidemiology of low back
pain, Bailliere’s clinic rheumatology, tr: 209-212.
3. Trịnh Văn Minh (2005), Giải phẫu người, Nhà
xuất bản Y học Hà Nội, tr:128-130.
4. Nguyn Thị Hoa (2009), “Nghiên cứu một số đặc
điểm lâm sàng của đau dây thần kinh tọa tại bệnh viện
Bạch Mai,” Tạp chí Y học Thực hành số 43. Tr 34.
5. Mitz M, Prakask AS, Melvin J, Pỉeing W (1980),
Motor nerve conduction indicators in uremic
neuropathy. Arch Phys Med Rehabli. 61 (10): 45-8.
6. Hồ Hữu Lương, Nguyn Văn Chương, Cao Hữu
Hân (1991) Cơ cấu bệnh tật tại Khoa Nội Thần kinh,
Viện Quân y 103 trong 10 năm (1980 - 1989). Công
trình nghiên cứu Y học quân sự, số 1, tr.22-27.
7. Nguyn Thị Phương Thảo (2004), Đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân 30 trường
hợp đau thần kinh hông tại khoa thần kinh bệnh
viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa,
Trường Đại học Y Hà Nội.
8. Đinh Đăng Tuệ (2013), Đánh giá hiệu quả điều
trị đau thần kinh tọa bằng phương pháp vật lý trị
liệu - phục hồi chức năng kết hợp với xoa bóp bấm
huyệt, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường
Đại học y Hà Nội.
9. Urban J.P., Winlove C.P. (2007), Pathophysiology
of the intervertebral disc and the challenges for MRI,
J Magn Reson Imaging, 25(2), 419-32.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ
TRÊN SỰ TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ KÈM TĂNG HUYẾT ÁP
Bùi Thị Hương Quỳnh1,2, Ngô Thị Phương Hồng1
TÓM TẮT43
Tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường (ĐTĐ) là
hai bệnh ngày càng phổ biến ở Việt Nam cũng như
trên thế giới. Sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân
(BN) là yếu tố quan trọng trong việc đạt được hiệu
quả điều trị những bệnh lý mạn tính này. Nghiên cứu
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Hương Quỳnh
Email: bthquynh@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 22.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 22.12.2018
Ngày duyệt bài: 26.12.2018
được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp của
dược sĩ lên sự tuân thủ sử dụng thuốc ở BN ĐTĐ týp 2
có kèm THA. Nghiên cứu có thiết kế thử nghiệm lâm
sàng ngẫu nhiên có đối chứng, được tiến hành tại
khoa Nội tiết Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh từ
14/3/2018 đến 14/6/2018 và có theo dõi BN sau 1
tháng xuất viện. BN đủ 18 tuổi trở lên, có chẩn đoán
ĐTĐ týp 2 kèm THA được chọn vào nghiên cứu. BN
được chia ngẫu nhiên vào nhóm can thiệp (CT) và
nhóm đối chứng (ĐC). Biện pháp can thiệp bao gồm
hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc, cung cấp tờ rơi
thông tin thuốc và tư vấn trực tiếp về tầm quan trọng
của tuân thủ sử dụng thuốc. Dược sĩ gặp BN 2 ngày/
lần trong thời gian nằm viện để tư vấn. BN được đánh
giá kết quả tuân thủ sử dụng thuốc (bằng điểm
MMAS-8) ở thời điểm ban đầu và sau 1 tháng xuất