Đánh giá kết quả điều trị loét cùng cụt bằng vạt mạch xuyên động mạch mông trên
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị loét cùng cụt bằng vạt mạch xuyên động mạch mông trên. Phương pháp: 8 bệnh nhân người Việt trưởng thành không phân biệt tuổi, giới đang nằm điều trị loét tì đè vùng cùng cụt độ III hay độ IV theo NPUAP tại khoa Bỏng bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2018 đến 6/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị loét cùng cụt bằng vạt mạch xuyên động mạch mông trên
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 Testing of New Drug Substances and Products, pp. 5. Nghị định quy định các danh mục chất ma túy 1 – 13. và tiền chất, 73/2018/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 4. International Conference on Harmonisation năm 2018. of Technical Requirements for Registration of 6. Per Ole M. Gundersen, Olav Spigset (2018), Pharmaceuticals for Human Use (2005), Validation Screening, quantification, andconfirmation of of Analytical procedures: Text and methodology synthetic cannabinoid metabolites in urine by UHPLC– Q2(R1), pp. 1 – 13. QTOF–MS, Drug Testing and Analysis, pp. 1-17. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LOÉT CÙNG CỤT BẰNG VẠT MẠCH XUYÊN ĐỘNG MẠCH MÔNG TRÊN Lê Nguyễn Diên Minh*, Trần Thiết Sơn**, Trần Đăng Khoa*** TÓM TẮT to mapping by ultrasonography is 78% and the percentage of harvesting the flap is 48%. 13 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị loét cùng cụt Conslusion: The mean surgery time is 2 hours 20 bằng vạt mạch xuyên động mạch mông trên. Phương minutes; the mean perforating branches is 1.6 pháp: 8 bệnh nhân người Việt trưởng thành không branches on the flap area of 71.5 cm2. The majority of phân biệt tuổi, giới đang nằm điều trị loét tì đè vùng the flaps is used at 90o – 130o rotation. The wound cùng cụt độ III hay độ IV theo NPUAP tại khoa Bỏng healed well after 3 months with no complications and bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2018 đến 6/2019. Kết quả: no recurrence. Kích thước ổ loét trung bình từ 7-8cm, kích thước vạt Keyword: Sacral ulcer, superior gluteal artery thiết kế trung bình 8 đến 9cm, thay đổi trên từng perforator flap, rotation flap bệnh nhân cả về chiều cao và chiều rộng. Khi sử dụng siêu âm luôn xác định từ 2-4 mạch xuyên trong vùng I. ĐẶT VẤN ĐỀ tam giác trên, tỉ lệ mạch xuyên phẫu tích được so với dự kiến khi siêu âm là 78% và tỉ lệ mạch xuyên nuôi Loét cùng cụt là một bệnh lý phổ biến, vạt so với dự kiến khi siêu âm là 48%. Kết luận: Thời thường gặp trên những bệnh nhân như chấn gian phẫu thuật trung bình 2 giờ 20 phút, số mạch thương cột sống, tai biến mạch máu não, suy xuyên trung bình 1,6 mạch trên diện tích vạt71,5cm2, mòn bỏng... Theo John E. Sherman (1991), đa số vạt được sử dụng ở hình thức xoay 900-1300, khoảng 3-4% bệnh nhân nằm viện có biểu hiện sau 3 tháng lành