TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 78/2024
HI NGH KHOA HC K NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC BUÔN MA THUT
128
ĐNH GI KẾT QU ĐIU TR VIÊM CÂN GAN BÀN CHÂN
BNG SÓNG XUNG KÍCH TI KHOA PHC HI CHC NĂNG
BNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THI NGUYÊN
Vũ Thị Tâm*, Nguyễn Phương Sinh, Trịnh Minh Phong
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
*Email: bstamphcn@gmail.com
Ngày nhn bài: 24/11/2023
Ngày phn bin: 25/7/2024
Ngày duyệt đăng: 10/8/2024
TÓM TT
Đt vấn đề: Viêm cân gann chân gây ra nhngn đau nhói phức tp ng gót chân và
phía i n chân. Vic điều tr cn đưc thc hiện đúng ch, kịp thi đ ngăn nga bnh chuyn
sang mn tính,i phát nhiu ln, ảnh hưng xu ti dáng đi chất lưng cuc sng. Sóng xung kích
pơng pháp được chng minh là mang li hiu qu điu tr caoc trưng hp viêm cân gann
chân. Mc tiêu nghiên cu: Đánh giá kết qu điu tr viêmn gan bàn chân bngng xung kích ti
Khoa Phc hi Chc ng Bệnh vin Trung Ương Ti Ngun. Đối tượng và phương pháp nghiên
cu: t can thip so sánh trước-sau điu tr v đặc điểm 2 nhóm bnh nhân. Kết qu: La tui b
viêmn gan n chân nhiu nht là la tui trên 50 tui chiếm 54,4%; Bnh nhân n chiếm 69,6%;
Bnh nhân làm nhng ngh đi li vn động nhiu b mc bnh viêm n gan n chân cao chiếm 78,3%.
Béo phì, tha cân b viêm n gann chân chiếm t l 78,3%; Sau điu tr nm can thip có 60,9%
bnh nhân không đau, còn nhóm chứng không đau 30,4%; Nhóm can thiệp có s ci thin rt v
mc đ nhy cm t chân theo ch s Heel Tenderness Index HTI v độ y gan n chân tn siêu
âm. Kết lun: Điu tr viêm cân gan bàn chân bng ng xung ch mang li hiu qu điu tr tt.
T khoá: Viên cân gan bàn chân, sóng xung kích, mc độ đau, độ nhy cảm gót chân, độ
dày gan bàn chân.
ABSTRACT
EVALUATION OF THE RESULTS OF TREATMENT FOR FALCONAL
FASCITIS SHOCK WAVES IN THE REHABILITATION DEPARTMENT
THAI NGUYEN CENTRAL HOSPITAL
Vu Thi Tam*, Nguyen Phuong Sinh, Trinh Minh Phong
Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
Background: Plantar fasciitis causes complex pain in the heel and bottom of the foot. Treatment
needs to be done properly and over time to relieve the disease from becoming chronic, recurring many
times, and negatively affecting walking style and quality of life. Shockwave is a method proven to be
highly effective in treating plantar fasciitis. Objective: To evaluate the results of treatment of plantar
fasciitis with shock waves at the Rehabilitation Department of Thai Nguyen Central Hospital. Materials
and methods: Describe and compare before and after treatment characteristics of 2 groups of patients.
Results: The age group which was the most affected by plantar fasciitis was over 50 years old, with a
rate of 54.4%; Female patients account for 69.6%; Patients who worked in jobs that require movement
had a high rate of plantar fasciitis, 78.3%. Obesity and overweight had plantar fasciitis with a rate of
78.3%; After the intervention treatment group, 60.9% of patients were pain-free, while the pain-free
demonstration group was 30.4%; The intervention group had perfect improvement in Gothic foot
sensitivity according to the Heel Tenderness Index - HTI and in plantar thickness on ultrasound.
Conclusion: Treatment of plantar fasciitis with shock waves brings good treatment effects.
Keywords: Plantar scale, shock wave, pain measurement, foot sensitivity, plantar thickness.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 78/2024
HI NGH KHOA HC K NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC BUÔN MA THUT
129
I. ĐT VN Đ
Viêm cân gan bàn chân là dng bnh lý gây ra nhng cơn đau nhói phức tp vùng
gót chân phía dưới bàn chân. Cơn đau sẽ mức độ tăng dần theo thời gian, đặc bit mc
độ tăng cao nhất khi ngưi bệnh bước đi mỗi khi thc dy sau gic ng hay bước đi đột
ngt. Viêm cân gan chân nguyên nhân ph biến gây đau gót chân mãn tính người ln
và chiếm khoảng 11% đến 15% trong s tt c các triu chng bàn chân [1]. Việc điều tr
cần được thc hiện đúng cách, kịp thời để ngăn nga bnh chuyn sang mn tính, tái phát
nhiu ln, ảnh hưởng xu tới dáng đi và chất lượng cuc sống. Điều tr bnh viêm cân gan
chân hin nay nhiều phương pháp như dùng các thuốc chng viêm không steroid, các
dng c chnh hình, liệu pháp sóng xung kích, tiêm đc t botulinum, tiêm corticosteroid,
tiêm huyết tương giàu tiểu cu, phu thuật. Sóng xung kích phương pháp đưc chng
minh mang li hiu qu điều tr cao các trường hp viêm cân gan bàn chân. Sóng xung
kích tác dụng làm cho tương tác với các viêm, thúc đẩy quá trình phc hi mô, tế
bào, giảm đau, sưng viêm và khôi phục kh năng vận động. Tăng tuần hoàn máu, ci thin
quá trình cung cấp máu dưỡng cht cho các làm lành các vết thương gân, xương
bàn chân [2]. Những năm gần đây, tại khoa Phc hi Chức năng - Bnh viện Trung Ương
Thái Nguyên có s ng bệnh nhân vào điu tr bng vt lý tr liu và sóng xung kích ngày
càng nhiều, song chưa một nghiên cứu nào đánh giá hiu qu. Chính vy nghiên cu
này được thc hin nhm mục tiêu: Đánh giá kết qu điều tr viêm cân gan bàn chân bng
sóng xung kích ti khoa Phc hi Chức năng Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
46 bnh nhân b viêm cân gan bàn chân được điều tr ti khoa Phc hi Chức năng
Bnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 1/2022 đến tháng 10/2022.
Vic chẩn đoán bệnh nhân b bnh viêm cân gan chân da trên những đặc điểm [3]:
+ V lâm sàng: Đau vùng gót chân, nhất là vùng mt dưới trong gót chân tương ứng
vi mm trong li c xương gót. Đau nhất những bước đi đầu tiên sau khi ng dy hoc
sau khi đi lại, làm vic nhiu. Ấn đau vùng mặt dưới trong gót chân, trong vùng t mép trước
li c trong xương gót về phía xa khoảng 1 đến 2cm. Không có tê bì, d cm vùng gót chân.
+ V cn lâm sàng: Siêu âm cân gan chân cho thy hình ảnh dày cân gan chân (được
xác định khi độy cân gan chân >4mm vùng điểm bám của cân gan chân vào xương gót).
- Tiêu chun la chn: Bệnh nhân được chẩn đoán viêm cân gan chân, tui t 18
tr lên, không có hn chế năng lực hành vi, đồng ý tham gia nghiên cu.
- Tiêu chun loi tr: Bnh nhân đã tiêm corticosteroid điều tr viêm n gan chân
trước đó bệnh nhân b chn tơngng gót cn hay đã phẫu thuậtng t cn trước đó.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Mô t ct ngang.
- Phương tiện nghiên cu: 46 bệnh nhân được phân chia thành 2 nhóm theo thi
gian chn l, bnh nhân nhp vin ngày chn thì vào nhóm chng, nhp vin ngày l vào
nhóm can thip. Nhóm chứng được điều tr bng parafin, vận động, điện xung tr liu. Nhóm
can thiệp được điều tr bng parafin, vận động, điện xung tr liu, sóng xung kích BTL-5000
POWER, tn s xung 1022 Hz, ờng độ đỉnh xung 25 Bar, s sóng xung 2000-5000 mi
ln cách nhau 5 ngày. Đánh giá trước điều tr và sau khi điều tr 4 tun.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 78/2024
HI NGH KHOA HC K NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC BUÔN MA THUT
130
- Các ch tiêu nghiên cu:
+ Đặc điểm của đối tượng nghiên cu: Tui, gii, ngh nghip, BMI, chân b tn
thương, thời gian tính t lúc khởi phát đau gót chân.
+ Mức độ đau của bnh nhân: Mức độ đau được đánh giá theo thang nhìn VAS từ 1
đến 10 bằng thước đo đ ca hãng Astra- Zeneca. Cách cho điểm: coi a là đim mức độ đau
được đánh dấu: Không đau (4 điểm): với 0 ≤ a < 10. Đau nhẹ (3 điểm): với 10 ≤ a < 40. Đau
vừa (2 điểm): với 40 ≤ a < 80. Đau nặng (1 điểm): với 80 ≤ a ≤ 100
+ Đánh giá mc độ nhy cm gót cn theo ch s Heel Tenderness Index HTI [1]. Đánh
giá: 0: Không đau; 1: Đau va; 2: Đau nhiều nhăn mặt; 3: Đau nhiều, nhăn mt và tht cn.
+ Đánh giá độ dày cân gan chân bằng siêu âm: thông thưng v trí này khoảng ≤
1 cm tính t li c trong xương gót đi về phía xa.
- X lý s liu: S liệu được x lý và phân tích bng chương trình SPSS 16.0.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Mt s đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Đặc điểm
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
Tổng
p
Tn s
(n)
T l
(%)
Tn s
(n)
Tn s
(n)
T l
(%)
Tuổi
20 29
0
0
1
1
2,2
>0,05
30 39
3
13
1
4
8,7
40 49
6
26,1
10
16
34,8
50 59
13
56,5
11
24
52,2
>=60
1
4,3
0
1
2,2
Gii
Nam
8
34,8
6
14
30,4
>0,05
N
15
65,2
17
32
69,6
Ngh
nghip
Nhng ngh đi lại vn
động nhiều như giáo viên,
công nhân, nông dân
17
73,9
19
36
78,3
>0,05
Ngh ít đi lại như lái xe,
nhân viên văn phòng, thợ
may…
6
26,1
4
10
21,7
>0,05
Bên
tn
thương
Chân trái
6
26,1
4
10
21,7
>0,05
Chân phi
16
69,6
16
32
69,6
C hai chân
1
4,3
3
4
8,7
BMI
Gày (BMI < 18,5)
2
8,7
1
3
6,5
>0,05
Bình thưng (BMI 18,5-24,9)
3
13
4
7
15,2
Tha cân (BMI 25-29,9)
13
56,5
10
23
50
Béo phì (BMI > 30)
5
21,7
8
13
28,3
Thi
gian b
bnh
i 3 tháng
5
21,7
2
7
15,2
>0,05
3 6 tháng
7
30,4
12
19
41,3
Trên 6 tháng
11
47,8
9
20
43,5
Tổng
23
100
23
46
100
Nhn t: La tui b vm cân gan n cn nht trên 50 tui chiếm 52,2%. La tui
20-29 chiếm t l thp nht 2,2%. 32 bnh nhân n b viêmn gan bàn cn chiếm 69,6%
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 78/2024
HI NGH KHOA HC K NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC BUÔN MA THUT
131
cao n so với s bnh nhân nam chiếm t l 30,4%. Bnh nhân m nhng ngh đi lại vn động
nhiu b mc bnh chiếm t l 78,3%, nhng ngh ít vn động t l mc bnh 21,7%. 32
bnh nhân b viêmn gan bàn cnn phi chiếm t l 69,6%. Phn ln bnh nhâno phì,
tha cân b viêm cân gan n cn chiếm t l 78,3%. S khác bit kng có ý nghĩa thng kê.
3.2. Kết qu điu tr
Bng 2. Mức độ đau trước khi can thip
Mức độ đau
Nhóm chng
Nhóm can thip
Tng
p
Tn s (n)
T l (%)
Tn s (n)
T l (%)
Tn s (n)
T l (%)
Không đau
2
8,7
1
4,3
3
6,5
< 0,05
Đau nhẹ
3
13,0
4
17,4
7
15,2
Đau vừa
13
56,5
10
43,5
23
50
Đau nặng
5
21,7
8
34,8
13
28,3
Tng
23
100
23
100
46
100
Nhận xét: Trước khi điều tr phn ln mức độ đau vừa và đau nặng chiếm t l ln
t là 50% và 28,3%. S khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bng 3. Mức độ đau sau khi can thiệp
Mức độ đau
Nhóm chng
Nhóm can thip
Tng
p
Tn s (n)
T l (%)
Tn s (n)
T l (%)
Tn s (n)
T l (%)
Không đau
7
30,4
14
60,9
21
45,7
< 0,05
Đau nhẹ
12
52,2
8
34,8
20
43,4
Đau vừa
4
17,4
1
4,3
5
10,9
Đau nng
0
0
0
0
0
0
Tng
23
100
23
100
46
100
Nhận xét: Sau khi điu tr nhóm can thip t l không đau chiếm 60,9%, nhóm
chng t l không đau chiếm 30,4%. S khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bng 4. S ci thin v mức độ nhy cm gót chân theo ch s HTI và s ci thin v độ dày
gan bàn chân trên siêu âm
Thang đo
Trước điều tr
Sau 2 tun điu tr
Sau 4 tun điu tr
p
Nhóm
chng
Nhóm
can thip
Nhóm
chng
Nhóm can
thip
Nhóm
chng
Nhóm can
thip
HTI
1,5 ± 0,4
1,5±0,3
1,45±0,5
1,1±0,4
1±0,3
0,8±0,3
< 0,001
Độ dày cân gan chân (mm)
5,35±0,63
5,37±0,53
5,34±0,61
5,0,57
5,24±0,58
5,11±0,54
< 0,001
Nhn xét: nhóm can thip có s ci thin rõ rt v mức độ nhy cm gót chân, v
độ dày gan bàn chân trên siêu âm. S khác biệt có ý nghĩa thống kê vi p < 0,001.
IV. BÀN LUN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Tui
Trong nghiên cu ca chúng tôi tiến hành trên 46 bnh nhân, la tui b viêm cân
gan bàn chân nht là la tui trên 50 tui chiếm 52,2%. La tui tr 20-29 chiếm t l thp
nht 2,2%. Theo nghiên cu ca tác gi Bùi Xuân Hùng (2019) nghiên cu trên 30 bnh
nhân cho thy la tui thường gp trung bình 49,5±10,5 (28-65 tuổi), trong đó tui trên
40 chiếm 80% [3]. Tác gi Vahdatpour (2012) cho thy tui trung bình 50,6 [4]. Như vậy,
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 78/2024
HI NGH KHOA HC K NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC BUÔN MA THUT
132
kết qu nghiên cu ca chúng tôi tương đối phù hp vi các nghiên cu ca các tác gi
trên. La tui hay gp mc bnh viêm gân gan bàn chân là la tui trên 50 tui. th
gii do la tui này, bàn chân chu sc nặng th, vic tp luyn b hn chế, bên cnh
đó chế độ dinh dưỡng không phù hp gây nên tình trạng béo. Đó những nguyên nhân
chính gây viêm cân gan bàn chân.
Gii và ngh nghip
Trong 46 bnh nhân nghiên cu, 32 n b viêm cân gan bàn chân chiếm t l
69,6% cao hơn so với nam gii 14 bnh nhân chiếm 30,4%. Tác gi Bùi Xuân Hùng
(2019) gii n chiếm 76,7% [3]. V ngh nghip cho thy bnh nhân làm nhng ngh đi lại
vận động nhiu chiếm 78,3%, nhng ngh ít vận động t l mc bnh 21,7%. Theo
nghiên cu ca tác gi Joanna Kapusta (2022) trên 39 bnh nhân viêm cân gan bàn chân
nhng vận động viên chy nghiệp dư cho thấy tuổi trung bình 54,05 ± 8,16, trong đó có 22
ph n (56,41%) và 17 nam gii (43,59%) [5].
T l bnh gp nhiều hơn gii n và những người hay phi vận động đi lại nhiu
và những người tha cân, béo phì. Bởi vì khi đi lại nhiu, tha cân s gây ti trng áp lc lên
bàn chân, gây nhng vi chấn thương do tổn thương lặp đi lặp li vì vy hay gp n gii b
tha cân, vận động viên điền kinh, ph n mang những đôi giày đế cng, din viên múa ba
lê, giày cao gót .
Ch s BMI
V ch s BMI nghiên cu ca chúng tôi cho thy có 36 bnh nhân béo phì, tha cân
b viêm cân gan bàn chân bên phi chiếm 78,3%. Tác gi Bùi Xuân Hùng (2019) cho thy
ch s khối thể (BMI) trung bình 23,3 ±2,2 (18,3- 26,6) [1]. Theo nghiên cu ca Joanna
Kapusta (2022) BMI trung bình là 28,46 ± 3,92 [5].
4.2. Kết qu điu tr kết hợp sóng xung kích trong điều tr viêm gân gan bàn chân
4.2.1. Ci thin v mức độ đau sau điều tr
Trước khi can thip, c hai nhóm phn ln mức đ đau vừa đau nặng chiếm
t l lần lượt là 50% và 28,3%. Sau khi can thip, c hai nhóm đều có s ci thin v thang
điểm VAS, phn ln bnh nhân mức độ không đau và đau nhẹ đau nng chiếm 89,1%.
Trong đó nhóm can thiệp bng sóng xung kích 60,9% bệnh nhân không đau sau điều tr. Còn
nhóm chứng không đau chiếm 30,4%.
nhiều phương pháp khác nhau đ điều tr bnh viêm cân gan chân, mỗi phương
pháp đều những ưu điểm, song cũng nhược đim. Tiêm glucocorticoid th giúp gim
đau tạm thi; tuy nhiên, tiêm nhiu ln th gây teo gan chân thậm chí đứt cân gan
chân [1]. Theo đó, sóng xung kích đã được đề xuất như một la chọn điều tr cho bnh viêm
cân gan chân, cũng như một s bệnh cơ xương khớp khác như viêm gân Achilles, viêm gân
bánh chè. Ngày nay sóng xung kích ngày càng được s dng rng rãi trên toàn thế giới và đã
được FDA chp thuận để điều tr bnh viêm cân gan chân Hoa K [6]. Sóng xung kích có
tác dụng làm cho tương tác với các viêm, thúc đy quá trình phc hi mô, tế bào, gim
đau, sưng viêm khôi phc kh năng vận động. Sóng xung kích làm tăng tuần hoàn, tăng
dưỡng cht cho các mô làm lành các tổn thương gân, xương bàn chân, m lành vết thương,
tái tạo xương, gân và các mô mềm khác. Ngoài ra với các trường hp viêm cân gan bàn chân
do hiện tượng vôi hoá vùng gai xương gót, thì sóng xung kích tác dụng làm tan các khi
vôi hóa, loi b tình trng vôi hóa sinh học để người bnh th khôi phc kh năng vận
động, đi đứng như bình thường.