Đánh giá kiến thức, thái độ về phân loại chất thải y tế của sinh viên cao đẳng điều dưỡng năm 2 và năm 3 trường Cao đẳng Y tế Hà Đông năm học 2018-2019
lượt xem 9
download
Nghiên cứu được triển khai nhằm “Đánh giá kiến thức và thái độ về phân loại chất thải y tế của sinh viên cao đẳng điều dưỡng năm 2 và năm 3 trường Cao đẳng Y tế Hà Đông năm học 2018-2019 và một số yếu tố liên quan”.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kiến thức, thái độ về phân loại chất thải y tế của sinh viên cao đẳng điều dưỡng năm 2 và năm 3 trường Cao đẳng Y tế Hà Đông năm học 2018-2019
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ PHÂN LOẠI CHẤT THẢI Y TẾ CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG ĐIỀU DƯỠNG NĂM 2 VÀ NĂM 3 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG NĂM HỌC 2018-2019 Nguyễn Thanh Huyền1, Nguyễn Thị Lan Anh2, Nguyễn Thị Tuyết Dương3, Trương Quyết Tiến4 TÓM TẮT HA DONG MEDICAL COLLEGE YEAR 2018-2019 Mục tiêu: Nghiên cứu được triển khai nhằm “Đánh Objective: The study was conducted to “Evaluate the giá kiến thức và thái độ về phân loại chất thải y tế của sinh knowledge and attitude about medical waste classification viên cao đẳng điều dưỡng năm 2 và năm 3 trường Cao by students of the College of Nursing in Year 2 and Year đẳng Y tế Hà Đông năm học 2018-2019 và một số yếu tố 3 of Ha Dong Medical College in the school year of 2018- liên quan”. 2019 and one number of related factors ”. Phương pháp: Nghiên cứu áp dụng thiết kế theo Method: The cross-sectional descriptive method. The phương pháp mô tả cắt ngang. Nghiên cứu được tiến hành study was conducted from October to December 2018 on từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2018 trên 380 sinh viên đang 380 students studying at Ha Dong Medical College. theo học tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông. Research results: The rate of students with knowledge Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ sinh viên có kiến thức about medical waste classification is 66.6%. Percentage đạt về phân loại chất thải y tế là 66,6%. Tỷ lệ sinh viên có of students with positive attitude about classification of thái độ tích cực về phân loại chất thải y tế là 39,5%. Tỷ lệ medical waste is 39.5%. The proportion of female students sinh viên nữ có thái độ tích cực là 42,4% cao gấp 1,4 lần with positive attitudes is 42.4%, and 1.4 times higher than sinh viên nam (30,4%) . Tỷ lệ sinh viên nhìn thấy nhiều male students (30.4%). The percentage of students who see túi đựng CTYT có thái độ tích cực là 44,7% cao gấp 1,6 many health care bags with positive attitude is 44.7% and lần số sinh viên chưa từng nhìn thấy và thỉnh thoảng nhìn accounted 1.6 times higher than the number of students thấy túi đựng CTYT. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê who have never seen and sometimes see these bags. This với p
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 hoặc làm tổn thương cho cơ thể. Chất thải y tế có thể chứa nguyện, không hợp tác. đựng các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu viêm gan B. Các tác nhân này có thể xâm nhập vào cơ thể Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2018 tại trường Cao qua các vết trầy xước, vết đâm xuyên, niêm mạc, đường đẳng Y tế Hà Đông. hô hấp, đường tiêu hóa [1]. 3. Thiết kế nghiên cứu Tại Việt Nam theo thống kê báo cáo của Bộ Y tế Mô tả cắt ngang, chọn mẫu theo công thức tính cỡ năm 2015, cả nước có 13.511 cơ sở y tế bao gốm các cơ mẫu nghiên cứu tỷ lệ. sở khám chữa bệnh và dự phòng làm phát sinh mỗi ngày 4. Phương pháp thu thập số liệu khoảng 450 tấn chất thải rắn, trong đó có tới 47 tấn chất Bộ câu hỏi phát tay tự điền, cấu trúc bộ câu hỏi thải rắn nguy hại [2]. gồm 2 phần: Nhân viên y tế nói chung đặc biệt là bác sĩ, điều - Phần 1: Thông tin chung của đối tượng bao gồm 6 dưỡng, học viên, sinh viên điều dưỡng đi thực tập, kỹ thuật câu hỏi để đánh giá đặc điểm chung của đối tượng nghiên viên xét nghiệm... là những người làm phát sinh ra chất cứu các thông tin về tuổi, giới, tôn giáo, yêu nghề, khóa thải, cũng là người phải phân loại và thu gom chất thải y học đào tạo về chất thải y tế, nhìn thấy túi đựng chất thải tế [1]. y tế. Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông kể từ khi thành lập - Phần 2: Các nội dung về phân loại chất thải y tế bao trường và đưa chương trình PLCTYT cho sinh viên đến gồm 42 câu hỏi, trong đó kiến thức về phân loại chất thải y nay chưa tìm thấy nghiên cứu nào đầy đủ và hệ thống về tế: 30 câu, thái độ về phân loại chất thải y tế: 12 câu. phân loại chất thải y tế. Do vậy, nghiên cứu sẽ được tiến Nghiên cứu đã tham khảo bộ câu hỏi của tác giả Đoàn hành để đánh giá kiến thức, thái độ về phân loại CTYT Thị Vân 2017 [8]. Bộ câu hỏi của Sushma Rudraswamy trên sinh viên với tên đề tài là “Đánh giá kiến thức, thái [10]. Bộ câu hỏi thực hành về phân loại CTYT của Sanjeev độ về phân loại chất thải y tế của sinh viên Cao đẳng R [11]. Phần còn lại của bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên Điều dưỡng năm 2 và năm 3 Trường Cao đẳng Y tế Hà Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT [3]. Đông năm học 2018 – 2019”. Cách tính và cho điểm kiến thức, thái độ: Với 2 mục tiêu cụ thể như sau: + Phần kiến thức: Điểm tối đa là 33 điểm. Kiến thức 1. Mô tả kiến thức, thái độ về phân loại chất thải y đạt: khi sinh viên đạt từ ≥70% tổng điểm(23 điểm trở lên). tế của sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng năm 2 và năm 3 Kiến thức chưa đạt khi sinh viên dưới 23 điểm [8] . Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông năm học 2018-2019. + Phần thái độ: Điểm tối đa là 24 điểm. Thái độ tích 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái cực khi các nội dung đạt ≥ 80% tổng điểm(19 điểm trở độ của sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng năm 2 và năm 3 lên). Thái độ chưa tích cực khi sinh viên dưới 19 điểm. Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông năm học 2018-2019. Quá trình thu thập số liệu: - Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn bằng bộ câu II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hỏi phát tay tự điền tại phòng học trường Cao đẳng Y tế 1. Đối tượng nghiên cứu Hà Đông, mỗi nhóm trung bình 11-12 sinh viên, thời gian - Tiêu chuẩn lựa chọn: Sinh viên cao đẳng điều dưỡng 20 phút. chính quy năm 2 và năm 3 trường Cao đẳng Y tế Hà Đông, 5. Phân tích số liệu sinh viên có thể hoàn toàn tự trả lời phiếu. Tất cả số liệu thu thập được kiểm tra, làm sạch, nhập - Tiêu chuẩn loại trừ: Những sinh viên không phải liệu và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. sinh viên cao đẳng điều dưỡng chính quy năm 2 và năm 3 của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông, sinh viên không tự III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Thông tin chung Phân loại Số lượng N=380 Tỷ lệ % Nam 92 24,2 Giới Nữ 288 75,8 Có 325 85,5 Có yêu nghề không Không 55 14,5 128 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: Trong 380 sinh viên thì có 75,8% nữ gấp 3 lần sinh viên nam 24,2%. Tỷ lệ sinh viên có yêu nghề là 85,5% ,14,5% sinh viên không yêu nghề. Bảng 2. Tỷ lệ yêu nghề điều dưỡng theo giới tính của sinh viên Giới tính Yêu nghề Tổng N=380 Nam Nữ Có 76(20%) 249(65,5%) 325(85,5%) Không 16(4,2%) 39(10,3%) 55(14,5%) - Nhận xét: Nữ giới có tỷ lệ yêu nghề điều dưỡng là 65,5%, trong khi đó nam giới có tỷ lệ yêu nghề này thấp hơn đạt 20%. Bảng 3. Kiến thức của sinh viên về phân loại CTYT Mức độ kiến thức N=380 % Đạt(≥23 điểm) 253 66,6 Chưa đạt(
