intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu rách chóp xoay tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu rách chóp xoay. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu 30 trường hợp rách chóp xoay được phẫu thuật nội soi (PTNS) khâu chóp xoay tại Bệnh viện Thống Nhất từ 1/3/2012 đến 30/6/2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu rách chóp xoay tại Bệnh viện Thống Nhất

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 3. R. M. Rudd, N. H. Gower, S. G. Spiro et al across histological subgroups in a three-arm phase (2005). Gemcitabine plus carboplatin versus III trial of gemcitabine in combination with mitomycin, ifosfamide, and cisplatin in patients carboplatin or paclitaxel versus paclitaxel plus with stage IIIB or IV non-small-cell lung cancer: a carboplatin for advanced non-small cell lung phase III randomized study of the London Lung cancer. Lung cancer, 70(3), 340-346. Cancer Group. J Clin Oncol, 23(1), 142-153. 7. R. Rosell, E. Carcereny, R. Gervais et al (2012). 4. Bùi Quang Huy (2008). Đánh giá hiệu quả điều Erlotinib versus standard chemotherapy as first-line trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn treatment for European patients with advanced EGFR IIIb - IV bằng phác dồ Gemcitabin - cisplatin tại mutation-positive non-small-cell lung cancer bệnh viện K, Thư viện Đại học Y Hà Nội. (EURTAC): a multicentre, open-label, randomised 5. Renata Rezonja Kukec1, Iztok Grabnar phase 3 trial. Lancet Oncol, 13(3), 239-246. (2015). Febrile neutropenia in chemotherapy 8. Y. Wang, L. Wang, Y. Liu et al (2011). treated small-cell lung cancer patients. Radiol [Randomize trial of cisplatin plus gemcitabine with Oncol 2015; 49(2): 173-180. either sorafenib or placebo as first-line therapy for 6. J. Treat, M. J. Edelman, C. P. Belani et al non-small cell lung cancer]. Zhongguo Fei Ai Za (2010). A retrospective analysis of outcomes Zhi, 14(3), 239-244. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI KHÂU RÁCH CHÓP XOAY TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Võ Thành Toàn*, Nguyễn Minh Dương* TÓM TẮT11 ARTHROSCOPIC ROTATOR CUFF REPAIR Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi AT THONG NHAT HOSPITAL khâu rách chóp xoay. Đối tượng và phương pháp Objective: Evaluation the results of arthroscopic nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu 30 trường hợp rách rotator cuff repair. Subjects and methods: chóp xoay được phẫu thuật nội soi (PTNS) khâu chóp Prospective study of 30 cases rotator cuff tears was xoay tại Bệnh viện Thống Nhất từ 1/3/2012 đến treated by arthroscopic rotator cuff repair at Thong 30/6/2016. Các bệnh nhân (BN) trên 18 tuổi, có các Nhat hospital from 1/3/2012 to 30/6/2016. All patients nghiệm pháp chóp xoay dương tính, được chụp XQ và were over 18 years, had positive rotator tear tests, MRI, hình ành nội soi có rách chóp xoay và có chỉ định underwent X-ray and MRI, the arthroscopic images khâu chóp xoay. Chức năng khớp vai được đánh giá had rotator cuff tears and indicated prior to repair. theo thang điểm Constant và UCLA[5]. Phục hồi chức The functional status of each of the patients was năng sau mổ chúng tôi áp dụng chương trình của tác evaluated using Constant-Murley Scale and the criteria giả Cohen[4]. Kết quả: có 17 nữ và 13 nam. Tuổi of the University of California at Los Angeles (UCLA) [5]. Postoperative