tốt, không tái phát. Từ khóa: Loét cùng cụt, vạt mạch xuyên động có loét tì đè, 40-50% bệnh nhân chăm sóc kéo mạch mông trên, vạt xoay dài đều có biểu hiện loét do tì đè. Trong cộng đồng những bệnh nhân bất động chăm sóc tại SUMMARY nhà thì tỷ lệ loét cùng cụt từ 7,7-26,9%. EVALUATION OF THE EFECTIVENESS OF SUPEIOR Trên thế giới có rất nhiều phương pháp điều GLUTEAL ARTERY PERFORATOR FLAP IN trị như phẫu thuật che phủ vùng tổn thương ở TREANTMENT FOR SACRAL PRESSURE ULCERS cùng cụt bằng các vạt da cân, vạt da cơ mông Objective: To evaluate the effectiveness of the lớn hay vạt tự do... Năm 1993, Koshima lần đầu superior gluteal artery perforator (SGAP) flap for the sử dụng vạt da nhánh xuyên động mạch mông treatment of sacral pressure ulcers. Method: 8 Vietnamese adult patients irrespective of age and trên che phủ loét cùng cụt mang kết quả tốt, vạt gender were under treatment for pressure ulcers in được sử dung dưới nhiều hình thức như vạt dồn stage III and stage IV (NPUAP) in the Burn Unit of đẩy, vạt xoay, do cung xoay lớn và độ dày của Cho Ray Hospital from 01/2018 to 06/2019. Result: vạt đảm bảo, nên bảo đảm được mục đích che The mean diameter of ulcers is approximately 7-8cm, phủ. Để có thể sử dụng vạt nhánh xuyên động the mean size of the designed flap is from 8 to 9cm, mạch mông trên có hiệu quả trong lâm sàng, các varying in width and height depending on each defect. Ultrasound is used to identify from 2 to 4 perforating phẫu thuật viên cần nắm vững giải phẫu của branches in the upper triangular space. The cuống mạch nuôi vạt, đặc biệt là đường đi và vị percentage of dissecting perforator arteries compared trí phân bố trên da của các nhánh xuyên động mạch mông trên. Tại Việt Nam có một số bệnh viện, trung tâm lớn đã dùng vạt này để điều trị *Bệnh viện Chợ rẫy, TPHCM **Bệnh viện Xanh Pôn, Hà Nội bệnh nhân loét cùng cụt nhưng các công trình ***Trường ĐH Ykhoa Phạm Ngọc Thạch nghiên cứu về giải phẫu vùng mông đặc biệt là Chịu trách nhiệm chính: Trần Đăng Khoa nhánh xuyên còn ít và ứng dụng trong lâm sàng Email: khoatrandr@gmail.com điều trị cho bệnh nhân loét tì đè cùng cụt chưa Ngày nhận bài: 24/11/2019 thấy đề cập sâu. Ngày phản biện khoa học: 19/12/2019 Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi Ngày duyệt bài: 31/12/2019 51
- vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 nghiên cứu đánh giá dùng vạt da nhánh xuyên máu trên bệnh nhân. của động mạch mông trên để điều trị cho những 2.3. Phương pháp nghiên cứu bệnh nhân bị loét tì đè cùng cụt với mục tiêu 2.3.1. Siêu âm tìm mạch xuyên và thiết kế vạt nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị loét cùng trước mổ. Xác định vị trí mạch xuyên bằng cách cụt bằng vạt mạch xuyên động mạch mông trên dùng Doppler mạch máu cầm tay 8Mhz đánh dấu ở người Việt trưởng thành. từng mạch xuyên trong tam giác trên. + Cách bóc vạt tìm mạch xuyên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đầu tiên ổ loét cùng cụt được cắt lọc cẩn 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi chọn thận hoàn toàn, bóc bỏ mô chết xơ chai và vùng 8 bệnh nhân người Việt trưởng thành không hoại tử ở đáy ổ loét, sau khi làm sạch bơm rửa phân biệt tuổi, giới đang nằm điều trị loét cùng dung dịch betadine pha loãng. cụt tại khoa Bỏng bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2018 Rạch da, mô dưới da và cân sâu ở bờ trên đến 6/2019. Kiểu chọn mẫu là thuận tiện trên của vạt da thiết kế, đánh giá ở vùng dưới cân cơ quần thể bệnh nhân đang nằm tại khoa Bỏng với từ ngoài vào giữa, bóc tách tìm mạch xuyên. Bóc tiêu chuẩn nhận: tách bằng kéo tù hay bằng ngón tay, có thể sờ + Tiêu chuẩn chọn bệnh chạm thấy mạch đập của nhánh xuyên, bóc tách 1. Có tổn thương loét tì đè vùng cùng cụt độ từ trong ra ngoài tránh làm tổn thương nhánh III hay độ IV theo NPUAP như sau (1) Độ III: xuyên vách, mạc của cơ mông rất chắc. Sau khi tổn thương hòa toàn bề dầy chiều dày của lớp xác định được mạch xuyên, chúng tôi cô lập nó, da, tổ chức dưới da đã bị tổn thương nhưng tổn và nhấc khối cơ mông kèm theo lên, chú ý các thương mới chỉ khu trú ngoài lớp cân, (2) Độ nhánh xuyên cơ có thể thấy, cố định bằng nhánh IV: hoại tử toàn bộ lớp da có khi lan rộng tới cả xuyên bằng dây chun găng tay, tiếp tục bóc tách vùng cơ, xương, khớp, đôi khi tạo nên nhiều cẩn thận nơi mạch xuyên đi qua cơ mông lớn và ngóc ngách. tiếp tục tìm những mạch xuyên khác, bất kì 2. Điều trị bằng các phương pháp nội khoa nhánh xuyên thích hợp khác được phát hiện không hiệu quả. cũng có thể được bóc tách. Cuống mạch được 3. Có chỉ định sử dụng vạt mạch xuyên che lần theo về gần gốc cho đến khi đạt chiều dài phủ loét cùng cụt cuống cần thiết, cầm máu tốt được đảm bảo sau Toàn thân không quá suy kiệt, protein máu > khi đảm bảo tuần hoàn vạt da. 60g/l, đủ điều kiện chịu đựng phẫu thuật. Bệnh Sau đó cố định vạt da vào ổ khuyết bằng nhân có khả năng nằm sấp là tư thế cần cho nylon 3.0 mũi rời và khâu kéo trực tiếp nơi cho phẫu thuật và hậu phẫu. Tại chỗ: vùng mông da vạt bằng nylon 3.0. Dẫn lưu kín được đặt và vết không bị bệnh lý, cơ mông lớn không quá suy thương được đóng theo từng lớp, dẫn lưu được kiệt, teo đét. Điều kiện kỹ thuật: nhóm phẫu để lại từ 3 đến 4 ngày và bệnh nhân được chăm thuật viên nắm vững về giải phẫu và cách bóc sóc ở tư thế nằm sấp trong 1 tuần trước khi bắt vạt tạo vạt cần thiết. đầu di chuyển từ từ. + Tiêu chuẩn loại trừ 2.3.3. Đánh giá kết quả. Dựa vào 3 tiêu chí 1. Bệnh nhân loét cùng cụt (1) ĐộI: vùng da đánh giá: (1) tình trạng sống của vạt, (2) sự liền bị tì đè nổi lên vết rộp màu hồng (dấu hiệu báo sẹo vết mổ, (3) khả năng phục hồi chức năng và trước của loét tì đè), hay Độ II: tổn thương thẩm mỹ của vùng được tái tạo. không hoàn toàn chiều dầy của lớp da, bao gồm Đánh giá kết quả gần từ 1 đến 3 tháng và kết thượng bì và lớp đáy (loét nông nhìn như vết quả xa trên 3 thángtheo các mức Tốt, Vừa và Xấu. trầy hay phồng dộp). 