Nguyễn Quý Thái<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
81(05): 147 - 152<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỐI HỢP CHIẾU LASER He<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH ZONA TẠI KHOA DA LIỄU<br />
BỆNH VIÊN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Quý Thái*<br />
Trường ĐH Y Dược - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phối hợp chiếu tia Laser He trong điều trị bệnh Zona tại<br />
Khoa Da liễu – Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ 10/2007 đến 10/2009.<br />
Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả can thiệp lâm sàng có đối chứng. Kỹ<br />
thuật nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm bệnh nhân: Nhóm can thiệp (nhóm I) được điều trị<br />
theo phác đồ thông thường (thuốc kháng virus + chống viêm + giảm đau) đồng thời kết hợp với chiếu<br />
tia Laser He tại chỗ, và nhóm chỉ điều trị theo phác đồ thông thường làm đối chứng (nhóm II).<br />
Kết quả nghiên cứu: Sau 7 ngày điều trị tỷ lệ bệnh nhân lành tổn thương ở nhóm can thiệp là<br />
87,9% cao hơn nhóm chứng 62,9%, với p0,05<br />
>0,05<br />
>0,05<br />
>0,05<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo các nhóm tuổi giữa hai nhóm nghiên cứu đều không có<br />
sự khác biệt (p>0,05).<br />
Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo vị trí tổn thương<br />
Nhóm<br />
Vị trí TT<br />
Ngực – cánh tay<br />
Đầu - mặt - cổ<br />
Thắt lưng<br />
Vùng cùng cụt<br />
Các vùng khác<br />
Tổng số<br />
<br />
Nhóm I<br />
SL<br />
14<br />
10<br />
5<br />
2<br />
2<br />
33<br />
<br />
Nhóm II<br />
%<br />
42,4<br />
30,4<br />
15,2<br />
6,0<br />
6,0<br />
100<br />
<br />
SL<br />
16<br />
11<br />
4<br />
2<br />
2<br />
35<br />
<br />
%<br />
45,7<br />
31,4<br />
11,4<br />
5,7<br />
5,7<br />
100<br />
<br />
p<br />
>0,05<br />
>0,05<br />
>0,05<br />
>0,05<br />
>0,05<br />
<br />
Nhận xét: Qua bảng 3 ta thấy: vị trí tổn thương Zona ở cả hai nhóm chủ yếu gặp ở ngực – cánh<br />
tay và đầu mặt cổ (chiếm trên 70%). Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo vị trí tổn thương giữa hai<br />
nhóm đều không thấy có sự khác biệt (p>0,05).<br />
Bảng 4. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau<br />
Nhóm<br />
Mức độ đau<br />
Nhẹ<br />
Vừa<br />
Nặng<br />
Tổng số<br />
<br />
Nhóm I<br />
SL<br />
8<br />
12<br />
13<br />
33<br />
<br />
Nhóm II<br />
%<br />
24,2<br />
36,4<br />
39,4<br />
100<br />
<br />
SL<br />
11<br />
12<br />
12<br />
35<br />
<br />
%<br />
31,4<br />
34,3<br />
34,3<br />
100<br />
<br />
p<br />
>0,05<br />
>0,05<br />
>0,05<br />
<br />
Nhận xét: Mức độ đau trên bệnh nhân được phân bố đều ở cả 3 mức (nhẹ, vừa và nặng). Tỷ lệ<br />
bệnh theo mức độ đau giữa 2 nhóm chưa có sự khác biệt (p>0,05).<br />
Kết quả nghiên cứu ở các bảng 1, 2, 3, 4 của chúng tôi phù hợp với các tác giả khác (Đặng Văn<br />
Em, Vũ Ngọc Vương,…) [2], [3], [4], [7]. Với sự phân bố các tiêu thức nghiên cứu ở hai nhóm<br />
như trên có thể nói là khá tương đồng và như vậy sẽ góp phần làm cho việc đánh giá các chỉ tiêu<br />
kết quả sau can thiệp một cách khách quan hơn.<br />
149<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Quý Thái<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
81(05): 147 - 152<br />
<br />
Bảng 5. Các dấu hiệu lâm sàng khác<br />
Nhóm<br />
Lâm sàng<br />
Sốt<br />
Hạch<br />
<br />
Nhóm I (n = 33)<br />
SL<br />
%<br />
6<br />
18,2<br />
20<br />
60,6<br />
<br />
Nhóm II (n = 35)<br />
SL<br />
%<br />
8<br />
22,9<br />
21<br />
60,0<br />
<br />
p<br />
>0,05<br />
>0,05<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ có hạch tại chỗ ở 2 nhóm đều chiếm tới 60%, tiếp đến là sốt (18,2 – 22,9%).<br />
Bảng 6. So sánh kết quả điều trị theo thời gian làm lành tổn thương<br />
Nhóm<br />
Kết quả<br />
Sau 5 ngày<br />
Sau 7 ngày<br />
Tổng số<br />
<br />
Nhóm I (n = 33)<br />
SL<br />
%<br />
2<br />
6,0<br />
29<br />
87,9<br />
31<br />
93,9<br />
<br />
Nhóm II (n = 35)<br />
SL<br />
%<br />
2<br />
5,7<br />
22<br />
62,9<br />
24<br />
68,6<br />
<br />
p<br />
>0,05<br />
0,05<br />
>0,05<br />
<br />
Nhận xét: Sau 3 ngày điều trị mức độ giảm đau ở các mức nhẹ, vừa và nặng chưa thấy có sự<br />
khác biệt giữa hai nhóm (p>0,05….).<br />
Bảng 8. Sự thay đổi mức độ đau- theo chiều hướng giảm sau 5 ngày điều trị<br />
Nhóm<br />
Kết quả<br />
Nhẹ<br />
Vừa<br />
Nặng<br />
Tổng số<br />
<br />
Nhóm I (n = 33)<br />
SL<br />
%<br />
7<br />
21,2<br />
8<br />
24,2<br />
8<br />
24,2<br />
23<br />
69,6<br />
<br />
Nhóm II (n = 35)<br />
SL<br />
%<br />
6<br />
17,1<br />
6<br />
17,1<br />
2<br />
5,7<br />
14<br />
40,0<br />
<br />
P<br />
>0,05<br />
>0,05<br />