rehabilitation we apply Cohen's trung bình của cả nhóm là 54 (21-83). Rách bán phần bề dày là 16 BN, rách toàn phần bề dày là 14 BN. 13 protocol[4]. Results: seventeen patients were female BN được khâu kiểu một hàng, 15 BN được khâu kiểu and thirteen were male. The mean age was 54 years bắc cầu, 2 BN được khâu kiểu xuyên gân. Có 4 BN có (21–83). Sixteen patients had partial thickness tears, SLAP đã được xử trí cắt lọc sụn viền cho tổn thương fourteen patients had full-thickness tears. Repair độ 1, khâu lại sụn viền cho tổn thương độ cao hơn; có technique: single-row in thirteen patients, suture 5 BN có rách gân nhị đầu và được xử trí bằng cách cắt bridge in fifteen patients, transosseous-equivalent in đầu dài gân nhị đầu. Điểm UCLA sau mổ trung bình là two patients. Four patients with SLAP lesions were 32,4 (trong đó rất tốt có 14 BN, tốt 14 BN, trung bình treated to debridement labrum for type I, labral repair 12 BN. 90% BN đạt được mức 80% chức năng vai so for higher types lesions. Five patients with long head với bên lành. Kết luận: Có sự cải thiện chức năng biceps tendon rupture were treated with tenodesis. khớp vai có ý nghĩa thống kê trước và sau mổ khâu The mean UCLA scores was 32.4 (fourteen patients chóp xoay. had excellent results, and forteen good; two fair). Từ khóa: rách chóp xoay, phẫu thuật nội soi vai 90% of patients reach 80% of shoulder function compared to normal shoulder. Conclusions: There SUMMARY was an improvement in the function of shoulder joint EVALUATION OF EFFECTIVENESS OF with statistical significance pre- and post-operative rotator cuff repair. Key words: rotator cuff tear, shoulder arthroscopy *Bệnh viện Thống Nhất Chịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: vothanhtoan1990@yahoo.com Rách chóp xoay là loại bệnh lý hay gặp ở Ngày nhận bài: 20.3.2019 khớp vai, chiếm 10% đến 40% trên cộng đồng Ngày phản biện khoa học: 24.4.2019 Ngày duyệt bài: 29.4.2019 dân số trên 40 tuổi[1]. Thương tổn rách chóp 41
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 xoay làm cho bệnh nhân đau đớn, hạn chế vận 2.2.4.2. Nội soi chẩn đoán và điều trị: Đường động khớp vai, làm yếu trương lực cơ của các cơ vào: sau, trước, bên, sau bên, các đường phụ. quanh khớp và gây ảnh hưởng rất nhiều đến các Đánh giá thương tổn chóp xoay và thương tổn đi hoạt động của người bệnh. kèm, khâu sụn viền trên típ 2 hoặc cắt lọc cho típ Phẫu thuật mổ mở khâu chóp xoay được 1, cắt gân nhị đầu nếu có bị rách gần hoàn toàn. Codman[2] áp dụng từ những năm 1911 cho kết 2.2.4.3. Các phương pháp khâu gân qua nội quả phục hồi chức năng tốt chỉ đạt 60-70% soi: Khâu chóp xoay một hàng hoặc hai hàng, nhưng hay gặp biến chứng teo cơ delta. Những nếu rách lớn thực hiện khâu bên bên sau đó năm gần đây khi PTNS khớp vai với các ưu điểm khâu tận tận kiểu một hoặc hai hàng. nổi bật về khả năng đánh giá chính xác thương 2.2.4.4. Chương trình phục hồi chức năng sau tổn, chấn thương phẫu thuật ít hơn và sau mổ mổ: Chương trình phục hồi chức năng sau mổ BN tập vận động sớm hơn do đó kết quả phục chúng tôi áp dụng chương trình của tác giả hồi chức năng tốt đạt đến hơn 90%. Cohen[4]. Tại Việt Nam, vấn đề chẩn đoán sớm và điều 2.2.5. Đánh giá kết quả điều trị. BN được trị rách chóp xoay mới chỉ được quan tâm nhiều đánh giá bởi ban đánh giá độc lập chức năng từ những năm 2000 trở lại đây. Từ năm 2012 tại khớp vai theo thang điểm Constant và UCLA[5]. bệnh viện Thống Nhất đã tiến hành phẫu thuật 2.2.6. Đánh giá kết quả lành gân trên phim nội soi khâu rách chóp xoay. Do đó chúng tôi MRI: Mời BN chụp lại phim MRI. nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích: đánh giá 2.2.7. Phương pháp xử lí số liệu: Tất cả số kết quả PTNS khâu rách chóp xoay. liệu được xử lí bằng phần mềm thống kê Stata phiên bản 13.0. Phép kiểm t test, kiểm định phi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tham số Kruskal-Wallis, phép kiểm ANOVA. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh: BN trên 18 tuổi có III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN các điều kiện sau: Khám lâm sàng có một trong 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu số các nghiệm pháp khám chóp xoay dương tính 3.1.1. Phân bố nam và nữ: có 17 nữ chiếm Hình ảnh: X quang có dấu hiệu xơ đặc xương 56,67%, 13 nam chiếm 43,33%. vùng củ lớn xương cánh tay và mỏm cùng vai, 3.1.2. Tuổi trung bình của BN: Tuổi trung bình chỏm xương cánh tay di lệch lên trên và/hoặc của cả nhóm là 54 (21-83). Tuổi trung bình của hình ảnh MRI có rách hoàn toàn hoặc bán phần nhóm BN nữ là 54 (21-76). Tuổi trung bình của bề dày gân chóp xoay. nhóm BN nam là 52,6 (34-83). Trong số 30 trường Hình ảnh nội soi có rách chóp xoay và có chỉ hợp rách chóp xoay có 23 trường hợp BN nằm định khâu rách chóp xoay. trong độ tuổi từ 45 đến 65 tuổi. chiếm 76,7%. Đã được điều trị nội khoa ít nhất 12 tuần Bảng 3.1. Phân bố số BN theo nhóm tuổi trước khi mổ. Nhóm tuổi Số BN Phần trăm Tiêu chuẩn loại trừ: những BN không thỏa
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 3.2.3. Phương pháp xử trí tổn thương đi kèm: điểm trung bình UCLA chức năng khớp vai sau Có 4 ca SLAP đã được xử trí cắt lọc sụn viền cho mổ giữa nhóm rách bán phần bề dày và rách tổn thương độ 1, khâu lại sụn viền cho tổn thương toàn phần bề dày khác biệt không có ý nghĩa độ cao hơn. Có 5 BN có rách gân nhị đầu và được thống kê. xử trí bằng cách cắt đầu dài gân nhị đầu. 3.3.2.6. Điểm UCLA giữa nam và nữ. Vì P = 3.3. Kết quả điều trị 0,82>0,05 nên điểm trung bình UCLA chức năng 3.3.1. Diễn biến gần sau mổ: 100% BN bị thoát khớp vai sau mổ giữa nam và nữ khác biệt dịch qua khớp vai nhưng không có chèn ép không có ý nghĩa thống kê. khoang. Tất cả vết mổ lành tốt không bị rỉ dịch hay 3.3.2.7. Tương quan giữa tuổi và Constant nhiễm trùng. Không có tổn thương thần kinh. sau mổ. Phương trình hồi quy (điểm Constant 3.3.2. Kết quả xa sau mổ) = -0,19 (tuổi)+98,05. Vậy tuổi và điểm 3.3.2.1. Bảng điểm Constant trước và sau Constant sau mổ tương quan nghịch nghĩa là mổ: Điểm Constant trung bình trước mổ là 38,5. tuổi càng lớn thì điểm Constant càng thấp. Điểm Constant trung bình sau mổ là 87,77. 3.3.2.8. Tương quan giữa tuổi và UCLA. Vì P So sánh hai điểm trung bình Constant trước = 0,28>0,05 nên mối liên quan tuyến tính giữa mổ và Constant sau mổ: P = 0,0010,05 nên mối liên quan tuyến tính giữa chức năng khớp vai sau mổ theo thang điểm điểm Constant sau mổ và thời gian mổ không có UCLA chúng tôi có: rất tốt 14 (46,67%), tốt 14 ý nghĩa thống kê chứng tỏ kết quả cuối cùng của (46,67%), tổng cộng có 93,33% BN từ tốt đến BN không phụ thuộc vào thời gian mổ. rất tốt. Trung bình là 2 (6,67%). Không có 3.3.2.10. Tương quan giữa thời gian mổ và trường hợp nào xấu. Trong nhóm tuổi từ 65 trở điểm UCLA chức năng khớp vai sau mổ. Vì P = lên có 1 trường hợp đạt kết quả rất tốt, 1 trường 0,337>0,05 nên mối liên quan tuyến tính giữa hợp tốt và 1 trường hợp trung bình theo thang điểm số UCLA sau mổ và thời gian mổ không có điểm UCLA. ý nghĩa thống kê. Chúng tôi tiến hành đánh giá thang điểm 3.3.2.11. Tổn thương kèm theo. Có tổn Constant cho cả tay bên bệnh sau mổ và tay bên thương đi kèm là 9 trường hợp chiếm 30%, lành, sau đó đánh giá tỉ lệ phần trăm tay bên không tổn thương đi kèm là 21 chiếm 70%. Các bệnh đạt so với bên lành. Kết quả có 20 BN đã thương tổn đi kèm bao gồm rách một phần hay được đánh giá chức năng khớp vai cả hai tay. toàn phần đầu dài gân nhị đầu chiếm 5 ca, tổn Nếu lấy mốc 90% chức năng vai bên bệnh đạt thương sụn viền trên từ trước ra sau 4 ca. được so với bên lành thì chúng tôi có tỉ lệ 75% 3.3.2.12. So sánh điểm Constant trung bình BN sau mổ tay bên bệnh đạt được 90% so với chức năng khớp vai trước mổ của nhóm có tổn tay lành. Nếu lấy mốc 80% thì chúng tôi có 18 thương SLAP kèm theo rách chóp xoay và nhóm trên 20 BN đạt được mức này chiếm 90%. Hay rách chóp xoay đơn thuần nói cách khác 90% BN đạt được mức 80% chức P = 0,49>0,05 nên điểm Constant trung bình năng vai so với bên lành. chức năng khớp vai trước mổ giữa 2 nhóm khác 3.3.2.3. Số liệu rách toàn phần bề dày và nhau không có ý nghĩa thống kê. rách bán phần bề dày: so sánh kết quả chức 3.3.2.13. So sánh điểm UCLA trung bình chức năng khớp vai sau mổ giữa hai nhóm năng khớp vai sau mổ của tổn thương SLAP kèm 11 BN rách bán phần bề dày có điểm theo rách chóp xoay và nhóm rách chóp xoay Constant sau mổ trung bình 87,95. 13 BN rách đơn thuần toàn phần bề dày có điểm Constant sau mổ P = 0,3>0,05 nên điểm UCLA sau mổ giữa 2 trung bình 87,57, không khác biệt về chức năng nhóm không khác nhau có ý nghĩa thống kê. khớp vai với P = 0,25>0,05. 3.3.2.14. So sánh điểm Constant trung bình 3.3.2.4. So sánh điểm Constant sau mổ của chức năng khớp vai sau mổ của nhóm có tổn nhóm nữ và nam: Vì P=0,9>0,05 nên điểm thương SLAP kèm theo rách chóp xoay và nhóm Constant sau mổ trung bình của nữ 87,85 rách chóp xoay đơn thuần (n=17) và nam 87,65 (n=13) khác biệt không có P = 0,23>0,05 nên điểm Constant chức năng ý nghĩa thống kê. khớp vai sau mổ giữa hai nhóm khác biệt không 3.3.2.5. Điểm ULCA giữa nhóm rách 1 phần có ý nghĩa thống kê. và rách toàn phần bề dày. Vì P = 0,70>0,05 nên 3.3.2.15. So sánh điểm Constant trung bình 43
  4. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 chức năng khớp vai trước mổ của nhóm có tổn không có trường hợp nào bị cứng khớp vai sau thương rách đầu dài gân nhị đầu kèm theo rách mổ nhưng có sự hạn chế vận động khớp vai đặc chóp xoay và nhóm rách chóp xoay đơn thuần biệt là động tác xoay trong với tỉ lệ khoảng P = 0,81>0,05 nên điểm Constant trung bình 53,33%. Chức năng khớp vai còn cải thiện trong chức năng khớp vai trước mổ giữa hai nhóm vòng một năm kể từ lúc mổ nên chúng tôi không khác biệt có ý nghĩa thống kê. khuyến khích việc kiên trì tập vật lí trị liệu. 3.3.2.16. Số BN theo năm theo dõi, kết quả Biến chứng thoát dịch ra ngoài khớp vai: Tác chức năng khớp vai của từng nhóm BN theo năm giả Lee H.C đã báo cáo một số trường hợp bị theo dõi tràn khí dưới da, phổi, trung thất và tăng áp lực Bảng 3.2. Số BN theo tháng theo dõi trong phổi gây nguy hiểm tính mạng trong một Thời Nhỏ hơn số trường hợp nội soi giải áp mỏm cùng vai. Trên 12 Trên Chúng tôi có 100% BN bị thoát dịch ra ngoài gian hoặc tháng đến 24 theo bằng 12 khớp vai nhưng không có chèn ép khoang hay 24 tháng tháng dõi tháng trung thất. Chúng tôi không ghi nhận được biến Số BN 2 8 20 chứng bỏng do dùng đầu đốt cầm máu. Bảng 3.3. Bảng điểm Constant trung bình sau Biến chứng nhiễm trùng: Tác giả Raffy phân mổ của từng nhóm theo thời gian theo dõi tích 13 trường hợp nhiễm trùng sau mổ mở khâu Điểm Độ Khoảng chóp xoay: đa số vi trùng là Staphylococcus Thời gian epidermidis, Staphylococcus aureus, và Constant lệch tin cậy theo dõi trung bình chuẩn 95% Propionibacterium species. Hầu hết BN không có Nhỏ hơn sốt, bạch cầu không cao, tốc độ máu lắng bình 87,93- hoặc bằng 91,43 1,43 thường, BN chỉ có đau và hạn chế vận động 94,93 12 tháng khớp vai. Tất cả BN đều có bệnh lý nội khoa như Trên 12 lymphoma, cắt tuyến vú do K vú, tiểu đường, 83,08- tháng đến 86,9 1,88 suy tuyến giáp, suy giảm miễn dịch IgA. Tất cả 90,71 24 tháng BN đều được điều trị khỏi nhiễm trùng cho dù Trên 24 86,13- một số vẫn còn hạn chế cử động đưa tay quá 87,86 0,87 tháng 89,59 đầu. Trong nghiên cứu này chúng tôi không ghi Tác giả Kluger[6] theo dõi 107 ca, kết quả nhận trường hợp nào bị nhiễm trùng nhưng cần phần lớn các trường hợp tái rách chóp xoay hay phải tuân thủ chế độ vô trùng trong phẫu thuật. xảy ra trong thời điểm 3 tháng đầu tiên, sau sáu Biến chứng nhổ bật mỏ neo trong khi mổ: tháng (14%) thường là do chấn thương. Tác giả Tác giả Benson ghi nhận 6 BN với 9 mỏ neo bị Galatz[7] thấy trên BN bị rách lớn và rất lớn theo nhổ bật sớm sau mổ đa số là ở BN có kích thước dõi trong 1 năm đầu tiên cho kết quả rất tốt cho lỗ rách >3cm tỉ lệ nhổ bật mỏ neo lên đến 11%. dù tỉ lệ tái rách cao, sau hai năm tỉ lệ tốt và rất Điều này có thể là do chóp xoay rách lớn hay tốt bị tụt xuống cho thấy chức năng khớp vai kèm co rút gân cơ nên dễ làm neo bị nhổ bật. trên BN kém đi. Chúng tôi không thấy có sự khác Chúng tôi không có trường hợp nào neo bị nhổ biệt có ý nghĩa thống kê về điểm Constant, điểm bật sau mổ được ghi nhận. UCLA giữa các nhóm theo thời gian. Điều này có nghĩa là chức năng khớp vai ở các BN theo dõi IV. KẾT LUẬN trên 24 tháng trở lên không bị suy giảm so với Có sự cải thiện chức năng khớp vai trước và chức năng khớp vai của nhóm theo dõi 1 năm sau mổ theo thang điểm Constant. Theo phân đến 2 năm. loại chức năng khớp vai sau mổ của thang điểm 4.3. Các biến chứng của phương pháp UCLA đã có 46,67% khớp vai rất tốt, 46,67% khâu chóp xoay hoàn toàn qua nội soi tốt, tổng cộng kết quả từ tốt đến rất tốt chiếm Biến chứng tổn thương thần kinh và mạch 93,33%, kết quả trung bình có 6,67%, không có máu: Tác giả Weber[8] ghi nhận các tổn thương trường hợp nào xấu đi sau mổ. Như vậy kết quả thần kinh sau mổ chóp xoay mặc dù ít. Trong PTNS khâu chóp xoay là rất khả quan. nhóm nghiên cứu của chúng tôi không có biến TÀI LIỆU THAM KHẢO chứng về thần kinh hay mạch máu xảy ra. Đây là 1. Goutallier D, Coudane H (1997). “Pathologie de phương pháp mổ an toàn. la Coiffe des Rotateurs”. Traité d'Appareil Biến chứng cứng khớp vai hay hạn chế vận locomoteur, 14 A-10. động khớp vai sau mổ khâu chóp xoay: Tỉ lệ 2. Codman EA (1911). “Complete rupture of the cứng khớp vai sau mổ là 4,9% theo tác giả supraspinatus tendon. Operative treatment with report of two successful cases”. Boston Med Surg Burkhart. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi J, 162 708-110. 44
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
120=>0