2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số 2. Bệnh nhân có bệnh nội khoa mãn tính như liệu. Phân tích và xử lý các biến này bằng phép suy thận, suy tim, COPD, xơ gan mất bù… kiểm thống kê 2 khi so sánh các tỉ lệ và t-test 3. Bệnh nhân tâm thần không hợp tác cặp đôi khi so sánh các giá trị trung bình giữa 2 4. Bệnh nhân tổn khuyết tổ chức quá lớn bên bằng phần mềm SPSS/PC 21.0. (toàn bộ vùng mông) 2.5. Vấn đề đạo đức. Đề tài nghiên cứu đã 5. Chống chỉ định sử dụng vạt che phủ loét được thông qua hội đồng chuyên môn của Bệnh cùng cụt. Bệnh nhân quá suy kiệt không thể nằm viện nên không có vấn đề vi phạm y đức trong sấp, vùng mông có bệnh lý về da, cơ vùng mông quá trình điều trị. quá teo đét. 2.2. Phương tiện nghiên cứu. Máy siêu âm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN mạch máu xách tay, đầu dò 8MHz hiệu LifeDop Đặc điểm chung mẫu bệnh nhân nghiên cứu: 250 (Mỹ), bộ dụng cụ phẫu tích, đo đạc mạch tuổi trung bình 49 tuổi (thấp nhất 29, cao nhất 52
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 76 tuổi), thời gian phẫu thuật trung bình 144 Xương cụt / / / / phút (thấp nhất 100, cao nhất 180 phút) Cùng-cụt 1 2 2 5 Bảng 1. Đặc điểm chung mẫu bệnh nhân Tổng 3 2 3 8 nghiên cứu Nhận xét: Vị trí ổ loét thường ở cao trên Đặc điểm chung Tỉ lệ xương cùng, kết hợp xương cụt chiếm đa số Nam 6 (75,0%) 62,5%, không có tổn thương loét đơn độc ở Giới tính Nữ 2 (25,0%) xương cụt, phân bố chủ yếu ở giữa và cả 2 bên. Vị trí phẫu thuật Bên phải 3 (37,5%) Bảng 4. Hình dạng ổ loét thiết kế vạt Bên trái 5 (62,5%) Hình dạng Bên phải Bên trái Giữa Tổng Tiền mê 4 (50%) Tròn 1 2 3 6 Loại vô cảm Mê 4 (50%) Bầu dục 2 / / 2 Tổng 8 (100%) Tổng 3 2 3 8 Nhận xét: Sự phân bố giới tính, vị trí phẫu Nhận xét: Ổ loét hình tròn chiếm đa số thuật 2 bên tương đối đồng đều, phương pháp 75%, phân bố chủ yếu ở giữa và 2 bên. vô cảm là tiền mê chiếm đa số. 3.1.4. Kích thước ổ loét 3.1. Đặc điểm tổn thương ổ loét cùng cụt Bảng 5. Kích thước ổ loét 3.1.2. Nguyên nhân Kích thước Trung bình Thấp nhất Lớn nhất Bảng 2. Nguyên nhân gây ổ loét cùng cụt Chiều cao 6,8cm 3cm 9cm Nguyên nhân Tỉ lệ Chiều rộng 7,8cm 3cm 15cm TBMMN 12,5% Diện tích 57,7cm2 9cm2 120cm2 Viêm phổi 25% Nhận xét: Kích thước ổ loét trung bình 7- Bệnh chính Liệt 2 chi dưới 37,5% 8cm, thay đổi trên từng bệnh nhân về chiều cao Khác 25% Tổng 100% và chiều rộng. Di chứng chấn Vị trí ổ loét thường ở cao trên xương cùng kết Bệnh kèm theo thương cột sống 37,5% hợp xương cụt chiếm đa số 62,5%, không có tổn Động kinh 12,5% thương loét đơn độc ở xương cụt, phân bố ở cả Tổng 50% 2 bên. Ổ loét hình tròn chiếm đa số 75% và bầu Nhận xét: Liệt 2 chi dưới là nguyên nhân dục 25%. Kích thước ổ loét trung bình khoảng thường gặp nhất gây ổ loét cùng cụt trong 7x8cm, thay đổi trên từng bệnh nhân về chiều nghiên cứu chiếm 37,5%, bệnh lý kèm theo cao và chiều rộng và diện tích trung bình ổ loét chiếm tỉ lệ thấp đa số là di chứng chấn thương 57,7 cm2 (9-120cm2). Theo chúng tôi việc phân cột sống 37,5%. loại hình dạng ổ loét chỉ mang tính tham khảo, Thời gian phẫu thuật trung bình 2giờ 20 phút ngoài ra dựa vào hình dạng này mà chúng tôi (thấp nhất hơn 1,5giờ, cao nhất 3 giờ), lượng thiết kế hình dạng và kích thước vạt che phủ. máu mất không đáng kể. Thời gian phẫu thuật Kích thước ổ loét trong nghiên cứu chúng tôi lớn theo nghiên cứu chúng tôi dài hơn tác giảEren F. hơn kích thước ổ loét của các tác giả nước ngoài và cộng sự, thời gian phẫu thuật trung bình là như Eren F. và cộng sự, kích thước sang thương 1,5 giờ [6], nhưng bằng với tác giả Khurram nằm trong khoảng 5x6 cm đến 18x27cm (trung (2015), thời gian phẫu thuật trung bình là 3,5 bình 12x17cm) [6], Khurram (2015), kích thước giờ, dao động từ 3-5 giờ. Lượng máu mất trong tổn thương được ghi nhận, có chiều dài nằm phẫu thuật khoảng từ 100-200ml, trung bình là trong khoảng 4-9cm, rộng 3-9cm và sâu 1- 145ml. Phần lớn máu mất xảy ra trong lúc cắt 1,5cm. Nhưng tương đồng với các tác giả trong lọc vết loét, trước khi lấy vạt. Trong đó thời gian nước như Phạm Văn Trung, Nguyễn Đức Thành cắt lọc vết thương ổ loét mất ¼ thời gian phẫu [2], kích thước vạt da nhỏ nhất 6x7cm, lớn nhất thuật, thời gian bóc tách tìm mạch xuyên mất 8x17cm, xử lý vùng cho vạt là đóng trực tiếp, ½, và thời gian xoay vạt cố định mất ¼. Theo 100% liền kỳ đầu. chúng tôi thời gian mất nhiều nhất là lúc bóc 3.1.5. Kỹ thuật sử dụng vạt tách mạch xuyên và lựa chọn mạch nào giữ lại, 3.1.5.1. Hình dạng và kích thước vạt mạch nào cắt bỏ và góc xoay là bao nhiêu. Bảng 6. Hình dạng vạt thiết kế 3.1.3. Vị trí và hình dạng ổ loét Hình Bên Bên Tần Tỉ lệ Bảng 3. Vị trí ổ loét dạng vạt phải trái số Bên Bên Tròn 1 2 3 37,5% Vị trí ổ loét Giữa Tổng Bầu dục 2 3 5 62,5% phải trái Xương cùng 2 / 1 3 Tổng 3 5 8 100% 53
- vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 Nhận xét: Hình dạng vạt khi thiết kế chủ yếu Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy khi sử dụng là hình bầu dục chiếm 62,5% và hình tròn 37,5%. siêu âm xác định mạch xuyên trong vùng tam Bảng 7. Kích thước vạt thiết kế giác trên luôn xác định từ 2-4 mạch xuyên, Trung Thấp Lớn nhưng khi phẫu tích thì xác suất tìm mạch xuyên Kích thước bình nhất nhất luôn ít hơn 1 mạch xuyên khi xác định bằng siêu Chiều cao 7,6cm 5cm 12cm âm, và khi sử dụng nuôi vạt thì chỉ cần 1 mạch Chiều rộng 8,9cm 5,5cm 16cm xuyên là có thể đủ nuôi vạt mặc dù có 4 ca hoại Diện tích 71,5 cm2 33cm2 144cm2 tử 1 phần vạt ở vùng xa mạch xuyên nhưng khi Nhận xét: Kích thước vạt thiết kế trung bình khâu trực tiếp lại thì vạt vẫn sống tốt. Như vậy tỉ 8 đến 9cm, thay đổi trên từng bệnh nhân cả về lệ thực tế mạch xuyên nuôi vạt so với dự kiến khi chiều cao và chiều rộng. siêu âm là 48% (13/27), tỉ lệ mạch xuyên phẫu Theo nghiên cứu chúng tôi, thiết kế vạt hình tích được so với dự kiến khi siêu âm là 78% tròn chiếm 87,5% và hình bầu dục 12,5%, kích (21/27). Số mạch xuyên trung bình 1,6 mạch thước vạt thiết kế chiều cao trung bình 8cm trên diện tích nuôi vạt trung bình là 71,5cm2. (thay đổi từ 5-12cm), chiều rộng 9cm (thay đổi Chúng tôi nhận thấy khi sử dụng siêu âm xác 5,5-16cm), diện tích vạt trung bình 71,5cm2 định mạch xuyên trong vùng tam giác trên luôn (thay đổi từ 33-144cm2) thay đổi trên từng bệnh xác định từ 3-5 mạch xuyên, nhưng khi phẫu tích nhân cả về chiều cao và chiều rộng. Việc thiết kế thì xác suất tìm mạch xuyên tương đối chính xác hình dạng vạt tương thích với hình dạng ổ loét, khi xác định bằng siêu âm, và khi sử dụng nuôi theo chúng tôi cũng không quá cứng nhắc vì vạt thì chỉ cần ít nhất 1 mạch xuyên là có thể đủ thực tế da còn có độ đàn hồi kéo dãn theo nhiều nuôi vạt mặc dù có 3 ca hoại tử 1 phần vạt ở hướng khác nhau khi che phủ. Các kích thước vùng xa mạch xuyên nhưng khi khâu trực tiếp lại trong thiết kế vạt da nghiên cứu của chúng tôi thì vạt vẫn sống tốt. Như vậy tỉ lệ thực tế mạch nhỏ hơn tác giả Lin C.T. và cộng sự, kích thước xuyên nuôi vạt so với dự kiến khi siêu âm là 48% trung bình của vạt nhánh xuyên động mạch và tỉ lệ mạch xuyên phẫu tích được so với dự mông trên là 80,1cm2 (trong khoảng 42-168cm2) kiến khi siêu âm là 78%, số mạch xuyên trung và kích thước vạt lớn nhất được cung cấp bởi bình 1,6 mạch trên diện tích nuôi vạt trung bình một nhánh xuyên động mạch mông trên có thể là 71,5cm2. Có 1 trường hợp chỉ có 1 mạch đạt đến 12x14cm [8]. Sự so sánh này chỉ mang xuyên khi siêu âm là do kích thước thiết kế vạt tính tham khảo vì trên thực tế kích thước vạt da da đó nhỏ 5x7cm nên chỉ cần 1 mạch là đủ. Khi thiết kế sẽ phụ thuộc vào kích thước ổ loét cùng phẫu tích vạt tìm mạch xuyên, chúng tôi luôn tìm cụt, nếu ổ loét lớn thì cần vạt da lớn để che phủ, thấy số lượng mạch tương ứng với số lượng và vị kích thước ổ loét nhỏ thì cần vạt nhỏ che phủ. trí mạch xuyên khi siêu âm thiết kế vạt, nhưng Kích thước vạt da theo nghiên cứu của chúng tôi không lấy hết mà cắt bỏ bớt mạch xuyên. cho kết quả sống tốt cũng khá phù hợp với kết 3.1.5.3. Hình thức sử dụng vạt. Đa số vạt quả của tác giả Guerraa A.B (2004), bề ngang được sử dụng ở hình thức xoay chiếm 87,5% và trung bình của vạt da là 10cm, nhưng nếu bề tịnh tiến 25%, và góc xoay 900 chiếm ưu thế ngang lên đến 12cm cũng có thể chấp nhận 62,5% và từ 120-1300 chiếm 25%. Đa số vạt được trong vùng này mà không gây ra sự căng được sử dụng ở hình thức xoay vạt một góc từ quá mức [1]. 900 đến 1300 cùng chiều hay ngược chiều kim 3.1.5.2. Số lượng mạch xuyên khi thiết đồng hồ, chỉ có 1 trường hợp tịnh tiến vạt theo kế và thực tế nuôi vạt trong phẫu thuật chiều ngang. Chúng tôi nhận thấy càng xoay vạt Bảng 8. Số lượng mạch xuyên khi thiết góc càng rộng thì khả năng hoại tử một phần ở kế và thực tế nuôi vạt trong phẫu thuật đầu xa vạt càng cao mà nguyên nhân gây ra có Bệnh Khi SA thiết Khi phẫu Khi nuôi thể do xoắn mạch xuyên. Cách khắc phục là nên nhân kế vạt tích vạt vạt giữ cuống mạch xuyên dày khi phẫu tích để hạn 1 3 1 1 chế tình trạng xoắn mạch. Kết quả và nhận định 2 3 3 1 của chúng tôi phù hợp với tác giả Nguyễn Văn 3 1 1 1 Thanh và cộng sự [3], khi phẫu tích vạt da từ 4 3 3 2 ngoại vi đến trung tâm cuống vạt nơi xác định 5 3 3 3 nhánh xuyên, cần phẫu tích cẩn trọng tránh tổn 6 4 4 2 thương mạch, hạn chế bộc lộ trần mạch nhánh 7 5 3 1 xuyên tránh co thắt hay xoắn vạt khi xoay. 8 5 3 2 3.1.5.4. Định vị mạch xuyên trên siêu âm. Tất Tổng 27 21 13 cả trường hợp đều có mạch xuyên trong tam 54
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 giác trên, 3 mạch xuyên chiếm tỉ lệ lớn 50%, duy Nguyên nhân do xoắn mạch xuyên khi xoay vạt nhất chỉ có 1 mạch xuyên (do ổ loét nhỏ, nên góc lớn và cắt bỏ mạch xuyên đầu xa để xoay thiết kế vạt nhỏ nên chỉ cần siêu âm xác định 1 vạt. Và tương tự ca thứ 2 cũng bị hoại tử một mạch xuyên. Việc dùng siêu âm 8Mhz khảo sát phần sau 2 tuần nhưng do xoắn mạch xuyên khi mạch xuyên trong tam giác trên để thiết kế vạt, xoay vạt chứa 2 mạch xuyên ở vị trí gần nhau chúng tôi thấy rằng việc thiết kế vạt hoàn toàn gây bắt chéo mạch; (2) ca thứ 3 nhẹ hơn do rút dựa vào kết quả siêu âm mạch xuyên. Và trong ống dẫn lưu áp lực âm sớm nên dẫn đến ngã 3 lúc mổ bóc tách tìm mạch xuyên thì thấy số vạt nơi cho nơi nhận bị ứ dịch, tạo khoảng chết, lượng mạch xuyên khi siêu âm trước mổ tương và bung vết mổ, sau đó chỉ cần khâu lại vết ứng với số lượng mạch xuyên phẫu tích được khi thương lành tốt. bóc vạt. Nên việc dùng siêu âm khảo sát mạch Còn tất cả những ca còn lại kết quả gần đều tốt xuyên khi thiết kế vạt rất có giá trị. Về vấn đề tức là vạt sống hoàn toàn, tính chất vạt tốt, vết mổ này, khi thực hành chúng tôi nhận thấy cũng liền sẹo tốt, không viêm dò, cắt chỉ sau 10-14 không cần thiết kích thước vạt luôn phải lớn hơn ngày, không can thiệp phẫu thuật gì khác. Chức kích thước ổ loét từ 0,5-1cm, vì da còn có độ đàn năng và thẩm mỹ vùng mổ tốt, không bị biến dạng hồi co giãn. vùng mông. Các biến chứng khác như chảy máu, 3.2.4. Kết quả sử dụng vạt nhiễm trùng vạt chúng tôi không ghi nhận. 3.2.4.1. Ngay sau mổ. Biến chứng sớm đa số Theo dõi sau 3 tháng chúng tôi nhận thấy tất gặp là hoại tử 1 phần vạt chiếm tỉ lệ 37,5%, cả các ca đều đạt kết quả tốt vạt da mềm mại, không ghi nhận trường hợp nào chảy máu hay sẹo vùng mổ liền tốt, không viêm dò tại chỗ, nhiễm trùng.Tất cả vạt sau 24 giờ đều sống tốt, hình thức thẩm mỹ nơi cho vạt không để lại sẹo sau ngày thứ 8 có 3 ca bị hoại tử 1 phần và khâu lồi xấu, chức năng vận động cải thiện rõ rệt và trực tiếp lại đều lành tốt trước ngày thứ 30. gần như bình thường đối với bệnh nhân không 3.2.4.2. Kết quả sau 3 tháng. Chúng tôi theo liệt. Thời gian theo dõi chúng tôi ngắn hơn tác dõi 8 ca sau 3 tháng, vạt đều ở tình trạng tốt, giả Eren F. và cộng sự, thời gian trung bình theo không tái phát. dõi bệnh nhân là 11,7 tháng (8-20 tháng) [6], vì Minh hoạ 1 ca điển hình. Bệnh nhân nam, trên thực tế chúng tôi mất dấu nhiều bệnh nhân 73 tuổi, ổ loét cùng bên phải, độ IV, kích thước ổ do khó hợp tác, thay đổi chỗ ở, điều kiện kinh tế loét 5x5,5cm, kích thước vạt 6x5,5cm, siêu âm kém, đây là điều kiện khách quan tại Việt Nam. trước mổ 4 mạch xuyên trên vạt, trong lúc mổ bóc được 4 mạch xuyên, cắt bỏ 2 mạch để xoay, IV. KẾT LUẬN chỉ sử dụng 2 mạch xuyên, hình thức tịnh tiến Thời gian phẫu thuật trung bình 2 giờ 20 phút, vạt cắt cầu, hậu phẫu sau mổ 6 ngày lành tốt. vị trí ổ loét thường ở vùng cùng cụt chiếm đa số Kết quả gần vừa, kết quả xa tốt. 62,5%;ổ loét hình tròn chiếm 75%, kích thước ổ loét trung bình từ 7-8cm. Hình dạng vạt khi thiết kế chủ yếu là hình bầu dục chiếm 62,5% và hình tròn 37,5%, kích thước vạt thiết kế trung bình 8 đến 9cm, thay đổi trên từng bệnh nhân cả về chiều cao và chiều rộng. Khi sử dụng siêu âm xác định mạch xuyên trong vùng tam giác trên luôn xác định từ 2-4 mạch xuyên, tỉ lệ mạch xuyên Hình 1. Thiết kế vạt, Hình 2. Bóc tách vạt phẫu tích được so với dự kiến khi siêu âm là 78% xác định 4 mạch xuyên chọn 2 mạch xuyên và tỉ lệ mạch xuyên nuôi vạt so với dự kiến khi che phủ loét cùng nuôi vạt siêu âm là 48%. Số mạch xuyên trung bình 1,6 Theo dõi kết quả gần từ lúc sau mổ đến mạch trên diện tích nuôi vạt là 71,5cm2, đa số vạt tháng thứ 3 trên tám ca vạt mạch xuyên động được sử dụng ở hình thức xoay chiếm 87,5%, và mạch mông trên, chúng tôi nhận thấy có 3 ca góc xoay 900 chiếm ưu thế 62,5%. Tất cả vạt sau đạt kết quả vừa, trong đó (1) có 2 ca vạt thiểu 24 giờ đều sống tốt, biến chứng sớm thường gặp dưỡng, xuất hiện bóng nước trên bề mặt hoặc là hoại tử một phần vạt chiếm tỉ lệ 37,5%, không hoại tử 1 phần vạt. Cụ thể do cắt bỏ 2 mạch ghi nhận trường hợp nào chảy máu hay nhiễm xuyên đầu xa vạt và xoay vạt 1 góc khá lớn 130 0 trùng. Kết quả sau 3 tháng, vạt đều ở tình trạng cùng chiều kim đồng hồ chỉ giữ lại 1 mạch xuyên tốt, không tái phát. đầu gần nuôi vạt nên sau 2 tuần thiếu máu nuôi TÀI LIỆU THAM KHẢO phần xa vạt dẫn đến hoại tử dần một phần vạt, 1. Guerra A.B., Metzinger S.E., Bidros R.S., et đến ngày thứ 27 khâu trực tiếp lại vạt sống tốt. al.(2004). Bilateral breast reconstruction with the 55
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 163 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 277 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 112 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 121 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 116 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 50 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 68 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn