
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019
47
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B
TẠI TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2014 - 2018
Tạ Văn Trầm*, Võ Thanh Nhơn*
TÓM TẮT13
Đặt vấn đề: Điều trị viêm gan B mang tính chất
lâu dài và thích ứng cho từng bệnh nhân dựa trên
những hiểu biết mới về chiến lược điều trị đã được các
hội nghị đồng thuận trên thế giới và khu vực đề ra.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân
viêm gan siêu vi B tại tỉnh Tiền Giang. Kết quả: Đáp
ứng sinh hóa: Có 770 (70%) sau 6 tháng và 887
(80,6%) sau 48 bệnh nhân AST chuyển bình thường
sau điều trị; ALT có 781 (71%) và 011 (92,8%) bình
thường sau 6 và 48 tháng điều trị. Đáp ứng siêu vi:
Sau điều trị 6 tháng, 550 (40,4%) số bệnh nhân nồng
độ HBV-DNA <104; tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ HBV-
DNA cao >105 giảm so với trước điều trị; sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p≤0,001), sau 48 tháng điều trị
nồng độ HBV-DNA âm tính 956 (86,9%), có 2 (0,2%)
trường hợp nồng độ virus> 105. Đáp ứng mất HBeAg
(+) 63,5%, chuyển đổi huyết thanh antiHBe (+) là
36,5% sau 3 tháng điều trị; ghi nhận sự thay đổi
HBeAg (+) chuyển thành HBeAg (-) sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Đáp ứng với điều trị
Tenofovir cao hơn điều trị Lamivudin (97,18%/
87,5%). Tỷ lệ đáp ứng chung ở bệnh nhân viêm gan
virus B chiếm 956 (86,9%). Kết luận: Phác đồ điều
trị theo hướng dẫn đồng thuận của Hội Nghiên cứu
Bệnh Gan Châu Á Thái Bình Dương năm 2014 về chẩn
đoán và điều trị viêm gan B mạn có hiệu quả trong
điều trị ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn.
Từ khóa:
điều trị, viêm gan siêu vi B mạn, hướng
dẫn đồng thuận của Hội Nghiên cứu Bệnh Gan Châu Á
Thái Bình Dương.
SUMMARY
ASSESSMENT OF HEPATITIS B TREATMENT
IN TIEN GIANG PROVINCE IN 2014 – 2018
Background: Treatment of chronic hepatitis B
and adaptation for each patient based on new
knowledge of treatment strategies has been proposed
by regional and global consensus conferences.
Objectives: To evaluate the treatment outcome in
Hepatitis B patients in Tien Giang province. Results:
Biochemical response: There were 770 (70%) after 6
months and 887 (80.6%) after 48 patients with
normal AST transition after treatment. ALT had 781
(71%) and 011 (92.8%) normal after 6 and 48
months of treatment. Virologic response: After 6
months, 550 (40.4%) of patients with HBV DNA levels
<104; The rate of patients with high HBV DNA levels>
105 decreases compared with pre-treatment; The
difference was statistically significant (p≤0,001). After
*Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang
Chịu trách nhiệm chính: Tạ Văn Trầm
Email: tavantram@gmail.com
Ngày nhận bài: 16.11.2018
Ngày phản biện khoa học: 24.12.2018
Ngày duyệt bài: 28.12.2018
48 months of treatment with HBV DNA-negative 956
(86.9%), there were 2 (0.2%) cases with viral
concentrations> 105 HBeAg-negative (+) 63.5%,
HBeAg seroconversion (+) was 36.5% after 3 months
of treatment; Changes in HBeAg (+) change to HBeAg
(-) were statistically significant (p <0.001).
Responding to Tenofovir treatment is superior to
lamivudine therapy (97.18%/87.5%). The overall
response rate in Hepatitis B patients was 956
(86.9%). Conclusion: The treatment protocol under
the consent of the Asian Pacific Liver Society's 2014
Guidelines for the Diagnosis and Treatment of Chronic
Hepatitis B is effective in the treatment of patients
with chronic hepatitis B .
Key words:
treatment, chronic hepatitis B,
consensus guide by the Asia Pacific Liver Association.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong khu vực có tỷ lệ nhiễm
HBV rất cao và là một trong những nước có tỷ lệ
nhiễm HBV cao nhất thế giới với khoảng 8-20%
dân số. Viêm gan B mạn tính thường không có
triệu chứng lâm sàng rõ hoặc hoàn toàn không
có triệu chứng gì. Sau nhiều năm, triệu chứng
đầu tiên khiến bệnh nhân quan tâm là biểu hiện
của biến chứng xơ gan mất bù hoặc ung thư
gan. Vấn đề đặt ra là cần phát hiện sớm các
trường hợp viêm gan vi rút B mạn để giúp cho
thầy thuốc lâm sàng có chẩn đoán sớm viêm gan
do vi rút B và chỉ định đúng lúc thuốc kháng vi
rút để có thể ngăn ngừa bệnh chuyển sang xơ
gan và ung thư gan nguyên phát. Điều trị viêm
gan B mang tính chất lâu dài và thích ứng cho
từng bệnh nhân dựa trên những hiểu biết mới về
chiến lược điều trị đã được các hội nghị đồng
thuận trên thế giới và khu vực đề ra. Mục tiêu
của việc điều trị là ức chế sự nhân lên của vi rút,
giảm quá trình viêm, chuyển đổi huyết thanh; từ
đó làm giảm nguy cơ dẫn đến xơ gan, suy gan,
ung thư tế bào gan và tử vong. Việc theo dõi và
đánh giá kết quả điều trị có ý nghĩa rất quan
trọng. Kết quả đáp ứng siêu vi, huyết thanh, sinh
hóa cho phép việc tiếp tục điều trị theo phác đồ
cũ hoặc định hướng lộ trình điều trị tiếp theo ở
bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn. Chúng tôi tiến
hành đề tài nầy nhằm Đánh giá kết quả điều trị
bệnh nhân viêm gan siêu vi B tại tỉnh Tiền Giang
năm 2014 - 2018
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng: Bệnh nhân có hộ khẩu tại tỉnh
Tiền Giang và các tỉnh lân cận được chẩn đoán
viêm gan vi rút B mạn tính điều trị tại Phòng