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 6. Mối liên quan giữa thông tin chung với thái độ về phân loại CTYT Thái độ Tổng Nội dung Giá trị p* Tích cực Chưa tích cực (N=380) Nam 28(30,4%) 64(69,6%) 92 Giới 0,042 Nữ 122(42,4%) 166(57,6%) 288 Năm thứ 2 56(45,2%) 68(54,8%) 124 Năm học 0,114 Năm thứ 3 94(36,7%) 162(63,3% 256 Có 131(40,3%) 194(59,7%) 325 Yêu nghề 0,419 Không 19(34,5%) 36(65,5%) 55 Đã nhìn thấy Chưa từng nhìn thấy và thỉnh 32(27,6%) 84(72,4%) 116 túi đựng thoảng nhìn thấy CTYT Nhìn thấy nhiều 118(44,7%) 146(55,3%) 264 0,02 * Chi-Square Test 44,7% cao gấp 1,6 lần số sinh viên chưa từng nhìn thấy và - Nhận xét: Tỷ lệ sinh viên nữ có thái độ tích cực thỉnh thoảng nhìn thấy túi đựng CTYT. Sự khác biệt này là 42,4% cao gấp 1,4 lần sinh viên nam (30,4%). Tỷ lệ sinh có ý nghĩa thống kê với p
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nhận thức đó mà họ luôn có thái độ tích cực trong mọi vấn V. KẾT LUẬN đề kể cả trong vấn đề về CTYT này. - Tỷ lệ sinh viên có kiến thức chưa đạt còn khá cao Ngoài ra tỷ lệ sinh viên nhìn thấy túi đựng chất thải y chiếm 33,4%. Tỷ lệ sinh viên có thái độ tích cực về phân tế có mối liên quan với thái độ tích cực của sinh viên, cụ loại chất thải y tế thì lại còn thấp chỉ đạt 39,5%. thể là tỷ lệ sinh viên nhìn thấy nhiều túi đựng chất thải y - Có mối liên quan giữa giới tính, nhìn thấy nhiều túi tế có thái độ tích cực là 44,7% cao gấp 1,6 lần số sinh viên đựng chất thải y tế với thái độ của sinh viên về phân loại chưa từng nhìn thấy và thỉnh thoảng nhìn thấy túi đựng chất thải y tế (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA CÁC BÀ MẸ VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
29 p | 493 | 87
-
KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỀ ĐỘI MŨ BẢO HIỂM ĐÚNG CÁCH VÀ TUÂN
24 p | 197 | 21
-
Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc mắt của học sinh mắc tật khúc xạ đến khám tại phòng khám Bệnh viện Mắt TW, năm 2011
10 p | 102 | 8
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, về ung thư cổ tử cung và dự định phòng ngừa của sinh viên điều dưỡng năm thứ nhất tại trường Đại học Y dược Thái Nguyên năm 2018
8 p | 82 | 7
-
Đánh giá kiến thức, thái độ về phòng và xử trí bệnh tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại Trung tâm Y tế Hòa Thành, Tây Ninh 2012
5 p | 126 | 5
-
Đánh giá kiến thức thái độ hành vi chăm sóc của cha mẹ có trẻ thừa cân béo phì tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2016
7 p | 81 | 5
-
Kiến thức - thái độ - thực hành tiêm vaccin uốn ván phòng bệnh uốn ván sơ sinh của người dân huyện Cưjút tỉnh Daknông năm 2004
5 p | 90 | 5
-
Đánh giá kiến thức thái độ thực hành của người dân tỉnh Thái Bình về bệnh không lây nhiễm năm 2013
9 p | 52 | 3
-
Kiến thức, thái độ và hành vi liên quan đến HIV của nữ học viên cơ sở cai nghiện ma túy tại huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước
7 p | 73 | 3
-
Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống sốt xuất huyết của học sinh trước và sau khi triển khai dự án can thiệp tại trường trung học cơ sở Tân Hưng huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang, 2009
7 p | 155 | 3
-
Đánh giá kiến thức, thái độ và kỹ năng thực hành sử dụng dụng cụ phân phối thuốc điều trị hen phế quản trên bệnh nhân điều trị ngoại trú
9 p | 11 | 3
-
Đánh giá kiến thức–thái độ–hành vi bán lẻ thuốc điều trị trào ngược dạ dày thực quản của người bán lẻ thuốc tại thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 8 | 2
-
Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre về phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS năm 2003
4 p | 60 | 2
-
Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc mắt của học sinh mắc tật khúc xạ đến khám tại phòng khám Bệnh viện mắt Trung ương, năm 2011
10 p | 56 | 2
-
Đánh giá kiến thức thực hành về làm mẹ an toàn của cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số 3 năm sau đào tạo tại tỉnh Hà Giang, 2014
6 p | 52 | 2
-
Đánh giá kiến thức, thái độ của sinh viên mới nhập trường về hiến máu tình nguyện qua chương trình “tọa đàm tìm hiểu về hiến máu”
5 p | 6 | 2
-
Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
7 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn