Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ SÁU CHẤT ĐÁNH DẤU HÓA MÔ MIỄN DỊCH ĐỂ PHÂN BIỆT<br />
U TRUNG BIỂU MÔ MÀNG PHỔI ÁC TÍNH VÀ UNG THƯ MÀNG PHỔI<br />
LOẠI TẾ BÀO BIỂU MÔ TUYẾN:<br />
NGHIÊN CỨU TIẾN CỨU TRÊN 94 BỆNH NHÂN.<br />
Nguyễn Hữu Lân*, Nguyễn Huy Dũng** Nguyễn Sơn Lam**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Đánh giá giá trị của sáu chất đánh dấu hóa mô miễn dịch trong phân biệt u trung mạc màng<br />
phổi ác tính và ung thư màng phổi loại tế bào biểu mô tuyến.<br />
Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 12 năm 2010, chúng tôi đã thu dung vào<br />
nghiên cứu tiến cứu đơn trung tâm một loạt 94 bệnh nhân có chẩn đoán giải phẫu bệnh là u trung mạc màng<br />
phổi ác tính và ung thư màng phổi loại tế bào biểu mô. Các yếu tố được phân tích là đặc tính tuổi, giới tính, giải<br />
phẫu bệnh và biểu hiện chất đánh dấu hóa mô miễn dịch.<br />
Kết quả: Có 35 u trung mạc màng phổi ác tính và 59 ung thư màng phổi loại tế bào biểu mô được nghiên<br />
cứu biểu hiện những chất đánh dấu sau: CytokeratinLMW, Thyroid Transcription Factor-1, Surfactant Protein<br />
A, Desmin, Mesothelioma Ab-1 and Calretinin. Đối với u trung mạc màng phổi ác tính, 100% dương tính với<br />
calretinin, 65,7% dương tính với mesothelioma Ab-1, 51,4% dương tính với cytokeratin, 48,6% dương tính với<br />
desmin, 5,7% dương tính với thyroid transcription factor-1, 2,9% dương tính với Surfactant Protein A. Đối với<br />
ung thư màng phổi loại tế bào biểu mô tuyến, 96,1% dương tính với thyroid transcription factor-1, 94,1%<br />
dương tính với Surfactant Protein A, 35,3% dương tính với Surfactant Protein A, 2% dương tính với<br />
calretinin, 2% dương tính với mesothelioma Ab-1, và không có trường hợp nào dương tính với desmin.<br />
Kết luận: Phân tích các kết quả đã cho kết luận Cytokeratin, Thyroid Transcription Factor-1, Surfactant<br />
Protein A, Desmin, Mesothelioma Ab-1 và Calretinin là những chất đánh dấu hóa mô miễn dịch tốt để phân biệt<br />
u trung mạc màng phổi ác tính và ung thư màng phổi loại tế bào biểu mô tuyến.<br />
Từ khóa: U trung mạc màng phổi ác tính, Ung thư màng phổi loại tế bào biểu mô tuyến, Chất đánh dấu<br />
hóa mô miễn dịch.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF SIX IMMUNOHISTOCHEMICAL MARKERS FOR DISTINGUISHING<br />
MALIGNANT PLEURAL MESOTHELIOMA FROM PLEURAL ADENOCARCINOMA: A<br />
PROSPECTIVE STUDY OF 94 PATIENTS<br />
Nguyen Huu Lan, Nguyen Huy Dung, Nguyen Son Lam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 103 - 108<br />
Objective: to evaluate the value of six immunohistochemical markers for distinguish malignant pleural<br />
mesothelioma from pleural adenocarcinoma.<br />
Material and method: From January 2008 to December 2010, we have included in a prospective<br />
monocentric protocol 94 successive patients who were anatomopathologically diagnosed as malignant pleural<br />
mesothelioma and pleural carcinomas. The analysed factors were characteristics of age, sex, anatomo-pathologic<br />
and expression of the immunohistochemical markers.<br />
* BV Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: TS BS Nguyễn Hữu Lân<br />
<br />
ĐT: 0913185885<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Email: nguyenhuulan1965@gmail.com<br />
<br />
103<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Results: There were 35 malignant pleural mesothelioma and 59 pleural carcinomas were investigated for<br />
expression of the following markers: CytokeratinLMW, Thyroid Transcription Factor-1, Surfactant Protein A,<br />
Desmin, Mesothelioma Ab-1 and Calretinin. Of the malignant pleural mesothelioma, 100% were positive for<br />
calretinin, 65.7% for mesothelioma Ab-1, 51.4% for cytokeratin, 48.6% for desmin, 5.7% for thyroid<br />
transcription factor-1, 2.9% for Surfactant Protein A. Of the pleural adenocarcinomas, 96.1% were positive for<br />
thyroid transcription factor-1, 94.1% for Surfactant Protein A, 35.3% for Surfactant Protein A, 2% for<br />
calretinin and for mesothelioma Ab-1, 0% for desmin.<br />
Conclusion: After analyzing the results, it is concluded that Cytokeratin, Thyroid Transcription Factor-1,<br />
Surfactant Protein A, Desmin, Mesothelioma Ab-1 and Calretinin are the well immunohistochemical markers for<br />
differentiating malignant pleural mesothelioma from pleural adenocarcinoma.<br />
Key words: Malignant pleural mesothelioma, Pleural adenocarcinoma, Immunohistochemical marker.<br />
thư biểu mô tuyến và u trung mạc(13). Vì vậy,<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
nghiên cứu của chúng tôi sẽ khu trú trong việc<br />
U trung mạc ác tính màng phổi là u tân sinh<br />
chẩn đoán phân biệt giữa u trung mạc màng<br />
ở màng thanh dịch xuất phát từ các tế bào trung<br />
phổi ác tính và ung thư màng phổi loại tế bào<br />
mạc đa năng và đặc trưng bởi sự tăng sinh lan<br />
biểu mô tuyến.<br />
tỏa trong khoang màng phổi(2). Các loại ung thư<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
biểu mô đôi khi có biểu hiện tổn thương lan tỏa<br />
chỉ trong khoang màng phổi tương tự như u<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tiến cứu, mô<br />
trung mạc, tình trạng bệnh lý này còn được gọi<br />
tả loạt lâm sàng 94 trường hợp bệnh nhân nhập<br />
là ung thư biểu mô giả u trung mạc(1). Sự biệt<br />
viện tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng<br />
hóa tế bào gai hiếm khi xảy ra trong u trung<br />
1.2008 đến 12.2010, có chẩn đoán xác định ung<br />
mạc, vì vậy nhuộm hóa mô cho chẩn đoán ung<br />
thư màng phổi dựa vào xét nghiệm giải phẫu<br />
thư biểu mô tế bào gai màng phổi không được<br />
bệnh của mẫu mô lấy bằng sinh thiết màng phổi<br />
(10)<br />
hữu dụng cao . Phân biệt về cấu trúc mô học<br />
kín hay soi màng phổi. Tất cả các bệnh nhân đều<br />
giữa u trung mạc và ung thư biểu mô tuyến<br />
được ghi nhận tuổi, giới tính, loại mô ung thư,<br />
thường rất khó và các nghiên cứu đều cần giải<br />
cách lấy bệnh phẩm để có chẩn đoán xác định.<br />
quyết vấn đề này. Trong nhiều năm qua, nghiên<br />
Các số liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa và<br />
cứu trên kính hiển vi điện tử là một kỹ thuật cần<br />
nhập vào máy vi tính, sử dụng phần mềm Stata<br />
thiết để chẩn đoán phân biệt giữa hai cấu trúc<br />
10 để xử lý. P values nhỏ hơn 0,05 sẽ được xem<br />
này. Những nét điển hình về siêu cấu trúc của u<br />
như có ý nghĩa. Chúng tôi sử dụng phép kiểm λ2<br />
trung mạc ác tính dạng biểu mô bao gồm những<br />
để so sánh tỉ lệ khác biệt cho các biến định tính.<br />
vi nhung mao dài mảnh, không có quá nhiều<br />
Tất cả các phương pháp kiểm định giả thuyết<br />
nhú trên bề mặt màng tế bào, nhiều vi nhung<br />
được thực hiện bằng cách sử dụng kiểm định 2<br />
mao bất thường xuất phát từ màng đáy. Tuy<br />
bên (two-sided alternatives). Ngưỡng ý nghĩa là<br />
nhiên, những dấu hiệu điển hình này không<br />
0,05 (p < 0,05) để chấp nhận hay bác bỏ giả<br />
thấy trong u trung mạc ác tính dạng biểu mô<br />
thuyết thống kê.<br />
kém biệt hóa. Nhiều khối u khác nhau với cấu<br />
KẾT QUẢ<br />
trúc dạng biểu mô có thể thấy trong vùng ngoại<br />
Nghiên cứu của chúng tôi thu thập dữ liệu<br />
vi phổi, màng phổi hoặc thành ngực. Những tổn<br />
từ 94 bệnh nhân, tuổi trung bình 59 ± 14 tuổi (từ<br />
thương này bao gồm u trung mạc dạng biểu mô,<br />
25 tuổi đến 88 tuổi) bao gồm 44 bệnh nhân nam,<br />
các ung thư biểu mô tuyến, các u bao sợi thần<br />
tuổi trung bình 57 ± 14 tuổi, 50 bệnh nhân nữ<br />
kinh dạng biểu mô, u hắc bào, sarcôm mạch<br />
tuổi trung bình 60 ± 14 tuổi (p > 0,1). 44 bệnh<br />
máu giả u trung mạc. Xa hơn nữa, hầu hết các<br />
nhân có chẩn đoán mô học bằng sinh thiết màng<br />
khối u có những tiêu chuẩn trên là những ung<br />
<br />
104<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
phổi kín. 50 bệnh nhân có chẩn đoán mô học<br />
bằng sinh thiết qua soi lồng ngực.<br />
Chẩn đoán mô học bằng nhuộm<br />
hematoxylin-eosin thường qui gồm có 82 bệnh<br />
nhân ung thư biểu mô tế bào tuyến, 7 bệnh nhân<br />
u trung mạc ác tính, 4 bệnh nhân ung thư biểu<br />
mô tế bào nhỏ, 1 bệnh nhân ung thư biểu mô tế<br />
bào gai-tuyến. Có sự thay đổi chẩn đoán xác<br />
định sau làm hóa mô miễn dịch.<br />
Chẩn đoán hóa mô miễn dịch gồm có 51<br />
bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào tuyến, 35<br />
bệnh nhân u trung mạc ác tính, 5 bệnh nhân ung<br />
thư biểu mô tế bào nhỏ, 2 bệnh nhân ung thư<br />
biểu mô tế bào gai, 1 bệnh nhân ung thư biểu<br />
mô tế bào gai-tuyến.<br />
Bảng 1 trình bày số lượng bệnh nhân<br />
nghiên cứu được chẩn đoán theo mô học và<br />
theo hóa mô miễn dịch. Số lượng các chất<br />
đánh dấu dương tính theo loại mô bệnh lý<br />
màng phổi được trình bày trong bảng 2. Bảng<br />
3 trình bày số lượng các chất đánh dấu dương<br />
tính theo loại ung thư biểu mô tế bào tuyến và<br />
u trung mạc ác tính.<br />
Bảng 1: Số lượng bệnh nhân được chẩn đoán theo mô<br />
học và theo hóa mô miễn dịch.<br />
CĐMH<br />
<br />
UTBMTBGUTMAT UTBMTBT UTBMTBN<br />
T<br />
CĐHMMD<br />
UTMAT<br />
<br />
7<br />
<br />
28<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
UTBMTBT<br />
<br />
0<br />
<br />
51<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
UTBMTBN<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
UTBMTBG<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
UTBMTBGT<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
CĐMH: chẩn đoán mô học bằng nhuộm HE thường qui.<br />
CĐHMMD: chẩn đoán hóa mô miễn dịch. UTMAT: U<br />
trung mạc ác tính. UTBMTBT: ung thư biểu mô tế bào<br />
tuyến. UTBMTBN: ung thư biểu mô tế bào nhỏ.<br />
UTBMTBG: ung thư biểu mô tế bào gai. UTBMTBGT:<br />
ung thư biểu mô tế bào gai-tuyến.<br />
<br />
Bảng 2: Số lượng các chất đánh dấu dương tính<br />
theo loại mô bệnh lý màng phổi<br />
Chất<br />
Loại tế bào ung thư màng phổi<br />
đánh UTMAT UTBMTBT UTBMTBN UTBMTBG UTBMTBGT<br />
dấu (n = 35) (n = 51)<br />
(n = 5)<br />
(n = 2)<br />
(n = 1)<br />
CKL<br />
<br />
18<br />
<br />
48<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chất<br />
Loại tế bào ung thư màng phổi<br />
đánh UTMAT UTBMTBT UTBMTBN UTBMTBG UTBMTBGT<br />
dấu (n = 35) (n = 51)<br />
(n = 5)<br />
(n = 2)<br />
(n = 1)<br />
MW<br />
TTF1<br />
<br />
2<br />
<br />
49<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
SP-A<br />
<br />
1<br />
<br />
18<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
DES<br />
<br />
17<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
HBM<br />
E-1<br />
<br />
23<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
CAL<br />
<br />
35<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
CKLMW: Cytokeratin Low Molecular Weight. TTF-1:<br />
Thyroid Transcription Factor-1. SP-A: Surfactant<br />
Protein A. DES: Desmin. HBME-1: Mesothelioma Ab1. CAL: Calretinin. UTMAT: U trung mạc ác tính.<br />
UTBMTBT: ung thư biểu mô tế bào tuyến. UTBMTBN:<br />
ung thư biểu mô tế bào nhỏ. UTBMTBG: ung thư biểu mô tế<br />
bào gai. UTBMTBGT: ung thư biểu mô tế bào gai-tuyến.<br />
<br />
Bảng 3: Số lượng các chất đánh dấu dương tính theo<br />
loại ung thư biểu mô tế bào tuyến và u trung mạc ác<br />
tính<br />
Loại ung thư màng Chất đánh dấu hóa mô miễn dịch<br />
phổi<br />
CKLM TTF1 SP-A DES HBME-1 CAL<br />
W<br />
UTBMTBT (n = 51)<br />
<br />
48<br />
<br />
49<br />
<br />
18<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
UTMATDBM (n = 19)<br />
<br />
8<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
14<br />
<br />
19<br />
<br />
UTMATDHH (n = 6)<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
UTMATDS (n = 4)<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
UTMATDN (n = 3)<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
UTMATDBS (n = 2)<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
UTMATDBSn (n = 1)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
CK: CytokeratinLMW (Cytokeratin Low Molecular<br />
Weight). TTF-1: Thyroid Transcription Factor-1. SP-A:<br />
Surfactant Protein A. DES: Desmin. HBME-1:<br />
Mesothelioma Ab-1. CAL: Calretinin. UTBMTBT: ung<br />
thư biểu mô tế bào tuyến. UTMATDBM: U trung mạc<br />
ác tính dạng biểu mô. UTMATDHH: u trung mạc ác<br />
tính dạng hổn hợp. UTMATDS: u trung mạc ác tính<br />
dạng sarcôm. UTMATDN: u trung mạc ác tính biệt hóa<br />
cao dạng nhú. TMATDBSn: u trung mạc ác tính dạng<br />
bất sản.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Hóa mô miễn dịch là một kỹ thuật quan<br />
trọng trong chẩn đoán u trung mạc ác tính, đặc<br />
biệt trong chẩn đoán phân biệt u trung mạc ác<br />
tính với ung thư biểu mô tế bào tuyến. Sự phân<br />
biệt này cực kỳ quan trọng cả trong mục đích<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
105<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
tiên lượng bệnh lẫn pháp y(12).<br />
Các sợi Cytokeratin là các sợi trung gian tạo<br />
nên bộ khung của các tế bào biểu mô, kèm tạo<br />
sự nâng đỡ chính cho toàn thể cấu trúc của các<br />
biểu mô. Trong cơ thể người có khoảng 20 loại<br />
CK khác nhau. Cytokeratin là chất đánh dấu<br />
đầu tiên dùng trong chẩn đoán xác định nguồn<br />
gốc u biểu mô, đặc biệt là ung thư biểu mô tế<br />
bào gai. Có rất nhiều loại cytokeratin nằm trong<br />
các cơ quan của cơ thể. Cytokeratin dương tính<br />
cao (khoảng 90%) trong các trường hợp ung thư<br />
biểu mô phổi, đặc biệt là loại Cytokeratin phân<br />
tử lượng thấp(5). Trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi, CK dương tính ở 51,4% (18/35 bệnh nhân) u<br />
trung mạc màng phổi ác tính, 94,1% (48/51 bệnh<br />
nhân) ung thư màng phổi loại tế bào biểu mô<br />
tuyến (p < 0,000005). CK dương tính ở 80% (4/5<br />
bệnh nhân) ung thư biểu mô tế bào nhỏ, 100%<br />
(2/2 bệnh nhân) ung thư biểu mô tế bào gai. (1/1<br />
bệnh nhân) ung thư biểu mô tế bào gai-tuyến.<br />
TTF-1 (Thyroid Transcription Factor-1) là<br />
một yếu tố phiên mã chứa homeodomain để<br />
điều tiết hoạt động phiên mã của các gen tuyến<br />
giáp trong tế bào nang. Nó được chọn lọc thể<br />
hiện trong tuyến giáp, phổi, và trong não trung<br />
gian. Một số nghiên cứu cho thấy TTF-1 là cần<br />
thiết để tạo hình các cơ quan này. Trong ung thư<br />
tế bào biểu mô tuyến, TTF-1 hiếm khi hiện diện<br />
trong các khối u có nguồn gốc ngoài phổi, TTF-1<br />
cũng có thể phân biệt giữa u trung mạc màng<br />
phổi ác tính và ung thư màng phổi loại tế bào<br />
biểu mô tuyến di căn từ phổi, vì nhuộm miễn<br />
dịch TTF-1 luôn âm tính trong tổn thương u<br />
trung mạc màng phổi ác tính(8). Nghiên cứu của<br />
chúng tôi cho thấy TTF-1 dương tính ở 5,7%<br />
(2/35 bệnh nhân) u trung mạc ác tính, trong khi<br />
tỷ lệ này ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào<br />
tuyến là 96,1% (49/51 bệnh nhân) (p < 0,000005).<br />
Do số lượng bệnh nhân ung thư màng phổi<br />
loại biểu mô tế bào nhỏ, loại biểu mô tế bào gai,<br />
loại biểu mô tế bào gai-tuyến là ít nên cần có<br />
những nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn<br />
hơn để đánh giá vai trò của CK, TTF-1 trong<br />
chẩn đoán xác định các loại ung thư này. Tuy<br />
<br />
106<br />
<br />
nhiên, không có nhiều khó khăn trong chẩn<br />
đoán hình thái học giữa u trung mạc màng phổi<br />
ác tính với ung thư màng phổi loại biểu mô tế<br />
bào nhỏ, loại biểu mô tế bào gai, loại biểu mô tế<br />
bào gai-tuyến(10).<br />
Chất tạo sức căng bề mặt của phổi (Lung<br />
Surfactant) là một phức hợp lipoprotein được<br />
tổng hợp và chế tiết từ những phế bào type II<br />
của phế nang. Thành phần chính của Surfactant<br />
A này là protein với cấu tạo là glycoprotein đã<br />
được giảm biến tính có phân tử lượng khoảng 35<br />
kD. Trong tràn dịch màng phổi ác tính, nồng độ<br />
SP-A cao chỉ có ở những bệnh nhân với ung thư<br />
biểu mô tế bào tuyến. Các nghiên cứu hiện nay<br />
cho thấy mức độ rất thấp của SP-A trong dịch<br />
màng phổi của u trung mạc ác tính. Sự hiện diện<br />
của SP-A có thể dùng để phân biệt ung thư<br />
màng phổi loại tế bào biểu mô tuyến và u trung<br />
mạc ác tính, vì SP-A chưa bao giờ được phát<br />
hiện trong u mạc ác tính bằng hoá mô miễn<br />
dịch(11). Trong nghiên cứu của chúng tôi, SP-A<br />
chỉ dương tính ở 2,9% (1/35 bệnh nhân) u trung<br />
mạc màng phổi ác tính, trong khi tỷ lệ dương<br />
tính ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào tuyến<br />
là 35,3% (18/51 bệnh nhân) (p < 0,0004).<br />
Calretinin là protein 29 Kda thuộc thành<br />
phần của nhóm lớn gia đình các protein gắn kết<br />
calci(5). Calretinin là một trong những chất đánh<br />
dấu đầu tiên được coi là hữu ích trong chẩn<br />
đoán u trung mạc. Nhiều nghiên cứu đã khẳng<br />
định sự hữu ích trong nhuộm hóa mô với<br />
calretinin trong chẩn đoán phân biệt giữa u<br />
trung mạc và ung thư biểu mô tế bào tuyến, chỉ<br />
có một số tương đối ít các nghiên cứu cho thấy<br />
có biểu hiện calretinin dương tính trong ung thư<br />
biểu mô tế bào gai của phổi. Những nghiên cứu<br />
hiện nay cho thấy calretinin đều dương tính<br />
trong tất cả các u trung mạc, nên đây chính là<br />
tiêu chuẩn chẩn đoán đầu tiên. Trong khi đó có<br />
40% ung thư biểu mô tế bào gai dương tính với<br />
calretinin. Calretinin có khả năng dương tính lan<br />
tỏa trong mô tới 100% các trường hợp u trung<br />
mạc dạng biểu mô, nhưng chỉ dương tính từng ổ<br />
rải rác trong 10% tất cả các loại ung thư biểu mô<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
tế bào tuyến, 18% dương tính trong tất cả các<br />
loại ung thư biểu mô tế bào gai(10). Trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi, 100% (35/35 bệnh nhân) u<br />
trung mạc ác tính có phản ứng dương tính với<br />
calretinin, trong khi tỷ lệ này ở ung thư biểu mô<br />
tế bào tuyến chỉ là 2% (2/51 bệnh nhân). Sự khác<br />
biệt này thật sự có ý nghĩa thống kê.<br />
Desmin là loại sợi protein trung gian thuộc<br />
nhóm 53 kDa. Kháng thể này có đặc hiệu cao với<br />
desmin và không có phản ứng chéo với các sợi<br />
protein trung gian khác, nó có phản ứng với các<br />
sợi có vách trong các mô cơ vân (cả cơ vân bám<br />
xương và cơ tim) và trong mô cơ sẽ bắt màu<br />
nhuộm rõ nhất ở vùng sợi Z đặc trưng của tế bào<br />
cơ vân. Kháng thể kháng desmin thường được<br />
dùng để xác định các u có nguồn gốc mô cơ. Nó<br />
có thể có phản ứng cả trong sarcôm cơ trơn và<br />
sarcôm cơ vân(4). Desmin được phát hiện trong<br />
56% các u trung mạc ác tính và âm tính trong các<br />
loại ung thư biểu mô của phổi, do đó nó có thể<br />
được dùng để chẩn đoán phân biệt các u này [6].<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy Desmin<br />
hoàn toàn âm tính trong ung thư biểu mô màng<br />
phổi và dương tính trong 48,6% (17/35 bệnh<br />
nhân) u trung mạc màng phổi ác tính.<br />
Kháng thể đơn dòng từ chuột HBME-1 được<br />
phát hiện trên bề mặt các tế bào trung mạc là<br />
một chất sinh miễn dịch trong u trung mạc dạng<br />
biểu mô. Kháng thể này có thể xuất hiện trên bề<br />
mặt các tế bào trung mạc bình thường và tế bào<br />
u trung mạc, đôi khi cả trên các tế bào biểu mô<br />
khác. Khi nhuộm dương tính có thể thấy bắt<br />
màu ở rìa tế bào hoặc trong các vi nhung mao<br />
của tế bào. Kháng thể đơn dòng HBME-1 chủ<br />
yếu để chẩn đoán phân biệt giữa u trung mạc<br />
dạng biểu mô và ung thư biểu mô tuyến(7). Sự<br />
hiện diện kháng thể HBME-1 dương tính trên bờ<br />
bàn chải của các tế bào trung mạc cho phép chẩn<br />
đoán phân biệt được giữa u trung mạc màng<br />
phổi và ung thư biểu mô tế bào tuyến của phổi.<br />
Việc phân tích dưới kính hiển vi điện tử cũng<br />
cho thấy được các dấu hiệu này và được làm rõ<br />
hơn khi quan sát dưới kính hiển vi quang học(3).<br />
HBME-1 dương tính trong tất cả các trường hợp<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
u trung biểu mô ác tính dạng biểu mô nhưng<br />
dương tính chỉ 39% trong ung thư phổi loại tế<br />
bào biểu mô tuyến(9). Trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi, HBME-1 chỉ dương tính trong 2%<br />
(1/51 bệnh nhân) ung thư màng phổi loại tế bào<br />
biểu mô tuyến, nhưng dương tính trong 65,7%<br />
(23/35 bệnh nhân) u trung mạc màng phổi ác<br />
tính (p < 0,000000001), bao gồm 73,7% (14/19<br />
bệnh nhân) u trung mạc màng phổi ác tính dạng<br />
biểu mô, 100% (6/6 bệnh nhân) u trung mạc ác<br />
tính dạng hổn hợp, 100% (3/3 bệnh nhân) u<br />
trung mạc ác tính biệt hóa cao dạng nhú.<br />
Từ những kết quả nghiên cứu, chúng tôi<br />
nhận thấy có sự thay đổi chẩn đoán loại tế bào<br />
ung thư màng phổi sau khi làm xét nghiệm hóa<br />
mô miễn dịch. Trong thực hành hàng ngày, nên<br />
nhuộm hóa mô miễn dịch thường quy bằng các<br />
chất đánh dấu hóa mô miễn dịch như<br />
Cytokeratin, Thyroid Transcription Factor-1,<br />
Surfactant Protein A, Desmin, Mesothelioma<br />
Ab-1 và Calretinin để chẩn đoán phân biệt u<br />
trung mạc màng phổi ác tính và ung thư màng<br />
phổi loại tế bào biểu mô tuyến.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Attanoos R.L., Gibbs A.R. (2003), “'Pseudomesotheliomatous'<br />
carcinomas of the pleura: a 10-year analysis of cases from the<br />
Environmental Lung Disease Research Group, Cardiff”.<br />
Histopathology, 43, pp.444-452.<br />
Churg A, Roggli V, Galateau-Salle F, et al. (2004),<br />
“Mesothelioma”, Pathology and Genetics of Tumours of the<br />
Lung,Pleura, Thymus and Heart. Lyon: IARC Press; pp.128136.<br />
Dahlstrom J.E., Maxwell L.E., Brodie N. et al. (2001),<br />
“Distinctive microvillous brush border staining with HBME-1<br />
distinguishes pleural mesotheliomas from pulmonary<br />
adenocarcinomas”, Pathology, 33(3), pp.287-291.<br />
Debus E., Weber K., Osborn M. (1983), “Monoclonal antibodies<br />
to desmin, the muscle-specific intermediate filament protein”,<br />
The EMBO Joumal, 2(12), pp.2305-2312.<br />
Hoda M. I., Mohamed A.A.N., Iman L.A. et al. (2006), “Pleural<br />
Mesothelioma: Diagnostic Problems and Evaluation of<br />
Pronostic Factors”, Journal of the Egyptian Nat. Cancer Inst.,<br />
18(4), pp.303-310.<br />
Hurlimann J. (1994), “Desmin and neural marker expression in<br />
mesothelial cells and mesotheliomas”, Hum Pathol, 25(8),<br />
pp.753-757.<br />
Mokhtari M., Sadeghi M., Talebi A. (2005), “Monoclonal<br />
antibody HBME-1 usefulness in differentiation of benign<br />
neoplasm and differentiated thyroid carcinoma”, Acta Medica<br />
Iranica, 43(2), pp.85-88.<br />
Ng W.K., Chow J.C., Ng P.K. (2002), “Thyroid Transcription<br />
Factor-1 is Highly Sensitive and Specific in Differentiating<br />
<br />
107<br />
<br />