ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------

TRỊNH THÀNH TÂM

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH

XÂY DỰNG NHÀ MÁY GIA CÔNG SẢN XUẤT THÉP HÌNH,

TẠI KHU CÔNG NGHIỆP PHÚC KHÁNH, THÁI BÌNH VÀ

ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2015 – 2019

Thái Nguyên - năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------

TRỊNH THÀNH TÂM

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH

XÂY DỰNG NHÀ MÁY GIA CÔNG SẢN XUẤT THÉP HÌNH,

TẠI KHU CÔNG NGHIỆP PHÚC KHÁNH, THÁI BÌNH VÀ

ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngàn

: Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

Lớp : K47 – KTTNTN

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn

:ThS. Nguyễn Minh Cảnh

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương

châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình

lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt

nghiệp là giai đoạn vô cùng cần thiết đối với mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại

toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn.

Để qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức, phương pháp

làm việc cũng như năng lực công tác, nhằm đáp ứng được yêu cầu của thực

tiễn công việc.

Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường em đã tiến hành

thực hiện đề tài: “Đánh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây

dựng nhà máy gia công sản xuất thép hình, tại khu công nghiệp Phúc

Khánh, Thái Bình và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường”.

Để hoàn thành được đề tài này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban

giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi

trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn cô giáo Ths.Nguyễn Minh Cảnh

đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt đề tài này.

Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Viện kỹ thuật và công

nghệ môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian

thực tập tại đây.

Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng

lực còn nhiều hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi

những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô

giáo và các bạn để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên

Trịnh Thành Tâm

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

MỤC LỤC .................................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... v

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vii

Phần 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................. 2

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................................... 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................ 3

2.1. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) ................................................................. 3

2.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 3

2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường ....................................... 3

2.2. Lịch sử hình thành và sự phát triển ĐTM trên thế giới ....................................... 5

2.3. Công tác ĐTM tại Việt Nam. ............................................................................... 7

2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển ĐTM tại Việt Nam ..................................... 7

2.3.2. Những tồn tại, khó khăn trong công tác ĐTM ................................................ 10

2.4. Những căn cứ lập báo cáo ĐTM dự án .............................................................. 11

2.4.1. Các văn bản pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn làm căn cứ cho việc thực

hiện ĐTM .................................................................................................................. 11

2.4.2. Các văn bản, quyết định của của các cấp có thẩm quyền về dự án................. 13

2.4.3. Các tài liệu, dữ liệu liên quan .......................................................................... 13

Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 14

3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 14

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 14

iii

3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 14

3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 14

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 16

4.1 Điều kiện tự nhiên của khu vực thực hiện dự án ................................................ 16

4.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 16

4.1.2. Địa hình, địa chất ............................................................................................ 17

4.1.3. Khí hậu, khí tượng .......................................................................................... 17

4.1.4. Điều kiện thủy văn .......................................................................................... 19

4.2 Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường đất, không khí...................... 19

4.2.1. Hiện trạng môi trường không khí ................................................................... 19

4.2.2. Hiện trạng môi trường đất ............................................................................... 22

4.3. Ðánh giá dự, báo tác động .................................................................................. 23

4.3.1 Ðánh giá, dự báo các tác động giai động chuẩn bị của dự án .......................... 23

4.3.2 Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn thi công xây dựng .................. 24

4.3.3. Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn vận hành của dự án ............... 34

4.4. Nhận xét về mức độ chỉ tiết, độ tin cậy của các kết quả đánh giá, dự báo ........ 50

4.5. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án ................. 52

4.5.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án trong giai

đoạn chuẩn bị ............................................................................................................ 52

4.5.2. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án trong giai

đoạn thi công xây dựng ............................................................................................. 52

4.5.3. Biện pháp phòng ngừa giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án trong giai

đoạn vận hành ........................................................................................................... 55

4.6. Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố của dự án .................. 67

4.6.1. Trong giai đoạn chuẩn bị Dự án ...................................................................... 67

4.6.2. Trong giai đoạn thì công xây dựng ................................................................. 67

4.6.3. Trong giai doạn vận hành dự án ...................................................................... 68

4.7. Phương án tổ chức thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường ...... 70

iv

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 73

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 73

5.2.Kiến nghị ............................................................................................................. 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 4.1: Nhiệt đô không khí trung bình các tháng trong năm (0C) ........................ 18

Bảng 4.2: Ðộ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm (%) ............................ 18

Bảng 4.3. Chất lượng không khí xung quanh ........................................................... 20

Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng đất khu vực dự án ngày 23/01/2019 ......... 22

Bảng 4.5 Nguồn gây tác động, đối tượng và quy mô chịu tác động ......................... 27

Bảng 4.6 Tải lượng các chất ô nhiễm trong khu vực dự án ..................................... 28

Bảng 4.7. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thái sinh hoạt ............................. 28

Bảng 4.8 Nguồn gây tác động, đối tượng và quy mô chịu tác động không liên quan

đến chất thải ............................................................................................. 30

Bảng 4.9. Mức ồn của các máy móc tại khu vực thi công dự án .............................. 31

Bảng 4.10. Tiêu chuẩn tiếng ồn cho phép đối với môi trường lao động theo Quyết

định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày ngày 10 tháng 10 năm

2002 về việc về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên

tắc và 07 thông số vệ sinh lao động ......................................................... 31

Bảng 4.11 Các tác động của tiếng ồn đối với sức khỏe con người ........................... 32

Bảng 4.12. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong quá trình xây dựng lắp

đặt thiết bị ................................................................................................ 34

Bảng 4.13. Nguồn gây tác động, đối tượng liên quan đến chất thải ......................... 35

Bảng 4.14. Tải lượng ô nhiễm không khí do vận chuyển ......................................... 37

Bảng 4.15: Nồng độ khí thải quá trình đốt cháy gas ................................................. 40

Bảng 4.16. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt .................................. 41

Bảng 4.17. Lượng chất thải rắn phát sinh tại công ty ............................................... 44

Bảng 4.18. Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh ................................................. 45

Bảng 4.19. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải khi dự án đi vào hoạt

động chính thức ....................................................................................... 46

Báng 4.20. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường khi dự án hoạt động ......... 50

Bảng 4.21. Nhận xét mức độ tin cậy của phương pháp đánh giá ............................. 51

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Trang

Hình 4.1 Vị trí dự án "Nhà máy gia công sản suất thép hình" .................................. 16

Hình 4.2. Biểu đồ so sánh chất lượng không khí xung quanh .................................. 21

Hình 4.3. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng đất khu vực dự án ngày 23/01/2019

................................................................................................................................... 23

Hình 4.4. Mạng lưới thoát nước mưa chảy tràn của công ty .................................... 56

Hình 4.5 Mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt của công ty ....................................... 56

Hình 4.6. Sơ đồ thu gom nước thải sơn .................................................................... 58

Hình 4.7 Bìa carton, nhựa phế thải ........................................................................... 61

Hình 4.8. Mô hình thông gió cưỡng bức cục bộ ....................................................... 62

vii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Viết tắt

1

BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

2

BTCT

Bê tông cốt thép

3

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

4

BVMT

Bảo vệ môi trường

5

BYT

Bộ Y tế

6

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

7

COD

Nhu cầu oxy hóa học

8

CTNH

Chất thải nguy hại

9

KCN

Khu công nghiệp

10 KT-XH

Kinh tế, xã hội

11 NĐ-CP

Nghị định của Chính Phủ

12

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

13 QCCP

Quy chuẩn cho phép

14 QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

15 QĐ

Quyết định

16 QH

Quốc hội

17

SS

Chất rắn lơ lửng

18

STNMT

Sở tài nguyên môi trường

19

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

20

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

21

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

22 UBND

Ủy ban nhân dân

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

KCN Phúc Khánh được thành lập và được phát triển bởi Công ty Cổ phần phát

triển khu công nghệ Đài Tín kinh doanh hạ tầng; được sở Tài nguyên và Môi

Trường phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường quyết định số 123/QĐ-

STNMT ngày 20/01/2015. Với các ngành nghề sản xuất kinh doanh gồm: Công

nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, đồ uống: Dệt da, may mặc; Cơ khí phục vụ

nông nghiệp và vận tải nông thôn; Sản xuất, lắp ráp xe đạp, xe máy; Sản phẩm nhựa

và các loại bao bì; sản xuất sản phẩm từ giấy, in ấn; Thiết bị văn phòng và gia đình.

Nhà máy sản xuất hiện đang hoạt động của Công ty Cổ phần công nghiệp ngũ

kim Fortress Việt Nam nằm tại lô B8+9+10 đã có quyết định phê duyệt báo cáo

đánh giá tác động môi trường số 136/QĐ - UBND ngày 09/06/2009 của UBNB tỉnh

Thái Bình, đã được UBND ngày 17/11/2016 của UBND Tỉnh Thái Bình; và được

cấp giấy xác nhận hoàn thành các công trình BVMT phục vụ giai đoạn vận hành

vào tháng 4/2017.

Dự án “Nhà máy gia công sản suất thép hình” của KCN Phúc khánh, Thành

phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình đã được ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái

Bình cấp giấy chứng nhận đăng ký với mã số dự án 7653130873, Chứng nhận lần

đầu 13 tháng 6 năm 2017 Với diện tích là 26.967,5 m2

Dự án Có công suất thiết kế 700 tấn/năm, tương đương 7 triệu sản phẩm/năm

trong đó; Công suất Sản phẩm thép là 500 tấn/năm; Công suất sản phẩm nhựa là

200 tấn/năm.

Dự án khi đi vào hoạt động sẽ có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế xã hội, góp phần

cho sự phát triển ngành công nghiệp, đồng thời tạo việc làm ổn định cho khoảng

500 người lao động.

Căn cứ theo luật bảo vệ môi trường năm 2015; nghị định số 18/2015/NĐ-CP

ngày 14/2/2015 Của chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, Đánh giá

môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi

2

trường, dự án “Nhà máy gia công sản xuất thép hình”. Đủ điều kiện tiến hành lập

báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) Để trình ủy ban nhân dân tỉnh Thái

Bình thẩm định và phê duyệt.

1.2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá hiện trạng môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công

sản xuất thép hình.

- Đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và các tác động xấu đến

môi trường.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học trong Nhà trường vào thực tế.

- Nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế cho

bản thân sau này.

- Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội thực hiện và tiếp xúc với các vấn đề

đang được xã hội quan tâm.

- Kết quả của đề tài là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về chất lượng môi

trường của nhà máy gia công sản xuất thép hình.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Góp phần đánh giá hiện trạng môi trường trong quá trình xây dựng xây

dựng nhà máy gia công sản xuất thép hình tại KCN Phúc Khánh, tỉnh Thái Bình, chỉ

ra được những vị trí ô nhiễm, để có những biện pháp xử lý phù hợp cho từng mục

đích sử dụng.

- Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường đưa ra các biện

pháp xử lý cũng như quản lý nhằm nâng cao chất lượng môi trường tại nhà hát.

- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho

mọi người.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)

2.1.1. Khái niệm

Đánh giá tác động môi trường bao gồm nhiều nội dung và không có định

nghĩa thống nhất. Một số định nghĩa về đánh giá tác động môi trường được nêu

dưới đây:

Luật Bảo vệ môi trường do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam thông qua ngày 23/6/2014 định nghĩa “Đánh giá tác động môi trường là việc

phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện

pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó”

Chương trình Môi trường của Liên Hợp quốc (UNEP, 1991): “ĐTM là quá trình

nghiên cứu nhằm dự báo các hậu quả về mặt môi trường của một dự án phát triển”.

Ủy ban Kinh tế Xã hội Châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP, 1990): “ĐTM

là quá trình xác định, dự báo và đánh giá tác động của một dự án, mộtchính sách

đến môi trường”.

Ngân hàng Thế giới (WB, 2011): “ĐTM là công cụ để nhận dạng và đánh

giá các tác động tiềm năng đến môi trường của 1 dự án được đề xuất, đánh giá

các phương án thay thế và thiết kế các biện pháp giảm thiểu, quản lý và giám sát

phù hợp”

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB, 2009): “Đánh giá môi trường là thuật ngữ

dùng để mô tả quá trình phân tích môi trường và lập kế hoạch xem xét các tác động

và rủi ro về môi trường liên quan với dự án...”

2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường

ĐTM có thể đạt được nhiều mục đích,trong giáo trình Đánh giá tác động môi

trường của Phạm Ngọc Hồ và Hoàng Xuân Cơ xuất bản vào tháng 1 năm 1999 đã

chỉ ra vai trò, mục đích của ĐTM trong phát triển kinh tế – xã hội với 10 điểm

chính sau:

4

(1) ĐTM nhằm cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác động có hại đến

môi trường của các chính sách, chương trình, hoạt động và của các dự án. Nó góp

phần loại trừ cách “đóng cửa ra quyết định” như trước đây vẫn thường làm, không

tính đến ảnh hưởng môi trường trong các khu vực công cộng và tư nhân.

(2) ĐTM tạo ra cơ hội để có thể trình bày với người ra quyết định về tính phù

hợp của chính sách, chương trình, hoạt động, dự án về mặt môi trường, nhằm ra

quyết định có tiếp tục thực hiện hay không.

(3) Đối với các chương trình, chính sách, hoạt động, dự án được chấp nhận

thực hiện thì ĐTM tạo ra cơ hội trình bày sự phối kết hợp các điều kiện có thể giảm

nhẹ tác động có hại tới môi trường.

(4) ĐTM tạo ra phương thức để cộng đồng có thể đóng góp cho quá trình ra quyết

định thông qua các đề nghị bằng văn bản hoặc ý kiến gửi tới người ra quyết định. Công

chúng có thể tham gia vào quá trình này trong các cuộc họp công khai hoặc trong việc

hòa giải giữa các bên (thường là bên gây tác động và bên chịu tác động).

(5) Với ĐTM, toàn bộ quá trình phát triển được công khai để xem xét một

cách đồng thời lợi ích của tất cả các bên: bên đề xuất dự án, Chính phủ và cộng

đồng. Điều đó góp phần lựa chọn được dự án tốt hơn để thực hiện.

(6) Những dự án mà về cơ bản không đạt yêu cầu hoặc đặt sai vị trí thì có xu

hƣớng tự loại trừ, không phải thực hiện ĐTM và tất nhiên là không cần cả đến sự

chất vấn của công chúng.

(7) Thông qua ĐTM, nhiều dự án được chấp nhận nhưng phải thực hiện những

điều kiện nhất định, chẳng hạn chủ dự án phải đảm bảo quá trình đo đạc, giám sát,

lập báo cáo hàng năm, phải có phân tích sau dự án và kiểm toán độc lập.

(8) Trong ĐTM phải xét cả đến các khả năng thay thế, chẳng hạn như công

nghệ, địa điểm đặt dự án phải được xem xét hết sức cẩn thận.

(9) ĐTM được coi là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát triển tốt

hơn, trợ giúp cho tăng trưởng kinh tế.

5

(10) Trong nhiều trường hợp, ĐTM chấp nhận sự phát thải, kể cả phát thải khí

nhà kính cũng như việc sử dụng không hợp lý tài nguyên ở mức độ nào đấy, nghĩa

là chấp nhận vì sự phát triển và tăng trưởng kinh tế

Qua phân tích mục đích, vai trò của ĐTM ta thấy rõ ý nghĩa to lớn của nó

trong sự phát triển chung của nhân loại, thể hiện ở chỗ ĐTM là công cụ quản lý môi

trường quan trọng. Song nó không nhằm thủ tiêu, loại trừ, gây khó dễ cho phát triển

kinh tế – xã hội như nhiều người lầm tưởng mà hỗ trợ phát triển theo hướng đảm

bảo hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường. Vì vậy, nó góp phần vào mục tiêu phát

triển bền vững.

Có thể tóm tắt ý nghĩa của ĐTM là: làm công việc này tốt thì quản lý môi

trường tốt, quản lý môi trường tốt thì công việc giữ gìn, bảo vệ môi trường sẽ tốt,

đặc biệt là trong tương lai. Điều đó thể hiện qua một số điểm cụ thể sau:

- ĐTM khuyến khích công tác quy hoạch tốt hơn. Việc xem xét kỹ lưỡng dự

án và những dự án có khả năng thay thế từ công tác ĐTM sẽ giúp cho dự án hoạt

động có hiệu quả hơn.

- ĐTM có thể tiết kiệm được thời gian và tiền của trong thời hạn phát triển lâu

dài. Qua các nhân tố môi trường tổng hợp, được xem xét đến trong quá trình ra

quyết định ở giai đoạn quy hoạch, mà các cơ sở và Chính phủ tránh được những chi

phí không cần thiết, đôi khi tránh được những hoạt động sai lầm, phải khắc phục

trong tương lai.

- ĐTM giúp cho Nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ

hơn. Các đóng góp của cộng đồng trước khi dự án được đầu tư, hoạt động có thể

nâng cao mối liên hệ cộng đồng và đảm bảo hiệu quả đầu tư. Thực hiện công tác

ĐTM tốt có thể đóng góp cho sự phát triển thịnh vƣợng trong tương lai. Thông qua

các kiến nghị của ĐTM, việc sử dụng tài nguyên sẽ thận trọng hơn và giảm được

sự đe dọa của suy thoái môi trường đến sức khoẻ con ngừời và hệ sinh thái.

2.2. Lịch sử hình thành và sự phát triển ĐTM trên thế giới

Xét về tính chất công việc thì hoạt động đánh giá tác động môi trường đã có từ

rất lâu. Song, nếu xét thời gian mà công việc này được gọi tên, được thừa nhận thì

6

người ta thường lấy năm 1969, năm thông qua Đạo luật chính sách môi trường của

Mỹ làm thời điểm ra đời của ĐTM. Trong Đạo luật này có những điều quy định,

yêu cầu phải tiến hành ĐTM của các hoạt động lớn, quan trọng, có thể gây tác động

đáng kể tới môi trường.

Một số thuật ngữ đã được đưa ra liên quan tới quá trình tuân thủ Đạo luật chính

sách môi trường của Mỹ. Trong đó, ba thuật ngữ quan trọng nhất là:

- Kiểm kê hiện trạng môi trường – Environmental Inventory

- Đánh giá tác động môi trường – Environmental Impact Assessment (EIA)

- Tường trình tác động môi trường – Environmental Impact Statement (EIS)

Trong Đạo Luật chính sách môi trường của Mỹ quy định hai vấn đề chính là ra

tuyên bố về chính sách môi trường quốc gia và thành lập Hội đồng thẩm định môi

trường. Hội đồng này đã xuất bản tài liệu quan trọng về hướng dẫn nội dung báo

cáo ĐTM năm 1973. Như vậy, rõ ràng với sự ra đời của Đạo luật chính sách môi

trường của Mỹ, mục tiêu, ý nghĩa, thủ tục thi hành ĐTM đã được xác định bằng văn

bản. Hệ thống pháp lý cùng với các cơ quan quản lý, điều hành được ban hành và

thành lập đảm bảo cho việc thực hiện ĐTM nhanh chóng đi vào nề nếp.

Sau Mỹ, ĐTM đã được áp dụng ở nhiều nước. Nhóm các nước và vùng lãnh

thổ sớm thực hiện công tác này là: Nhật, Singapo và Hồng Kông (1972), tiếp đến là

Canađa (1973), Úc (1974), Đức (1975), Pháp (1976), Philippin (1977), Trung Quốc

(1979). Ngoài các quốc gia, các tổ chức quốc tế cũng rất quan tâm và có nhiều đóng

góp cho công tác ĐTM như:

- Ngân hàng thế giới (WB)

- Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)

- Chương trình phát triển quốc tế của Mỹ (USAID)

- Chương trình môi trường của Liên hợp quốc (UNEP)

Các ngân hàng lớn đã có những hướng dẫn cụ thể cho công tác ĐTM đối với

các dự án vay vốn của mình. Tiếng nói của các ngân hàng có hiệu lực lớn vì họ nắm

trong tay nguồn tài chính mà các chủ dự án rất cần để triển khai dự án của mình.

7

Một công việc mà các tổ chức này thực hiện rất có hiệu quả là mở các khóa học về

ĐTM ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.

2.3. Công tác ĐTM tại Việt Nam.

2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển ĐTM tại Việt Nam

Quá trình phát triển hệ thống ĐTM tại Việt Nam có thể chia thành 4 giai

đoạn sau:

+ Giai đoạn 1 (trước ngày 27/12/1993):

Từ năm 1983, Chương trình nghiên cứu về tài nguyên thiên nhiên và môi

trường bắt đầu đi vào nghiên cứu phương pháp luận ĐTM. Năm 1985, trong Nghị

quyết về công tác điều tra cơ bản, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ

môi trường, Hội đồng Bộ trưởng đã quy định trong xét duyệt luận chứng kinh tế –

kỹ thuật của các công trình xây dựng lớn hoặc các chương trình phát triển kinh tế –

xã hội quan trọng cần tiến hành ĐTM. Cơ quan phụ trách vấn đề này ở cấp Trung

ương là Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (năm 1992 được đổi tên thành Bộ

KHCN&MT). Cục Môi trường là cơ quan thường trực quản lý các vấn đề môi

trường ở cấp quốc gia bao gồm cả ĐTM. Ở cấp địa phương lần lượt được thành lập

Sở KHCN&MT và trong bộ máy có Phòng Môi trường.

Đến đầu năm 1993, trong Chỉ thị số 73-TTg về một số công tác cần làm ngay

về BVMT, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ thị: “Các ngành, các địa phương khi xây

dựng các dự án phát triển, kể cả dự án hợp tác với nước ngoài, đều phải thực hiện

nội dung ĐTM trong các luận chứng kinh tế – kỹ thuật”. Cho đến ngày 10 tháng 9

năm 1993, Bộ trưởng Bộ KHCN&MT đã ban hành bản “Hướng dẫn tạm thời về

ĐTM”.

Đóng góp quan trọng nhất của giai đoạn này là đã hình thành được cơ sở khoa

học, phương pháp luận về ĐTM làm cơ sở cho việc hình thành hệ thống pháp luật

về ĐTM cho các giai đoạn tiếp theo.

+ Giai đoạn 2 (từ ngày 27/01/1993 đến ngày 01/07/2006):

Trong giai đoạn này, Việt Nam cơ bản đã Đã hình thành được hệ thống pháp

luật về ĐTM, trong đó các quy định về đối tượng thực hiện ĐTM, quy trình thực

8

hiện ĐTM, nội dung của báo cáo ĐTM, thời gian thẩm định, thủ tục, trách nhiệm…

đã được thiết lập, thông qua một số hệ thống văn bản pháp luật như sau:

Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực ngày 1/7/2006.

Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 về hướng dẫn thi hành Luật

Bảo vệ môi trường.

Thông tư số 1420/MTg của Bộ KHCN&MT ngày 26 tháng 11 năm 1994 về

hướng dẫn đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở đang hoạt động.

Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ

KHCN&MT về hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư.

Quyết định số 1806/QĐ-MTg ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội

đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường và cấp giấy phép môi

trường.

Việc thực hiện lập báo cáo ĐTM ở nước ta trong giai đoạn này đã chậm hơn

các nước trên thế giới một bước. Điều đó đã gây nên một số khó khăn và bất cập,

ảnh hưởng đến kết quả của việc thực hiện ĐTM của nước ta

+ Giai đoạn 3 (từ ngày 01/7/2006 đến ngày 31/12/2014):

Tiếp theo Luật BVMT năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số

80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật BVMT (được bổ sung bởi Nghị định số 21/2008/NĐ-

CP ngày 28 tháng 02 năm 2008) và sau này được thay thế bởi Nghị định số

29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 quy định về đánh giá môi trường

chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.

Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9

năm 2006, tiếp đó được thay thế bằng Thông tư số 05/2008/TTBTNMT ngày 08

tháng 12 năm 2008 và sau này là Thông tư số 26/2011/TTBTNMT ngày 18 tháng 7

năm 2011 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18

tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh

giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.

9

Trong giai đoạn này, ĐTM vẫn như một thủ tục để hợp thức hóa quá trình

thẩm định và phê duyệt các dự án, hoạt động đầu tư. Quy định luật pháp cũng chưa

thực sự chặt chẽ. Tuy vậy, với một đất nước vừa chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến

tranh thì những nỗ lực nhằm phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường của nước ta là

không thể phủ nhận.

+ Giai đoạn 4 (từ ngày 01/01/2015 đến nay):

Luật BVMT 2014 được ra đời thay thế cho Luật BVMT 2005. Tiếp theo Luật

BVMT năm 2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14

tháng 2 năm 2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường

chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường để thay

thế Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011. Bộ TN&MT đã ban

hành Thông tư số 27/2015/TTBTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 để thay thế

Thông tư số 26/2011/TTBTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011.

Trải qua các giai đoạn sửa đổi việc thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM được

phân cấp mạnh, không những cho các UBND cấp tỉnh mà còn giao trách nhiệm cho

cả các Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết

định, phê duyệt của mình. Nhiều dự án trước khi đi vào vận hành chính thức đã

được xác nhận việc thực hiện các công trình bảo vệ môi trường theo yêu cầu của

quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM. Điều này làm cho ĐTM được thiết thực hơn và

gắn trách nhiệm của Chủ dự án trong công tác bảo vệ môi trường.

Nội dung và chất lượng của báo cáo ĐMC, ĐTM, KBM ngày càng rõ ràng,

khoa học hơn và chi tiết hơn (gần đây Thông tư 27/2015/TT-BTNMT đã có những

tiến bộ đáng kể). Thông qua kết quả ĐTM, việc giám sát công tác BVMT đối với

các dự án trọng điểm, đặc biệt là các dự án khai thác bauxite ở Tây Nguyên, dự án

sắt Thạch Khê, Hà Tĩnh, đã được tiến hành một cách chặt chẽ. Nhiều dự án có tác

động nhạy cảm đến môi trường được dư luận đặc biệt quan tâm như dự án Cảng

Lạch Huyện đã được thẩm định, phê duyệt; dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A đã

được Tổng cục Môi trường tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến của các Bộ, ngành,

địa phương và chuyên gia và Bộ TN&MT đã có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính

10

phủ về việc thẩm định báo cáo ĐTM của 02 dự án này. Đặc biệt, cũng thông qua

công cụ ĐTM, đưa ra cảnh báo về những tác động tiêu cực tới môi trường sinh thái

của các dự án thuỷ điện, thông báo và yêu cầu các địa phương phải có giải pháp

khắc phục kịp thời. Theo thống kê từ 2005 đến nay, hơn 100 dự án đầu tư các lĩnh

vực khác nhau đã phải thay đổi địa điểm hoặc bị từ chối vì lý do không đảm bảo các

yêu cầu về BVMT.

2.3.2. Những tồn tại, khó khăn trong công tác ĐTM

- Còn nhiều cơ sở, dự án thuộc đối tượng phải lập ĐTM nhưng bỏ qua bước

ĐTM hoặc chưa tiến hành lập hồ sơ hoạt động sau ĐTM;

- Còn thiếu nhiều tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, đặc biệt là các

tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật không liên quan đến chất thải nên không có căn cứ

để làm chuẩn mực khi xem xét các tác động không liên quan đến chất thải gây ra

bởi dự án; Việc xem xét, thẩm định báo cáo ĐTM của các dự án gây tổn thất lớn về

tài nguyên thiên nhiên thường gặp khó khăn do không có tiêu chí cụ thể ở mức độ

nào thì chấp nhận được.

- Các thông tin, dữ liệu môi trường nền và sức chịu tải của môi trường khu vực

thực hiện dự án phục vụ ĐTM không đầy đủ, dẫn đến công tác lập cũng như thẩm

định báo cáo ĐTM thường gặp khó khăn.

- Nhận thức và tham gia của cộng đồng trong các công tác BVMT chưa cao.

- Phân cấp mạnh cho địa phương trong việc thẩm định và phê duyệt báo cáo

ĐTM là hướng đi đúng đắn, tuy nhiên, nhiều địa phương chưa kịp chuẩn bị nguồn

nhân lực và trang thiết bị cần thiết để thực thi trách nhiệm được giao. Đội ngũ cán

bộ của các cơ quan thẩm định và lực lượng chuyên gia trong lĩnh vực ĐTM, còn

hạn chế về số lượng và chất lượng, đặc biệt là ở các cơ quan quản lý môi trường cấp

huyện và các tỉnh miền núi. Cán bộ chuyên trách về bảo vệ môi trường cấp huyện

còn thiếu và yếu nên việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT

chưa cao.

- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa chủ dự án và cơ quan, tổ chức, đơn vị tư

vấn trong quá trình thực hiện ĐTM, nhiều trường hợp Chủ dự án đã giao khoán, phó

11

mặc cho bên tư vấn môi trường thực hiện ĐTM, trong khi trách nhiệm pháp lý đối

với nội dung báo cáo ĐTM là thuộc về Chủ dự án. Do không có sự phối hợp chặt

chẽ này, nội dung tư vấn môi trường đưa ra trong báo cáo ĐTM đôi khi không

thống nhất, thậm chí không phù hợp với nội dung của dự án; các biện pháp giảm

thiểu tác động môi trường đưa ra trong báo cáo ĐTM đã không được thực hiện do

Chủ dự án không nắm được nội dung báo cáo ĐTM.

2.4. Những căn cứ lập báo cáo ĐTM dự án

2.4.1. Các văn bản pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn làm căn cứ cho việc

thực hiện ĐTM

Việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án Xây dựng nhà máy

gia công sản xuất thép hình, tại khu công nghiệp Phúc Khánh, Thái Bình được thực

hiện dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật như sau:

Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng

01 năm 2015;

Luật đất đai 45/2013/QH13 ban hành ngày 29/11/2013;

Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH 13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/2012 và có hiệu lực ngày 01/01/2013;

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7, có hiệu lực từ

ngày 01 tháng 01 năm 2015;

Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ quy định về

thoát nước và xử lý nước thải;

Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy hoạch bảo

vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động bảo vệ môi

trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định một

số điều của Luật bảo vệ môi trường.

12

Nghị định số 155/2016/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo

vệ môi trường

Nghị định số 127/NĐ-CP quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ

quan trắc môi trường

Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ quy định về

quản lý chất thải và phế liệu.

Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định về việc đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi

trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;

Thông tư 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về BVMT khu kinh tế, KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

Thông tư 31/2015/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 (BVMT CCN, khu KD tập

trung làng nghề và cơ sở SX, KD, DV);

Thông tư 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/09/2015 (về BC hiện trạng MT, bộ

chỉ thị MT, quản lý số liệu quan trắc MT);

Của Bộ Tài nguyên à Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;

Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia:

+ QCVN 14: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt;

+ QCVN 19: 2009/BTNMT: QCVN 20: 2009/BTNMT QCVN 50:

2013/BTNMT (ngưỡng nguy hại đối với bùn thải).

+ QCVN 26: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;

+ QCVN 27: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;

+ QCVN 40: 2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công

nghiệp;

+ QCVN 05: 2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

không khí xung quanh;

13

+ QCVN 03-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hàm lượng

một số kim loại nặng trong đất;

+ QCVN 08-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt;

2.4.2. Các văn bản, quyết định của của các cấp có thẩm quyền về dự án

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh

Thái Bình cấp với mã số dự án: 4304315420, chứng nhận lần đầu ngày 14/7/2010

chứng nhận thay đối lần thứ tám ngày 13/06/2017;

2.4.3. Các tài liệu, dữ liệu liên quan

- Hồ sơ khảo sát, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng;

- Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về việc trình thẩm định thiết kế, dự toán

xây dựng công trình;

- Hồ sơ thuyết minh dự án đầu tư;

- Báo cáo hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường dự án đầu tư xây dựng

nhà máy Ngũ Kim tại lô B8, 9, 10 khu công nghiệp Phúc Khánh thành phố Thái

Bình, tỉnh Thái Bình.

- Các kết quả phân tích hiện trang môi trường tại dự án: Nước mặt, khí thái,

mẫu đất;

- Các bản vẽ thiết kế xây dựng về quy hoạch mặt bằng tổng thế, bản vẽ hê

thổng xử lý nước thải, bản vẽ cấp điện chiếu sáng, bản vẽ PCCC, bản vẽ cấp thoát

nước... ;

- Biện bản họp hội đồng quản tri Công ty TNHH Công nghiệp Ngũ kim

Formosa Viêt Nam số 08816/BB-HÐQT- FMS ngày 22/10/2016;

- Các số liệu, tài liệu tham khảo từ quá trình điều tra, khảo sát, thu thâp số liệu

14

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Dự án xây dựng nhà máy gia công sản xuất thép hình, tại khu công nghiệp

Phúc Khánh, Thái Bình

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Viện kỹ thuật và công nghệ môi trường – Số 16 ngõ

1141 Giải Phóng, Hoàng Mai, Hà Nội.

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2019.

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá hiên trạng môi trường tại KCN Phúc Khánh, Tỉnh Thái Bình.

- ĐTM những hoạt động do quá trình xây dựng nhà máy và hoạt động sản xuất

của nhà máy gây ra do môi trường tự nhiên và môi trường kinh tế - xã hội.

- Dự báo xu hướng diễn biến môi trường trong tương lai khi nhà máy đi vào

hoạt động và phát triển.

- Đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giảm thiếu tác động tiêu cực của của

dự án.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp điều Tra, khảo sát và đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trường và

phân tích phòng thí nghiệm: Để xác định hiện trạng môi trường về chất lượng khổng

khí, ồn và rung, chất lượng nước và đất của khu vực dự án;

Phương pháp liệt kê: Phương pháp này dựa trên việc lập bảng thế hiện mối

quan hệ giữa các hoạt động của dự án với các thông số môi trường có khả năng chịu

tác động bởi dự án nhằm mục tiêu nhận dang tác động môi trường;

Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm: Phương pháp

này do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập nhằm ước tính tải lượng các chất

ô nhiễm;

Phương pháp so sánh: Nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường

tại khu vực nghiên cứu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường của Viêt Nam;

15

Phương pháp tổng hợp xây dựng báo cáo: Phân tích, tổng hợp các tác động

của dự án đến các thành phần môi trường tự nhiện và kinh tế xã hội khu vực dự án.

16

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Điều kiện tự nhiên của khu vực thực hiện dự án

4.1.1. Vị trí địa lý

Dự án “Nhà máy gia công sản suất thép hình” được đầu tư xây dựng tại lô E3

và E3' nằm ngay góc giao nhau giữa đường Trần Thủ Độ và đường Ngô Gia Khảm,

thuộc Khu công nghiệp Phúc Khánh, tỉnh Thải Bình. Do Công ty TNHH Khai phát

Đài Tín thực hiện xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng. Tổng diện tích của khu đất

là 26.967,5 m2 diện tích sử dụng là 26.967,5 m2 .

Phía Đông của Dự án chừng 350 m có sông Bạch

Phía Nam cách Dự án chừng 700 m có Kênh Ba Ri

Nhìn chung ở quanh khu vực thực hiện dự án có hệ thống thủy văn tương đối

phát triển và có thể coi là điều kiện tốt cho việc thực hiện và phát triển khu công

nghiệp, dự án nơi đây.

Khu đất thực hiện dự án được giới hạn bởi các tọa độ theo hệ VN 2000, múi

chiếu 30 như sau:

Điểm 1: X1: 2,261,581; Y1:584,574 Điểm 4: X4: 2,261,767; Y4:584,696

Điểm 2: X2: 2,261,570; Y2:584,590 Điểm 5: X5: 2,261,748; Y5:584,551

Điểm 3: X3: 2,261,589; Y3:584,726

Hình 4.1 Vị trí dự án "Nhà máy gia công sản suất thép hình"

17

4.1.2. Địa hình, địa chất

Đặc điểm địa tầng

Trên địa bàn tỉnh Thái Bình có thế nhóm thành hai nhóm địa tầng là trước Ðệ

Tứ và Ðệ Tứ. Do các trầm tích trước Đệ Tứ nằm sâu dưới trầm tích Ðệ Tứ và chỉ

xuất lộ rất hạn hẹp nên phần này chỉ trình bày theo Vũ Nhật Thăng (1994) các trầm tích

thuộc hệ tầng Vĩnh Bảo (thống Pliocen-hệ tầng Neogen) và Đệ Tứ như sau.

Theo các số liệu khảo sát địa chất công trình cho thấy đất ở đây nằm trong

hạ tầng thứ tư gồm các trầm tích sông biển cấu thành. Địa tầng từ trên xuống bao

gồm các lớp sau:

Lớp đất lấp á sét màu vàng nhạt chiều dày 0,6-1,0 m;

Lớp cát bụi (lớp I) màu xám tro; bão hoà nước, chiều dày 3,9 - 5,0 m, chứa

nhiều tạp chất hữu cơ xen kẹp bùn á cát mỏng.

Lớp kẹp cát bụi (lớp III) màu xám tro; chiều dày 0,7 m.

4.1.3. Khí hậu, khí tượng

Khu vực hoạt đông của dự án cũng mang đặc tính khí hậu đặc trưng của Thái

Bình, là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Bắc bộ có khí hậu nhiệt đội gió mùa,

nóng ẩm, mưa nhiều, Có 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, động). Các đặc điểm cơ bản

của khí hậu khu vực như sau:

a. Nhiệt độ không khí:

Nhiệt độ không khí tại khu vực phụ thuộc theo mùa, về mùa khô nhiệt độ

thường cao hơn mùa mưa.

Nhiệt độ không khí trung bình của năm 2018 là 23,9°C

Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 29,4°C (tháng 7)

Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là 15,4°C (tháng 1)

18

Bảng 4.1: Nhiệt đô không khí trung bình các tháng trong năm (0C)

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Bình quân năm

23,6 14,4 15,8 19,3 24,7 27,9 29,4 29,5 28,3 26,6 25,4 23 28,8

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12

22,6 12,4 16,8 16,4 22,6 26,0 28,8 29,3 28,4 26,7 23,6 23,0 16,8

23,8 15,0 23,3 20,0 23,8 26,4 28,0 29,2 28,3 27,1 25,9 21,1 17,7

23,9 15,4 21 20,3 23,4 26,1 29,6 29,4 28,9 27,6 25,4 20,8 19,1

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình 2018)

b. Ðộ ẩm không khí:

Độ ẩm trung bình của các tháng là tương đối ổn định giữa mùa khô và mùa

mưa độ ẩm chênh nhau khoảng 3 - 4 %, cá biệt có trường hợp chênh lệch độ ẩm lớn

nhưng nhìn chung độ ẩm cao. Độ ẩm dao động từ 81 tới 91 %

Độ ẩm tương đối trung bình năm 2018 của không khí tại khu vực là

87,07%,cao nhất vào tháng 1, 2 là 92 0/0, thấp nhất vào tháng 6 là 81 0/0.

Bảng 4.2: Ðộ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm (%)

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Bình quân năm

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 86 79 89 88 89 87 87 83 88 89 88 80 76 87 88 91 91 88 88 81 82 87 88 86 87 86 87 92 91 80 91 89 81 84 87 88 86 86 83

86 87 80 89 91 88 88 82 89 90 87 80 80 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình 2018)

19

4.1.4. Điều kiện thủy văn

Mạng lưới sông ngòi

Khu vực thực hiện dự án "Nhà máy gia cống sản suất thép hình" nằm ở phía

Đông của đất Khu cống nghiệp Phúc Khánh, ngay góc giao nhau giữa đường Trấn

Thủ Ðộ và đường Ngô Gia Khảm thành phố Thái Bình tiếp giáp với 2 chính là sông

Bạch và sông Kiến Giang

4.2 Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường đất, không khí

Các thành phần môi trường lấy mẫu bao gồm:

- Môi trường không khí

- Môi trường đất

4.2.1. Hiện trạng môi trường không khí

* Mạng lưới đo đạc và lấy mẫu không khí

Ðể đánh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực dự án, đoàn đo đạc khảo

sát đã tiến hành lây mẫu và phân tích chất lượng môi trường không khí tại 4 vị trí

đặc trưng cho dự án.

Các thông số đánh giá chất lượng không khí

Những chỉ tiêu về chất lượng không khí được lấy mẫu, phân tích và đánh giá

ở đây bao gồm các thông số cơ bản sau:

+ Các hợp chất khí trong không khí xung quanh: CO, S02, NOx, HC,

+ Các chất hạt: Bụi lơ lửng (TSP), bụi tổng số, bụi toàn phần

+ Vi khí hậu môi trường: Nhiệt đổ, độ ẩm, tốc độ gió, hướng gió, áp suất

không khí, đổ ồn LAeq

20

Bảng 4.3. Chất lượng không khí xung quanh

0C

Kết quả QCVN Thông Đơn Phương pháp TT 05:2013 vị số phân tích KV1 KV2 KV3 KV4 /BTNMT

1 Nhiệt độ 21,8 22,2 22,3 22,1 - QCVN 46:2012/

BTNMT % Độ ẩm 2 63,2 63,3 63,1 63,1 -

Tốc độ m/s 3 0,11 0,12 0,l l 0,13 - gió ITA-HT_04 Hướng Đông Đông Đông Đông - 4 - Gió (*) Nam Nam Nam Nam

TCVN 7878- 5 Tiếng ồn dBA 58,5 58,6 56,3 56,4 70,0 2:2010

Bụi lơ

6 lửng tổng µg/m3 TCVN 5067: 1995 181 183 151 153 300

số (TSP)

7 µg/m3 TCVN 5971: 1995 279 273 261 267 350 S02

8 µg/m3 TCVN 6137:2009 161 159 150 147 200 N02

9 CO µg/m3 ITA-PPTN-W132 13.550 13.553 13.505 13.511 30000

10 HC(*) µg/m3 NiOSH Method 1501 22,3 22,4 19,2 19,5 -

(Nguồn:Phòng phân tích môi trường, Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)

350

KV1

300

KV2

250

200

KV3

150

KV4

100

50

QCVN 05:2013 /BTNMT

0

Tiếng ồn

Bụi

SO2

NO2

21

Hình 4.2. Biểu đồ so sánh chất lượng không khí xung quanh

Nhận xét:

Khu vực dự án nằm trong trong khu công nghiệp và có hệ thống giao thông

không nhiều, các nhà máy đều được quản lý chặt chẽ về quá trình phát thải nên

chất lượng không khí vẫn còn trong sạch như chất lượng môi trường tự nhiên vốn

có. Ðể đánh giá chất lượng môi trường không khí trong khu vực, đoàn công tác đã

tiến hành khảo sát đo đạc 4 mầu khí với các chỉ số đánh giá: tốc độ và hướng gió, áp

suất khí quyển, nhiệt độ và độ âm không khí, nồng độ bụi lơ lửng, CO, NOx, S02.

Kết quả phân tích được đánh giá, so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT- Quy chuẩn

kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; QCVN 26:

2010/BTNTMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

Qua khảo sát, đo đạc, phân tích hiện trạng chất lượng môi trường không khí

cho thấy, trong và xung quanh khu vực nghiên cứu thực hiện dự án, nồng độ trung

bình giờ ban ngày của bụi lơ lửng và các chất khí độc hại hiện vẫn nhỏ hơn so với

tiêu chuẩn cho phép.

22

4.2.2. Hiện trạng môi trường đất

Thu thập số liệu, điều tra, khảo sát, đo đạc hiện trạng chất lượng đất. Các chỉ

tiêu phân tích theo QCVN 03:2015/BTNMT gồm: Cu, Zn, Cd, Pb, As.

a) Vi trí, thời gian lấy mẫu:

Mẫu đất được lấy tại 2 vi trí của như sau:

Đ1: Nằm ở góc phía Đông Nam trong Dự án;

Ð2: Nằm ở góc phía Tây Bắc trong Dự án;

Số mẫu: 1 mầu/ 1 vị trí.

c) Thời gian lấy mầu

Ngày lấy mẫu: 23/01/2019,

d) Quy chuẩn so sánh:

Kết quả phân tích sẽ được so với quy chuẩn sau: QCVN 03: 2015/BTNMT

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về đất Công nghiệp.

Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng đất khu vực dự án ngày 23/01/2019

QCVN 03-MT Phương 2015/BTNMT TT Thông số Đơn vi pháp phân Đ1 Đ2 Đất Công tích nghiệp

TCVN 1 As(*) mg/kg 8,38 8,41 25 8467:2010

2 Cd(*) mg/kg 1,32 1,41 10

3 Pb(*) mg/kg 17,19 18,42 300 TCVN 4 Cr(*) mg/kg 35,21 32,89 250 6496:2009

5 Cu(*) mg/kg 10,08 10,03 300

6 Zn(*) mg/kg 21,38 20,13 300

(Nguồn:Phòng phân tích môi trường, Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)

300

Đ1

250

200

Đ2

150

100

QCVN 03-MT 2015/BTNMT Đất Công nghiệp

50

0

As(*)

Cd(*)

Pb(*)

Cr(*)

Cu(*)

Zn(*)

23

Hình 4.3. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng đất khu vực dự án ngày

23/01/2019

Nhận xét: Qua kết quả phân tích mẫu đất trong khu vực nghiền cứu cho

thấy: Các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới han cho phép và chưa có dấu hiệu

bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng.

4.3. Ðánh giá dự, báo tác động

4.3.1 Ðánh giá, dự báo các tác động giai động chuẩn bị của dự án

Những tác động quan trọng nhất do dự án mang lại cho phát triển kinh tế - xã

hội của địa phương, ngành: Đối với dự án đầu tự mới này sẽ đem lai những tác động

về hiệu qủa kinh tế - xã hồi khu vực, đồng thời dự án sẽ góp phần tạo công ăn việc

làm cho lao động tại địa phương cũng nhu thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh, cụ thể:

- Dự án sẽ tạo công ăn việc làm ổn định cho khoảng 485 lao động tại địa

phương Với thu nhập bình quân: 4.000.000 Đồng/người/tháng.

- Doanh thu năm sản xuất ồn định: 20,000.000 USD/năm.

- Lợi nhuận hàng năm: 1.300.000 USD/ năm.

- Nộp ngấn sách hàng năm: 300.000 USD.

24

Khu vực triển khai dự án nằm trong Lô E3+E3': 26.967,5 m2 .Khu Công nghiệp

Phúc Khánh, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình do độ không có công tác đến bù

giải phóng mặt bằng cũng như công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

4.3.2 Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn thi công xây dựng

4.3.2.1 Tác động tiêu cực

Trong thời gian thi công xây dựng thì việc tập trung một số lượng công nhân

xây dựng và xe máy thi công sẽ làm ảnh hưởng đến các yêu tố KT-XH. Nếu ý thức

của công nhận không tốt sẽ làm gia tăng các tê nạn xã hội như: cờ bạc, trộm cắp, lô

đề, nghiện hút, mại dâm,...Tình hình trât tự an ninh sẽ trở nên phúc tạp hơn và khó

quản lý hơn, gây khó khăn cho lực lượng công an.

- Tâp trung nhiều người từ địa phương khác đến cũng là nguyên nhận nảy sinh

các ổ dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

- Quá trình thi công xây dựng sẽ tâp trung công nhân xây dựng từ nơi khác

đến, đa phần là thanh niên có thể diễn ra các xung đột với cộng đồng, như thanh

niên địa phương và công nhân đang làm việc trong các nhà máy trong khu Công

nghiệp Phúc Khánh và gây mất trật tự an ninh.

- Lưu lượng của các phương tiện tham gia giao thông chuyên chở VLXD và

máy móc tăng sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn của các lái xe và người tham gia giao

thông trong các tuyến đường xung quanh, đặc biệt là tuyến đường Trấn Thủ Độ

và đây cũng chính là tuyến đường chủ đạo của Khu Công nghiệp.

- Sự phát tán của bụi, tiếng ồn của các phương tiện tham gia giao thông có hại

đối với sức khỏe con người gián tiếp hay trực tiếp thông qua thức ăn. Mầm bệnh do

ô nhiễm gây ra có thế phát sinh ngay hoặc tích tụ sau một thời gian mới phát sinh.

4.3.2.2. Tác động đến môi trường tự nhiên

Trong quá trình thi công xây dựng sẽ diễn ra các hoạt động chính sau:

- San lấp mặt bằng, vật liệu sử dụng chính là đá dăm, đá 1x2 cm, và cát đen

- Xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực nhà máy: Giao thông,

cấp diện, nước, thông tin liên lạc,…

25

- Xây dựng các hạng mục mục công trình sản xuất chính của nhà máy như:

Nhà điều hành, Xưởng sản xuất,…

- Xây dựng các hạng mục công trình phụ trợ: Kho chứa nguyên liệu, Kho

thành phẩm,…

- Lắp đặt thiết bị, máy móc, sản xuất thử.

- Các tác động chính đến môi trường tự nhiên trong giai thi công xây dựng

Nhà máy sản xuất dụng cụ cầm tay, đổ ngoại thất sân vườn, đồ ngũ kim bao gồm:

- Bụi đất, bụi cát, VLXD,... trong quá trình vận chuyện, thi công lên người

công nhân lao động, cộng đồng xung quanh và hê Sinh thái. Đặc biệt là ô nhiễm bụi

đất đá do rơi vãi VLXD rời trong quá trình chuyên chở trên các tuyến quốc lộ và

trong khu Công nghiệp Phúc Khánh.

- Bụi, khí, đọc, mùi (S02, NOx, CO, hơi xăng, dầu,...) do các phương tiện

GTVT, máy móc thi công xây dựng thải ra.

- Tiếng ồn, rung động từ các phương tiến GTVT và máy móc thi công.

- Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. Tuy nhiên, nước thải loại này

- Thường có lưu lượng thấp, gây ô nhiễm cực bộ và không liên tục.

- Rác thải: chủ yếu là sắt vụn, gỗ cốt pha, rác thái sinh hoạt,... Lượng CTR này

thường được thu gom xử lý, tận dụng hoặc dùng để san lấp mặt bằng.

Trong thời gian xây dựng Nhà máy chắc chắn sẽ có nhiều tác động tiêu cực

đến môi trường tự nhiên. Những tác động này là tất yếu và không thế tránh khỏi đối

với mỗi công trường xây dựng.

Nhìn chung, trong giai đoạn thi công xây dựng nhà máy sẽ tạo ra nhiều tác

động có hại đến môi trường tự nhiên và sức khỏe công nhân lao động. Trong đó, tác

hại đáng kể nhất là bụi do nguyên vật liệu rơi vãi. Tuy nhiên, tác động đến môi

trường tự nhiên trong quá trình thi công xây dựng Dự án chỉ mang tính nhất thời,

diễn ra trong một thời gian ngắn.

1. Tác động đến môi trường không khí

a) Nguồn gốc khí thái

26

Các nguồn gây ô nhiễm không khí chính trong quá trình thi công xây dựng nhà

máy là: bụi đất, cát, đá ; các loại hơi khí đọc hại như: khí S02, NOx, CO, CO2, các

hợp chất hữu cơ bay hơi, dung môi hữu cơ,... phát sinh từ các loại máy xây dựng

(máy đóng cọc, máy ủi, máy đầm,...), máy phát điện, các phương tiện GTVT, công

đoạn phun sơn, phun nhựa đường, đánh bóng vật liệu. Ngoài ra, còn có các loại

khói, hơi kim loại phát sinh từ các máy cắt, máy hàn kim loại

b) Dự báo tải lượng ô nhiễm bụi phát sinh trong giai đoạn thi công xây dựng.

Theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO để dự báo được lượng bụi

phát sinh từ các phương tiến GTVT trong quá trình xây dựng Nhà máy với các

giả thiết sau:

- Vận tốc trung bình : 5km/h (Trong công trường xây dựng)

- Tải trọng trung bình :7 tấn

- Số bánh xe trung bình : 8 cái/xe

- Số xe vận chuyển trung bình : 5 lượt/giờ

- Quãng đường trung Bình : 200m (Khu vực công trường)

Kết quá tính toán cho thấy bụi phát tán từ phương tiện GTVT trong giai đoạn

thi công xây dựng khoảng 30 kg/ngày đệm. Bụi phát sinh có thể từ sự rơi vãi

nguyên vật liệu hoặc do bụi bị cuốn theo các bánh xe và gầm xe. Thành phần bụi

chủ yếu vẫn là bụi đất cát, có kích thước lớn, dễ bị lắng đọng.

c) Khí thải độc hại trong giai đoạn thi công xây dựng

Giai đoạn thi công xây dựng đều phải sử dụng xe vận tải vận chuyện đất - cát

và nguyên vật liệu khác (5lượt xe/giờ). Khi hoạt động, các phương tiện (GTVT với

nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là dầu diezel (dầu DO) sẽ thải ra môi trường lượng khói

thải khá lớn chứa các chất ô nhiễm không khí như: HydroCacbua (HC), N02, CO,

CO2,... Mức độ phát thái các chất ô nhiễm phụ thuộc vào rất nhiều yêu tố như nhiệt

độ không khí, vận tốc xe chạy, chiều dài một chuyến đi, phần khối động cơ, loại

nhiên liệu, các biện pháp kiêm soát ô nhiễm. Trong giai đoạn xây dựng sẽ thu hút 5

lượt xe/giờ, tổng thải lượng khí thải dự báo trong giai đoạn này khoảng 0,87

kg/giờ. Quá trình thi công xây dựng các hạng mục của Nhà máy diễn ra trên phạm

27

vi rộng lớn và các phương tiện GTVT không hoạt động đồng thời nên lượng khí

thải trên nhanh chóng được hòa loãng vào môi trường không khí.

Hơn nữa, bụi và các chất khí độc hai từ các phương tiện vận chuyện sẽ ảnh

hưởng trong vòng bán kính 100 - 200 m, đồng thời mật độ thi công không lớn, chỉ

có một tầng và thực hiện theo phương pháp cuốn chiếu. Khuôn viên dự án có tường

và rào bao xung quanh, cạnh dự án là các nhà máy thuộc khu Công nghiệp Phúc

Khánh nên không gây các tác động lớn đến người dân.

Bảng 4.5 Nguồn gây tác động, đối tượng và quy mô chịu tác động

STT Chất thải, chất gây ô nhiễm Nguồn gây tác động

1 Hoạt động xây dựng

Nước thái sinh hoạt của công nhận Chất thái rắn thông thường/nguy hai Bụi sinh ra từ các hoạt động vận chuyện vật tự. Khí thải sinh ra chủ yếu từ hoạt động của các phương tiện vận chuyển Bụi khí sinh ra từ các hoạt động thi công xây dựng

2

Bụi sinh ra từ các hoạt động vận chuyện máy móc thiết bị. Khí thải sinh ra chủ yếu từ hoạt động của các phương tiện vận chuyển thiết bị máy móc Hoạt động vận chuyển máy móc, thiết bị

3 Hoạt động lắp đặt thiết bị máy móc Khí thải hoạt động cơ khí Nước thải sinh hoạt của công nhân Chất thái rắn thông thường/nguy hại

(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)

2. Tác động đến môi trường nước

Các tác nhận gây ô nhiễm nguồn nước trong giai đoạn chuẩn bị các hạng mục

chủ yếu là: Nước thái sinh hoạt của công nhận xây dựng.

Dự kiến số lượng công nhân của nhà thầu thi công, xây dựng, lắp đặt các dây

chuyền khu nhà xưởng trung bình là 15 người tối đa khoảng 20 người, làm việc

trong 12 tháng. Tính bình quân các hoạt động để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của một

người là 200 lít nước bao gồm cho các hoạt động sau: nước phục vụ cho tắm giặt,

28

nấu nướng, vệ sinh cá nhân. Tuy nhiên, số công nhận thực hiện việc xây dựng, lắp

đặt máy móc, thiết bị cho dây chuyền mới chí làm việc 8h/ngày và không tắm giặt

tại khu vực xây dựng dự án nên lượng nước dùng chỉ khoảng 100 lít/ngày. Lượng

nước thái tính bằng 80 0/0 lượng nước cấp sinh hoạt: 20 người x 100 lít/người/ngày x

80 0/0= 2 m3/ngày.

Dựa theo tài liệu của Tổ chức Y tê thế giới (WHO), tải lượng chất ô nhiễm

trong nước thái Sinh hoạt được miêu tả trong bảng sau:

Bảng 4.6 Tải lượng các chất ô nhiễm trong khu vực dự án

TT Chỉ tiêu Khối lượng các chất ô nhiễm (g/người/ngày) Tải lượng chất ô nhiễm (g/ngày)

450 - 540 1 BOD5 45 - 54

720 - 1020 2 COD 72 - 102

700 - 1450 3 SS 70-145

100 - 300 4 Dầu mỡ 10 - 30

60 - 120 5 Tổng N 6 - 12

24 - 48 6 NH4 2,4 - 4,8

8 - 40 7 Tổng P 0,8 – 4,0

(Nguồn: Phòng quan trắc tỉnh Thái Bình)

Nồng độ chất ô nhiễm do nước thái sinh hoạt khi chưa xử lý có nồng độ

như sau:

Bảng 4.7. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thái sinh hoạt

Chất ô nhiễm Nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt khi chưa xử lý (mg/l) QCVN 14:2008/BTNMT (cột A)

BOD5 COD SS Dầu mỡ Tổng N NH4 Tổng P 562,5 - 675 900 - 1.275 560 - 1.812,5 125 - 375 75 - 150 30-60 10 - 50

30 - 50 10 - 5 6 (Nguồn: Phòng quan trắc tỉnh Thái Bình)

29

Dựa vào quy chuẩn cho thấy nước thải sinh hoạt của công nhân khi chưa

+

được xử lý có hàm lượng chất ô nhiễm cao hơn tiêu chuẩn cho phép: như hàm

lượng trong BOD5 cao gấp 18,75 - 22,5 lần; SS cao hơn 11,2 — 36,25 lần; NH4

cao gấp 6 - 12 lần và các chất ô nhiễm khác đều vượt tiêu chuẩn cho phép.

3. Tác động do chất thải rắn

a) Chất thải rắn sinh hoạt

Trong giai đoạn xây dựng, lắp đặt thiết bị, số công nhân tại dự án là 20 người.

Với định mức chất thải rắn là 0,5 kg/người/ngày cho công nhân thì tổng lượng chất

thải phát sinh trong giai đoạn này là khoảng 10 kg/ngày bao gồm thức ăn thừa, vỏ

chai, lon đựng nước, kim loại, sành sứ,…,

Thành phần chất thải rắn này chứa 60 - 70 % chất hữu cơ, 30 - 40% các chất

khác và đặc biệt có thể chứa nhiều vi khuẩn và mầm bệnh. Đây là môi trường sống

tốt cho các loài vi trùng gây bệnh là thức ăn của các loài gây bệnh như ruồi, chuột,

... dẫn tới truyền bệnh cho người và có thể phát triển thành ổ dịch. Hơn nữa các chất

hữu cơ từ chất thải lâu ngày sẽ phân hủy có mùi hôi thối rất khó chịu. Đặc biệt

lượng chất thải này còn phát sinh thêm một lượng khí độc hại như CO, CH4, H2S,

NH3,... làm ảnh hưởng đến chất lượng không khí xung quanh. Ngoài ra, lượng chất

thải này nếu không được quản lý tốt sẽ theo nước mưa chảy tràn gây ô nhiễm cho

nguồn nước mặt. Do đó để bảo đảm cho chất lượng môi trường trong giai đoạn này

thì lượng chất thải rắn phải thu gom và xử lý đúng quy định.

a) Chất thải rắn sản xuất thông thường:

Chất thải rắn thông thường trong quá trình lắp đặt thiết bị của nhà máy bao

gồm bao bì, túi nilon bọc thiết bị, các vật phẩm thừa khác. Ước tính lượng chất thải

răn này trung bình khoảng 10 kg/ngày.

b) Chất thải nguy hại:

Trong quá trình xây dựng, lắp đặt thiết bị máy móc phát sinh chất thải nguy

hại như các giẻ lau đính dầu mỡ. Ước tính lượng chất thải nguy hại này trung bình

khoảng 5 kg/ngày.

30

4.3.2.3 Nguôn gây tác động không liên quan đến chất thải

Nguồn gây tác động, đối tượng và quy mô bị tác động không liên quan đến

chất thải trong giai đoạn lắp đặt thiết bị cho dây chuyền được trình bày trong bảng

4.10 như sau:

Bảng 4.8 Nguồn gây tác động, đối tượng và quy mô chịu tác động không liên

quan đến chất thải

TT Các hoạt động Nguồn gây tác động

Hoạt động vận chuyển vật liệu xây dựng, Tiếng ồn 1 thiết bị máy móc Tai nạn giao thông

Tiếng ồn

Hoạt động công nhân 2 Hoạt động lắp đặt thiết bị Rung lắc

Tai nạn giao thông

(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)

Trong quá trình thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị, nguồn chính tạo ra tiếng

ồn, độ rung là các xe tải vận chuyển thiết bị. Nếu là các xe tải hạng nặng và số

lượng xe lớn mà chất lượng đường kém có thể gây ra độ rung lớn làm ảnh hưởng

tới các ngôi nhà ven 2 bên tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu.

Tuy nhiên, do số lượng xe tải được sử dụng không nhiều (khoảng 5 xe) và chỉ

là loại xe tải có tải trọng 7 tấn, một máy xúc, một máy cầu nên tác động do độ rung

gây ra bởi hoạt động của xe tải được đánh giá là nhỏ.

31

Bảng 4.9. Mức ồn của các máy móc tại khu vực thi công dự án

(Đơn vị: dBA)

TT Thiết bị thi công Mức ồn cách máy 2m Mức ồn cách máy 30m Mức ồn cách máy 200m

72 ÷84 83÷ 94 72 ÷84 70 ÷86 69 ÷ 81 80 ÷91 69 ÷81 68 ÷82 Mức ồn cách máy 60m 63÷ 75 74÷ 85 63 ÷75 65 ÷78 Mức ồn cách máy 100 m 56÷ 69 68÷79 56÷ 69 59 ÷73 50 ÷63 62 ÷73 50 ÷63 61 ÷68

I Xe nâng 2 Xe tải (7tấn) 3 Máy xúc 4 Máy cẩu 90

70 TCVN 3985: 1999 (khu vực thi công) QCVN26:2010/BTNMT (khu vực thông thường)

(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)

Bảng 4.10. Tiêu chuẩn tiếng ồn cho phép đối với môi trường lao động

theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày ngày 10 tháng

10 năm 2002 về việc về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05

nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động

TT Thời gian tiếp xúc với nguồn gây ồn Mức áp âm được phép (dB)

8 giờ 1 85

4 giờ 2 90

2 giờ 3 95

1 giờ 4 100

30 phút 5 105

15 phút 6 110

<15 phút 7 115

8 80 Thời gian còn lại trong ngày

(Nguồn: Thống kê của Bộ Y tế và Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao động)

Ngoài ra, tiếp xúc trong thời gian dài với mức ồn cao sẽ gây tác động đến khả

năng nghe của con người, gây rối loạn chức năng thần kinh, đau đầu, chóng mặt hay

32

cảm giác khó chịu. Tiếng ồn cũng gây tác hại cho hệ thống tuần hoàn và làm tăng

các bệnh về tiêu hoá.

Theo thống kê của Bộ Y tế và Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao

động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thì tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu tới

hầu hết các bộ phận trong cơ thể con người. Tác động của tiếng ồn đối với cơ thể

con người ở các dải tần khác nhau được thể hiện cụ thể qua bảng sau:

Bảng 4.11 Các tác động của tiếng ồn đối với sức khỏe con người

Mức ồn (dBA) Tác động đến người nghe

0 Ngưỡng nghe thấy

100 Bắt đầu làm biến đổi nhịp đập của tim

110 Kích thích mạnh màng nhĩ

120 Ngưỡng chói tai

130 ÷ 135 Gây bệnh thần kinh, nôn mửa, làm yếu xúc giác và cơ bắp

140 Ðau chói tại, gây bệnh mất trí, điện

145 Giới hạn cực đại mà con người có thế chịu được tiếng ồn

150 Nếu nghe lâu sẽ bị thủng màng nhĩ

160 Nếu nghe lâu sẽ nguy hiểm

190 Chỉ cần nghe trong thời gian ngắn đã bị nguy hiểm

Vì vậy, khi thi công lắp đặt, các biện pháp giảm thiểu tác động của tiếng ồn

(Nguồn: Thống kê của Bộ Y tế và Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao động)

đối với công nhân trực tiếp xây dựng sẽ được công ty ưu tiên áp dụng.

Xung quanh dự án có xây dựng hàng rào và trồng cây xanh, các thiết bị thi

công không làm việc liên tục nhiều giờ, đồng thời dự án sẽ thực hiện các biện pháp

giảm thiểu tiếng ồn và khu vực thi công dự án nằm trong khu công nghiệp Phúc

Khánh hoàn toàn cách xa khu dân cư (trên 500m) nên tác động tới khu vực dân cư

được đánh giá là ở mức độ rất thấp.

33

4.3.2.4 Dự báo những rủi ro, sự cố môi trường trong giai đoạn xây dựng, lắp đặt

thiết bị

Nhìn chung, những rủi ro, sự cố có thể xảy ra trong bất kỳ một công đoạn nào

trong quá trình, xây dựng lắp đặt các thiết bị. Khi xảy ra những rủi ro và sự cố có

thể ảnh hưởng tới phát triển kinh tế - xã hội và môi trường khu vực dự án và vùng

lân cận. Nguy cơ xảy ra những rủi ro, sự cô được dự báo như sau:

Sự cố tai nạn lao động

Nhìn chung, sự cố tai nạn lao động có thể xảy ra trong bất kỳ lúc nào, công

đoạn nào trong quá trình thi công xây dựng dự án. Nguyên nhân của các trường hợp

xảy ra sự cố tai nạn lao động trên công trường được xác định là do:

• Công việc xây dựng lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển, vật liệu xây

dựng, máy móc với mật độ xe, tiếng ồn, độ rung cao có thể gây ra các tai nạn lao

động, tai nạn giao thông, có thể ảnh hưởng tính mạn của công nhân và người dân

tham gia giao thông...;

• Tính bất cần trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động, hoặc đo thiếu ý

thức tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của công nhân trên công

trường, gây cháy nỗ, thiệt hại về kinh tế và tính. mạng của công nhân;

Sự cố tai nạn giao thông:

Sự cố tai nạn giao thông đường bộ có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong quá trình

vận chuyên, gây thiệt hại về tài sản và tính mạng. Nguyên nhân có thể đo phương

tiện vận chuyên không đảm bảo kỹ thuật hoặc đo công nhân điều khiển không chú

ý, hoặc không tuân thủ các nguyên tắc an toàn giao thông, như chở quá tải, chạy quá

tốc độ.... Sự cố này hoàn toàn phòng ngừa được.

4.3.2.5 Đánh giá tổng hợp tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng lắp đặt

thiết bị cho khu vực nhà xưởng

Các tác động môi trường do các hoạt động trong giai đoạn này được tổng

hợp tóm tắt trong bảng 4.13.

34

Bảng 4.12. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong quá trình

xây dựng lắp đặt thiết bị

Tài Không Kinh tế TT Hoạt động đánh giá Đất Nước nguyên khí - xã hội sinh học

Vận chuyển vật liệu, ** * 1 thiết bị

Xây dựng, lắp đặt * ** * 2 thiết bị

Sinh hoạt của công

3 nhân xây dựng tại * * * * **

công trường

(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)

Ghi chú:

* : Ít tác động có hại

** :Tác động có hại ở mức độ trung bình

*** : Tác động có hại ở mức mạnh.

4.3.3. Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn vận hành của dự án

4.3.3.1 Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải

Nguồn gây tác động và quy mô tác động có liên quan đến chất thải trong giai

đoạn vận hành của dự án được trình bày như bảng sau:

35

Bảng 4.13. Nguồn gây tác động, đối tượng liên quan đến chất thải

TT Các hoạt động Nguồn gây tác động

Bụi

1 Nhập nguyên liệu Tiếng ồn, rung

Bavia sắt

Dập đột thành hình Bụi kim loại, bụi

Nguyên liệu thừa, sắt phế 2

Tiếng ồn, rung Giẻ lau dính dầu, Dầu thải

Xử lý nhiệt O nhiễm nhiệt, nhiệt tỏa ra từ lò. CO, S02, NOx, 3 C02

4 Mài đánh bóng Bụi, tiếng ồn

Mài khô Bụi kim loại, bụi

Kim loại thừa Tiếng ồn,

Mài nước Tiếng ồn,

Nước thải

Cặn kim loại trong nước khi mài

Ðánh bóng (sử dụng cát Bụi kim loại, cát, hạt gang thừa Tiếng ồn,

hoặc các hạt gang phun

làm sạch)

Phun sơn tĩnh diện Hơi sơn, bụi sơn, chất hóa học của sơn, nước thải

sơn, thùng sơn thải, can sơn thải 5

Nước thải dập bụi sơn

6 Sấy sản phẩm sau khi sơn Mùi sơn, nhiệt, chất bay hơi từ sơn, bụi

Làm sạch bề mặt bằng Ô nhiễm nhiệt, nước thải

7 thiết bị tẩy rửa siêu âm

sóng

Lắp ráp Bụi 8 Tiếng ồn

36

Nung kim lọai Ô nhiễm nhiệt, nhiệt tỏa ra từ lò nung Khí thải lò 9 nung CO, S02, NOx, C02

10 Lò đốt, ủ, lò xo dạng hộp Ô nhiễm nhiệt, CO, S02, NOx, C02

11 Gia công xung điện Ô nhiễm nhiệt, CO, S02, NOx, C02

12 Máy phay kiểu đứng Ô nhiễm nhiệt, bụi kim loại

13 Máy cắt liệu Mạt kim loại

Máy thành hình (làm Ô nhiễm nhiệt 14 bóng cứng)

Vận chuyển nguyên vật Khí thải, bụi Tiếng ồn 15 liệu thành phẩm

Nước rửa tay, chân chứa dầu mỡ,

16 Hoạt động của công nhận Nước thải sinh hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt

(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)

1. Tác động đến môi trường không khí

a. Ô nhiễm do bụi và khí thải phát sinh từ các phương tiện giao thông vận

chuyển nguyên liệu, sản phẩm.

Khi Dự án hoàn thành và đi vào hoạt động ổn định, mức độ ô nhiễm giao

thông chủ yếu là lượng xe vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm, xe của các đơn vị liên

hệ làm việc và các phương tiện xe máy tham gia giao thông trong khu vực công ty.

Trong quá trình hoạt động, các phương tiện vận tải này với nhiên liệu chủ yếu là

xăng, dầu Diesel sẽ thải vào môi trường một lượng khói thải có chứa các chất ô

nhiễm là bụi lơ lửng, carbonmonoxitde, Nitrogen đioxide và Hydrrocacbon.

Khối lượng nguyên liệu, sản phẩm cần vận chuyển khi Nhà máy đạt công

suất ổn định khoảng 10 lượt/ngày. Nhà máy sử dụng chủ yếu là các xe vận chuyên

hạng nhẹ nhỏ hơn 3,5 tấn chở nguyên liệu, sản phẩm, với quãng đường vận chuyển

trung bình là 50 km. Tổng quãng đường xe vận chuyển của Nhà máy là:

10 lượt xe x 50 km/xe.ngày = 500 km/ngày.

37

Do đó, áp dụng hệ số phát thải ô nhiễm do phương tiện vận chuyển của

WHO tại bảng 4.15 tính cho loại phương tiện tải trọng nhỏ hơn 3,5 T có thể tính

được tải lượng ô nhiễm từ các phương tiện như sau:

Bảng 4.14. Tải lượng ô nhiễm không khí do vận chuyển

Tác nhân gây

Hệ số ô nhiễm

Số lượng xe

Quãng đường

Tải lượng ô

ô nhiễm

(trên 1000 km)

(Lượt)

(km)

nhiễm (kg/ngày)

Tải lượng Bụi

0,2

50

0,1

10

1,16*S

50

0,00145

10

Tải lượng S02

0,7

50

0,35

10

Tải lượng NOX

Tái lượng CO

1

50

0,5

10

0,15

50

0,075

10

Tái lượng VOCS

(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)

Ghi chú: Lấy S = 0,25%

b. Khí thải từ khu vực sản xuất

Tùy thuộc vào nồng độ và thời gian tác dụng, các chất gây ô nhiễm trong

không khí có thể sẽ gây những tác động xấu đến con người, động thực vật và kể cả

tài sản, cơ sở vật chất trong vùng bị ảnh hưởng.

Các chất ô nhiễm không khí có thể tác động lên sức khỏe cộng đồng trong

vùng bị ảnh hưởng của nguồn thải từ các nhà máy, xí nghiệp, đặc biệt là đối với sức

khỏe người công nhân trực tiếp sản xuất tại những khu vực bị tác động.

Nguồn phát sinh: Trong quá trình sản xuất của nhà máy, bụi, khí thải phát sinh

từ các hoạt động sau:

- Công đoạn cắt nguyên liệu đầu vào, đột dập, thành hình, tạo ra bụi kim loại

nhưng với lượng không lớn. Dự án sử dụng dây chuyền hiện đại, máy móc tự động

nên hạn chế được lượng bụi phát sinh.

- Bụi phát sinh từ quá trình mài khô, bụi ôxít kim loại, bụi kim loại, tiếng ồn từ

các máy mài. Các máy mài khô được thiết kế hệ thống thu bụi vào bên trong hệ

thống thu bụi có điện tích cấu tạo là sắt tấm được bịt kín và có cửa đi vào hệ thống:

38

Dạng bụi này có trọng lượng khá lớn sẽ dễ dàng sa lắng, rơi xuống bên trong hệ

thống bụi.

- Bụi sơn và hơi sơn phát sinh trong quá trình sơn các sản phẩm: Sơn là công

đoạn sau của quá trình gia công cơ khí, bao gồm các bước:

 Làm sạch bề mặt vật sơn. Xử lý bề mặt trước sơn là khâu quan trọng gồm:

Tẩy dầu mỡ bằng dung địch xút NaOH, tẩy rỉ ở các mối hàn bằng dung dịch axit

loãng 10%, sau đó được rửa bằng nước.

 Phốt phát hoá tạo màng xốp bề mặt, để tạo khả năng bám dính của sơn tốt

hơn. Công đoạn này sẽ quyết định chất lượng lớp sơn bao phủ. Các chỉ tiết sau khi

phốt phát hoá được ngâm rửa bằng nước.

 Quá trình sơn sẽ được thực hiện trong buồng kín nhằm hạn chế hơi dung môi

và bụi sơn phát tán vào môi trường, đồng thời trong công đoạn này, Công ty đầu tư

thiết bị súng phun sơn hiện đại, với khí nén có áp suất cao để tạo ra sản phẩm có

chất lượng cao. Bên cạnh đó việc lắp đặt hệ thống quạt hút và màng chắn bụi, bộ

phận hấp phụ dung môi hữu cơ cũng được tiến hành đồng thời để xử lý bụi sơn và

hơi dung môi trước khi thải vào môi trường.

 Quá trình sơn phủ bề mặt kim loại sẽ phát sinh một phần dung môi pha sơn

thường là các hợp chất hữu cơ vòng thơm độc hại như xylen, toluene, và một số các

dung môi hữu cơ độc hại khác như Butyl axetat, Cyclohecxanol aceton, lượng chất

thải phát sinh như dung môi thải khoảng 60kg/năm. Ngoài ra lượng sơn chỉ bám

vào sản phâm khoảng 85% còn 15% là cặn sơn rơi xuống và một phần nhỏ được thu

giữ tại buồng lọc bụi sơn, cặn sơn phát sinh khoảng 200kg/năm.

Hơi dung môi sẽ qua thiết bị xử lý chứa than hoạt tính và định kỳ được thay

thế lớp vật liệu lọc vì vậy sẽ phát sinh ra một lượng chất thải nguy hại, kết hợp đồng

thời hệ thống phun nước tự động và nước này được sử dụng tuần hoàn. Chất thải

nguy hại như vỏ bao bì cứng bằng kim loại phát sinh khoảng 20kg/năm.

Sau khi các chỉ tiết cần sơn được hoàn thiện trong buồng sơn, sẽ tiếp tục

được sang sấy để đóng cứng bề mặt sơn trên sản phẩm. Việc điều chỉnh nhiệt độ

cho buồng sấy cũng rất quan trọng đối với chất lượng sơn.

39

Tuy nhiên, công đoạn phun sơn được thực hiện trong phòng kín, có hệ thống

thu khí thải sơn phát sinh nên không phát thải ra môi trường bên ngoài, công nhân

làm việc tại đây sử dụng quần áo bảo hộ lao động không tiếp xúc trực tiếp với sơn

phun ra Bụi sơn được giữ lại trong màng hoạt tính và hệ thống phun nước tự động

đồng thời ngăn cách tốt bởi tường chắn trong buồng sơn do đó không ảnh hưởng

nhiều đến công nhân cũng như môi trường không khí xung quanh.

- Khí thải từ hệ thống xử lý nhiệt: Nguyên liệu vào được tăng nhiệt theo chất

liệu khác nhau tăng nhiệt đến khi chất liệu đó điểm biến đổi trạng thái đồng thời giữ

1 khoảng thời gian nhất định. Làm lạnh theo chất liệu và tính tác dụng khác nhau,

có thể là tổi nước, hoặc tổi dầu, theo yêu cầu đặc tính vật liệu sẽ tổi xử lý nhiệt cũng

khác nhau. Ủ đến độ cứng yêu cầu, để đáp ứng tính dẻo, cọ sát và chống áp lực của

hàng. Tại bể tổi dầu sẽ phát sinh khí thải từ sản phẩm nhúng qua dầu làm mát. Ô

nhiễm nhiệt, nhiệt tỏa ra từ lò, hơi khí sinh ra từ quá trình tổi sản phẩm.

- Khí thải hàn xì. Chỉ một số sản phầm của nhà máy có sử dụng công đoạn hàn

xì (như sản phẩm cào 11 răng, xẻng bầu...) Công đoạn hàn xì chỉ áp dụng đối với

một số sản phẩm, đồng thời khu vực hàn xì được bố trí thoáng, nhà xưởng có hệ

thống thông gió nên mức độ ảnh hưởng của khí hàn không lớn, chỉ tác động trực

tiếp đối với công nhân thi công, không ảnh hưởng tới các công nhân thi công ở các

bộ phận khác. Các công nhân thi công sẽ được trang bị bảo hộ lao động, như mặt nạ

phòng chống tia hàn, mặt nạ phòng chống khí độc...

Khí thải phát sinh từ quá trình ép nhựa sản phẩm tại xưởng nhựa: Nguyên liệu

nhựa là nhựa nguyên sinh được nhập khẩu từ Đài Loan, là các nhựa nguyên sinh

dạng hạt và dạng bột (vì công ty xuất hàng vào thị trường các nước châu Âu và Mỹ

nên nhựa sử dụng là nhựa nguyên sinh, không có nhụa tái sinh). Phần lớn nguyên

liệu là màu trắng, trước khi đưa vào máy ép nhựa sẽ được trộn màu theo yêu cầu

hoặc để nguyên màu sắc ban đầu. khi nhựa được đưa vào máy ép nhựa, nhiệt được

sinh ra nấu chảy các hạt nhựa và đi vào khuôn, tại đây sau khi đã lắp đầy các khuôn

nhựa sẽ có hơi nước làm mát các sản phẩm trong khuôn. Khi đạt đến nhiệt độ nhất

định thì máy sẽ tự động mở ra để các sản phẩm rơi ra ngoài. Quá trình gia nhiệt hạt

40

nhựa tạo hình sản xuất sản phâm nhựa tạo ra mùi khó chịu do phản ứng đôt cháy

hợp chât hữu cơ và hiện tượng thoát các monomer, ô nhiễm nhiệt từ các khuôn nâu

chảy, ô nhiễm bụi.

- Khí thải phát sinh từ quá trình sấy sản phẩm

Khí gas LPG được sử dụng để gia nhiệt cho lò sấy. Do nguồn nhiệt thải từ

quá trình sấy sản phẩm tương đối cao có thể lên đến 4500C, Khí gas công nghiệp

LPG (Liquefied Petroleum Gas) có thành phần chính là C3H8; (Propane) và C4H10

(n-bufane). Đây được coi là nguồn nhiên liệu sạch và thân thiện với môi trường bởi

khả năng phát thải các chất độc hại ra môi trường là rất thấp.

Thành phần chủ yếu của khí thải quá trình đốt cháy gas là CO2, H2O và

lượng nhỏ HC, CO, NOx. Nồng độ và thành ọ phần của khí thải do đốt gas được

trình bày qua bảng sau:

Bảng 4.15: Nồng độ khí thải quá trình đốt cháy gas

QCVN

STT Chất ô nhiễm Đơn vị tính Nồng độ 19:2009/BTNMT

(cột B)

1 HC Mg/m3 5- 37 -

2 Mg/m3 0,6 – 3,3 NOx 850

3 CO Mg/m3 38-103 1000

(Nguồn: Tham khảo từ website: www.waste.org)

QCVN 19:2009/BTNMT cột B: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải

công nghiệp đối với bụi và các chất vồ cơ. Cột B quy định nông độ C của bụi và các

chất vô cơ làm cơ sở tính giá trị tối đa cho phép trong khí thải công nghiệp đối với

các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp hoạt động k từ ngày

16 tháng 01 năm 2007.

Căn cứ vào bảng Nồng độ khí thải quá trình đốt cháy gas cho thấy: Sử dụng

gas LPG là nguồn nhiên liệu tương đối sạch do nồng độ các chất ô nhiễm đều thấp

hơn rất nhiều lần QCCP.

41

Qui mô, phạm vi tác động: Khí, bụi tùy thuộc vào kích thước hạt có tốc độ

khuyếch tán khác nhau. Các hạt bụi lơ lửng có tác dụng hấp thụ và khuyếch tán ánh

sáng mặt trời, làm giảm độ trong suốt của khí quyền. Giảm độ nhìn thấy sẽ gây

nguy hiểm cho các phương tiện giao thông. Bụi, khí còn gây tác hại làm gí kim loại

khi không khí âm ướt, ăn mòn và làm bẩn nhà cửa, tranh ảnh, tượng đài...đặc biệt

gây tác hại đến thiết bị và mối hàn điện. Bụi, khí gây ảnh hưởng xấu đến quá trình

sinh trưởng và phát triển của thảm thực vật. Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người

như các bệnh viêm đường hô hấp, bệnh phổi, bệnh viêm mắt

2. Tác động của nước thải

a. Nước thải sinh hoạt:

Khi Dự án đi vào hoạt động ồn định dự kiến sẽ có 485 lao động trong nước,

lao động người nước ngoài 15 người (tổng số lao động sau khi nhà máy đi vào hoạt

động là 500 người). Do cán bộ công nhân viên chủ yếu là làm theo ca và sinh hoạt

tại gia đình vì vậy định mức nước tiêu thụ bình quân cho mục đích sinh hoạt của

cán bộ nhân viên là 100 lít/người/ngày. Lượng nước thải phát sinh bằng 80% nước

cấp thì khối lượng nước thải sinh hoạt mỗi ngày thải ra môi trường là:

500 người x 100 lí/người/ngày x 80% = 40 m3/ngày,

Thành phần chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt: chưa xử lý được miêu tả

trong bảng sau:

Bảng 4.16. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

TT Chỉ tiêu Nồng độ ô nhiễm (mg/l) Khỗi lượng các chất ô nhiễm nhiễm (g/người/ngày)

1 45 — 54 562,5 - 675 BOD5

2 COD 72 - 102 900 - 1275

3 SS 70-145 875 - 1.812,5

4 Dầu mỡ 10 - 30 125- 375

5 Tổng N 6-12 75 - 150

6 4,8 30 -60 NH4

7 Tổng P 4,0 10-50

(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)

42

Theo thiết kế cơ sở của Nhà máy, nước thải sinh hoạt có mức độ bẩn cao (xí,

tiểu) sẽ được xử lý sơ bộ ngay tại các công trình bằng bề tự hoại 3 ngăn; với các

loại nước tăm, rửa qua các thiết bị, công trình lắng tách cặn cơ học thuộc hệ thống

mạng lưới thoát nước. Toàn bộ nước thải sinh hoạt sẽ được đưa về hệ thống tập

trung của Nhà máy để kiểm soát trước khi đưa ra hệ thống thoát chung của khu

Công nghiệp.

b. Nước thải sản xuất

Nước thải sản xuất của công ty phát sinh từ các nguồn sau:

Nước thải từ quá tình tây rửa bề mặt vật liệu trước khi sơn. Nước thải từ quá

trình sơn tĩnh điện khô và sơn tĩnh điện ướt. Khi vật cần sơn đưa vào khu vực phun

sơn tĩnh điện ướt được phun sơn lên bề mặt bằng các súng phun sơn, nước để dập

bụi sơn chảy xuống bể chứa và nước này được sử dụng tuần hoàn lại nhiều lần

khoảng 1 tuần sẽ thay rửa định kì. Căn cứ để xác định lượng nước thải này ước tính

tương đương theo dây truyền công nghệ của nhà máy đang hoạt động tại lô đất B8,

B9, B10 khu công nghiệp Phúc Khánh. Với công suất 700 tấn sản phẩm/năm lượng

nước thải phát sinh ước tính vào khoảng 14m3/ngày

Nước thải từ quá trình mài ướt. Quá trình mài ướt, với tác dụng của dòng

nước, bụi, mạt kim loại sẽ không phát tán ra môi trường mà chảy theo dòng nước về

hồ thu gom, Tại mỗi đầu máy mài ướt là l hồ thu bụi mài từ quá trình mài được xây

đặt cố định tại các đầu máy. Hồ thu được chia làm 3 ngăn, bùn giữ lại ngăn 1, nước

được thu trên mặt chảy tiếp sang ngăn thứ hai và chảy tiếp sang ngăn thứ 3 theo

đường đi rich rắc rồi chảy vào rãnh thu nước chảy về bể chứa, bùn tai hồ thu định

kỳ thu dọn hàng ngày tập kết về khu tập kết chất thải quy định. Lượng nước này

được thu gom và sử dụng lại nên nguồn nước thải ra không có, chỉ là lượng nước bù

vào ước tính lương nước thải quá trình mài ướt theo tính toán tương đương với dây

truyền công nghệ của nhà máy đang hoạt động tại lô đất B8, B9, BI0 khu công

nghiệp Phúc Khánh lượng nước này sẽ phát sinh khoảng lm3/ngày

Nước thải từ quá trình vệ sinh nhà xưởng, rửa phương tiện vận chuyển, nước

rửa tay công nhân Nguồn nước này cũng chứa các chất ô nhiễm như các chất rắn lơ

43

lửng và đặc biệt là dầu mỡ. Nước thải chứa dầu mỡ phát sinh từ nhà máy có đặc

tính là phát sinh gián đoạn lưu lượng không lớn, chủ yếu là nước rửa tay công nhân.

Lượng nước thải có lẫn dầu này, được công ty thu gom chảy qua hệ thống tách lọc

dầu, lượng nước thải này ước tính khoảng 1m3/ngày

Tổng lượng nước thải sản xuất của toàn dự án ước tính vào khoảng

16m3/ngày đêm. Tương đương 480m3 /tháng.

Tất cả lượng nước thải phát sinh đều được xác định dựa trên tính toán tương

đương theo dây truyền công nghệ của nhà máy đang hoạt động tại lô đất B8, B9,

BI0. Nước thải này sau khi qua hệ thống xử lý nước thải sơ bộ của nhà máy đạt

COD ≤ 600 mg/1 trước khi chảy vào điểm đấu nối của khu công nghiệp theo Hợp

đồng đấu nối để xử lý nước thải đạt quy chuẩn Việt Nam.

Khi nhà máy đi vào hoạt động ổn định thì lượng nước thải sản xuất sẽ được

tính toán qua đồng hồ đo lưu lượng, nước thải phát sinh chủ yếu từ các công đoạn

tây rửa sản phẩm trước khi sơn, quá trình mài ướt và quá trình đánh bóng. Công

trình xử lý sơ bộ nước thải công nghiệp được thiết kế với công suất khoảng

30m/ngày đêm sẽ đủ đáp ứng được yêu cầu thực tế nếu có phát sinh.

Ảnh hướng đến môi trường

Nước thải sản xuất của nhà máy phát sinh không nhiều, chủ yếu từ nước thải

từ quá trình sơn tĩnh điện ướt, nước thải quá trình mài ướt, nước thải rửa sàn nhà

xưởng, nồng độ các chất hữu cơ thấp nhưng những độc tố có trong nước thải sẽ làm

ô nhiễm nguồn nước, tác động đến môi trường sống của động thực vật thủy sinh,

tiêu diệt các sinh vật phù du, gây bệnh cho cá và biến đổi các tính chất lí hoá của

nước, tạo ra sự tích tụ sinh học đáng lo ngại theo chiều đài chuỗi thức ăn. Nhiều

công trình nghiên cứu cho thấy, với nồng độ đủ lớn, sinh vật có thể bị chết hoặc

thoái hóa, với nồng độ nhỏ có thể gây ngộ độc mãn tính hoặc tích tụ sinh học, ảnh

hưởng đến sự sống của sinh vật về lâu về dài.

Ảnh hưởng đến con người

Quá trình mài ướt, quá trình sơn tĩnh điện ướt có khả năng gây ô nhiễm môi

trường cao bởi nước thải có chứa các ion kim loại nặng, dung môi sơn ảnh hưởng

44

tới sức khỏe con người gây nên nhiều căn bệnh khó chữa, nguy hiểm tới tính mạng.

Nước thải từ các quá trình mài ướt kim loại, nước thải từ quá trình sơn tĩnh điện ướt

nếu không được xứ lý, qua thời gian tích tụ và bằng con đường trực tiếp hay gián

tiếp, chúng sẽ tồn đọng trong cơ thể con người và gây các bệnh nghiêm trọng, như

viêm loét da, viêm đường hô hấp, eczima, ung thư,...

Bảng 4.17. Lượng chất thải rắn phát sinh tại công ty

Tỷ lệ Nguồn TT Tên chất thải Khồi lượng phát phát sinh sinh

Bavia kim loại Cắt kim loại, Đột 5% x 175tấn = 1 5% thừa từ thép thanh dập kim loại 8,75 tấn/năm

Bavia kim loại Ðột dập kim 6%x 350tấn= 2 6% thừa từ thép tấm loại, cắt kim loại 21 tấn/năm

Cuống nhựa thừa, Ðúc nhựa, cắt

vụn nhựa và linh nhựa, làm nhăn 5% x 17,5 = 3 5% kiện (nhựa PP bộ mặt nhựa 0,875tấn/năm.

compoun)

4 Bìa, nilon rách Ðóng gói sản hóng, vó thùng gô, 1000Kg/năm phẩm dây đai. . .

5 Bùn thải từ hệ Vệ sinh hệ thống

thông thoát nước thoát nước mưa 200Kg/năm

mưa

(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)

Tác động của chất thải rắn sản xuất: Tổng khối lượng chất thải rắn sản xuất

của Dự án sau khi nhà máy đi vào hoạt động là tương đối lớn. Các chất thải này

niễu không được tái sử dụng cho sản xuất hoặc bán tái chế mà thải trực tiếp ra ngoài

45

môi trường sẽ gây áp lực lớn cho công tác xử lý chất thải của địa phương mà còn

gây ô nhiễm môi trường xung quanh.

c. Chất thải rắn nguy hại

Khi dự án đi vào hoạt động ổn định. Căn cứ vào công nghệ sản xuất, nguyên

vật liệu đầu vào quá trình sản xuất, tình hình thực tế sản xuất của nhà máy hiện tại

đang hoạt động tại lô đất B8, B9, B10, loại chất thải rắn nguy hại có khả năng phát

sinh, số lượng và khối lượng được ước tính tương đương trong

Bảng 4.18. Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh

TT Tên chất thải Nguồn gốc phát sinh Khối lượng

Chất thải từ quá trình mài Mài đánh bóng sản phẩm 300kg/năm 1 (mạt kim loại, cát)

Các bụi sơn, cặn sơn, Bao bì đựng Chất thải từ quá trình sơn 300kg/năm 2 sơn, hồp dụng sơn tĩnh điện

Bùn thu từ hệ thống xử lý nước Bùn từ quá trình xử lý thải sơ bộ của công ty trước khi ra 400kg/năm 3 nước thải điểm đấu nối KCN

Từ các máy ép thủy 4 Dầu thủy lực thải 40kg/năm lực

Giẻ lau dính dầu, găng tay Bảo dưỡng máy móc, thiết bị 50 kg/năm 5 dính dầu

Từ máy in, máy phô tổ của công ty Hộp in mực thải 20kg/năm 5

Từ các thiết bị điều khiện,điện tử. . . Pin các loại 5kg/năm 6

Bóng đèn hùynh quang Bóng đèn chiếu sáng 10kg/năm 7

thải

Từ các cửa vách ngắn, các loại 8 Kính vỡ 5kg/năm khác

(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)

46

4.3.3.2. Các tác động không liên quan đến chất thải

Bảng 4.19. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải khi dự án

đi vào hoạt động chính thức

STT Nguồn/hoạt động gây tác động Tác Động

- Tiếng ồn, độ rung

1 Hoạt động sản xuất của Nhà máy - Ô nhiễm nhiệt

- Sự cố cháy nổ

Hoạt động của các phương tiện vận chuyện - Tăng mặt độ giao thông 2 nguyên liệu, sản phẩm, hóa chất và chất thải - Tại nạn giao thông

(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)

Tiếng ồn, độ rung

Tiếng ồn và rung khi các dây chuyền sản xuất của Nhà máy hoạt động phát

sinh từ những nguồn sau:

- Quá trình bốc dỡ, phân loại sản phẩm hoặc vận chuyển nội bộ;

- Phương tiện vận chuyền ra vào Nhà máy;

- Máy móc thiết bị hoạt động sản xuất

- Động cơ thiết bị tại khu vực xử lý khí thải và nước thải (bơm, máy thổi

khí,...);

Tiếng ồn ở công ty Cổ phần công nghiệp Ngũ Kim Fortress Việt Nam chủ

yếu là do hoạt động của các máy gia công sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ

kim loại thống dụng: Sản xuất dụng cụ thể dục, thể thao, rèn, dập, ép và cán kim

loại; Đúc sắt, thép; Sản xuất giường, tú, bàn, phế; Sản xuất đinh tán, vòng đệm và

các . sản phẩm không ren tương tự. Quá trình rèn, dập, ép, cán kim loại, mài, đánh

bóng kim loại, khoan, tiện, nghiền, mài, bào, đục, cưa, đánh bóng, hàn nối...các

phần của khung kim loại, cắt hoặc vít lên kim loại bằng các phương tiện khác..., các

máy nén khí, máy dập, các mô tơ... tiếng ồn thường gây ảnh hưởng trực tiếp tới hệ

thính giác của con người, làm giảm thính giác, giảm hiệu suất lao động và phản xạ

của công nhân cũng như tạo ra các vết chai và nứt nẻ trên da. Tác động của tiếng ồn

có thể biểu hiện qua phản xạ của hệ thần kinh hoặc gây trở ngại đến hoạt động của

47

hệ thần kinh thực vật, khả năng định hướng, giữ thăng bằng. Nếu tiếng ồn có cường

độ quá lớn có thể gây thương tích.

Nếu không có biện pháp hạn chế tiếng ồn sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe công

nhân lao động.

Ô nhiễm nhiệt

Công ty có sử dụng hệ thống xử lý nhiệt. Tại các thiết bị này sẽ toả nhiệt

gây ô nhiễm nhiệt cho môi trường xung quanh. Tuy nhiên lượng nhiệt toả ra

không nhiều.

4.3.3.3. Dự báo những rủi ro, sự cố môi trường khi dự án đi vào hoạt động

Nguy cơ xảy ra rủi ro và sự cố trong giai đoạn vận hành nhà máy, có thể ảnh

hưởng tới phát triển kinh tế - xã hội và môi trường khu vực dự án và vùng lân cận

được dự báo như sau:

Sự cố cháy, nổ:

Những nguyên nhân gây cháy nỗ chủ yếu ở dự án như:

- Cháy do dùng điện quá tải: Quá tải là hiện tượng tiêu thụ điện quá mức tải

của dây dẫn. Khi mắc điện vào nhà máy, người ta đã tính nhu cầu cấp điện có các

loại thiết bị, máy móc với tổng công suất điện cần thiết, từ đó xác định được dây

dẫn có tiết diện phù hợp sao cho tất cả các dụng cụ tiêu thụ điện đều sử dụng dây

vẫn không quá mức quy định và vẫn đảm bảo được an toàn. Nếu dùng thêm nhiều

dụng cụ tiêu thụ điện khác mà không được tính trước, điện phải cung cấp nhiều,

cường độ của dây dẫn lên cao và gây hiện tượng quá tải.

- Cháy do quá trình lưu chứa và sử dụng Gas. Dầu: Cháy nỗ khu vực chứa

nhiên liệu Gas do các nguyên như: do vô tình nghe điện thoại hay gặp nguồn nhiệt

từ ống xả xe chở hàng, ngoài ra trong quá trình lưu chứa nhiên liệu gas có nguy cơ

thất thoát khí gas ra ngoài môi trường gây ô nhiễm không khí.

- Cháy do chập mạch: Chập mạch là hiện tượng các pha chập vào nhau, dây

nóng chạm vào dây nguội, dây nóng chạm đất làm điện trở mạch ngoài rất nhỏ,

dòng điện trong mạch tăng rất lớn làm cháy lớp cách điện của dây dẫn và làm cháy

thiết bị tiêu thụ điện.

48

- Cháy do nổi dây không tốt (lỏng,hở):Dòng điện đang chạy bình thường với

mặt tiết điện dây dẫn nhất định nhưng khi đi qua chỗ nối, nếu chỗ nối không chặt,

chỉ có một vài tiếp điểm tiếp giáp thì điện trở ở dây tăng, làm cho điểm nóng đỏ lên

và đốt dây làm cháy các vật liệu khác kề bên. Mặt khác ở mối nối lỏng, hở sẽ có

hiện tượng phóng điện qua không khí. Hiện tượng tia lửa điện thường xuất hiện ở

những vị trí có tiếp giáp không chặt như ở điểm nối dây, cầu chì, cầu dao, công

tắc,... Tia lửa điện có nhiệt độ 1.500%C đến 2.000°C, điểm phát quang bị oxy hóa

nhanh, thiết bị dễ bị hư hỏng. Các chất đễ cháy ở gần như xăng, dầu,... có thể bị

cháy. Tia lửa điện thường xuất hiện trong trường hợp đóng mở cầu dao, công tắc,

máy móc nối đây với nhau.

- Cháy do tỉa lửa tĩnh điện: Tĩnh điện phát sinh ra do sự ma sát giữa các vật

cách điện với nhau hoặc giữa các vật cách điện và vật dẫn điện, do va đập của các

chất lỏng cách điện (xăng, dầu) hoặc va đập của chất lỏng cách điện với kim loại

Sự cố tai nạn lao động:

Tai nạn lao động có thể xảy ra khi các nhà máy đang hoạt động. Nguyên nhân chủ

yếu là bao gồm:

- Bất cẩn của công nhân trong quá trình làm việc như vận hành máy móc, thiết bị;

- Sự cố hệ thống cung câp điện;

- Sự cố cháy nổ lò sây, lò ủ;

- Sự cố cháy nổ xảy ra tại nhà máy.

- Tình trạng sức khoẻ của công nhân không tốt: ngủ gật, mệt mỏi thiếu tập

trung trong lúc làm việc...

- Áp lực công việc cao, làm việc quá sức gây choáng, đột tử....

Sự cố tai nạn giao thống:

Khi Dự án đi vào hoạt động thì mật độ các phương tiện giao thống vận

chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm, chất thải, CBCNV ra vào khu vực Nhà máy tăng,

sẽ làm tăng khả năng xảy ra các tai nạn giao thống ở khu vực dự án, gây ảnh hưởng

xấu tới cuộc sống của người dân dọc theo các tuyến đường chính vận hành dự án.

49

Sự cố tai nạn giao thống có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong suốt thời gian

hoạt động của Nhà máy, gây thiệt hại về tài sản, tính mạng và con người, gây ảnh

hưởng đến tinh thần của người tham gia lưu thống. Nguyên nhân có thể do phương

tiện vận chuyên không đảm bảo kỹ thuật, hoặc do công nhân điều khiến không chú

ý, hoặc không tuân thủ các nguyên tắc an toàn giao thống, như chở quá tải, chạy quá

tốc độ...

Sự cố của các công trình xử ý môi trường

- Sự cố do hệ thống xử lý nước thải: Nước thải của công ty cỗ phần công

nghiệp Ngũ Kim Fortress Việt Nam chứa các kim loại nặng, kiềm, chất hoạt động

bề mặt nếu sự có sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Do tác hại của các

+, Tổng N, Tổng P, Fe, màu, chất hoạt động bề mặt

thống số không đạt quy chuẩn nếu như bị sự cố gây ra như Coliform, pH, COD,

TSS, NH4

Nguyên nhân sự cố hỏng hóc hệ thống thu gom và xử lý nước thải sản xuất

của nhà máy do các nguyên nhân: cháy máy bơm nước thải, vỡ đường ống dẫn

nước, hỏng thiết bị cấp hoá chất dẫn đến nước thải sản xuất không đạt yêu cầu tiêu

chuẩn xả thải đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải chung của KCN Phúc Khánh.

- Sự cố do hệ thống xử lý khí thải: Khí thải của công ty cổ phần công nghiệp

Ngũ Kim Fortress Việt Nam gồm khí thải xưởng sơn, nhiệt tỏa ra từ thiết bị xử lý

nhiệt. Khi bị sự cố sẽ phát tán vào môi trường bụi sơn hơi dung môi hữu cơ như

Toluen, Xylen, Butylacetat.

- Sự cố do chất thải rắn và chất thải nguy hại

- Nếu bị sự cố từ khu vực thu gom chất thải nguy hại: Chất thải từ quá trình

mài (mạt kim loại, cát); vỏ thùng đựng sơn; hóa chất sẽ làm ảnh hưởng đến môi

trường đất và tràn ra rãnh thoát nước của nhà máy làm cho nước mặt khu vực sẽ bị

ảnh hưởng.

4.3.3.4. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường khi dự án đi vào hoạt động

Các tác động dên môi trường trong giai đoạn vận hành dự án đã được nghiên

cứu, phân tích và đánh giá chỉ tiết ở trên, có thể được đánh giá tổng hợp theo

phương pháp ma trận môi trường không có trọng số như trình bày trong bảng 4.20

50

Báng 4.20. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường

khi dự án hoạt động

Tài nguyên Kinh tế TT Hoạt động đánh giá Đất Nước Không khí sinh học xã hội

** ** 1 Hoạt động sản xuất ** **

2 Hoạt động vận chuyển ** ** * nguyên liệu, sản phẩm

3 Sinh hoạt của công nhân ** * * ** * làm việc tại nhà máy

(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)

Ghi chú:

* : Ít tác động có hại

** :Tác động có hại ở mức độ trung bình;

*** :Tác động có hại ở mức mạnh.

4.4. Nhận xét về mức độ chỉ tiết, độ tin cậy của các kết quả đánh giá, dự báo

Phương pháp sử dụng trong phần đánh giá dựa trên phương pháp nhận dạng,

phương pháp liệt kê, dự báo và đánh giá; phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ

số ô nhiễm để định lượng các nguồn gây ô nhiễm; phương pháp đo đạc ngoài hiện

trường, phân tích trong phòng thí nghiệm. Độ tin cậy của các phương pháp trong

ĐTM được thể hiện trong bảng sau:

51

Bảng 4.21. Nhận xét mức độ tin cậy của phương pháp đánh giá

Mức độ TT Phương pháp ĐTM Nhận xét tin cậy

Liệt kê, nhận dạng đầy đủ và cho thấy

Phương pháp liệt kê, được tính xác thực, nguồn gốc các số liệu Cao 1 nhân dạng thực tế được sử dụng làm căn cứ tính toán

và đánh giá.

Phương pháp lấy mẫu Chất lượng môi trường nền của khu vực

ngoài hiện trường và dự án được kiểm chứng chính xác qua

2 phân tích trong phòng Cao việc lấy mẫu hiện trạng dự án và phân tích

thí nghịêm mẫu tại Trung tâm lấy mẫu có đầy đủ

chức năng.

Phương pháp đánh giá Hệ số ô nhiễm do tổ chức y tế thế giới nhanh theo hệ số ô Trung 3 WHO thiết lập thiên về lý thuyết nhiều nhiễm do Tổ chức Y tế Bình hơn mức độ thực tiễn. Thế giới thiết lập

Việc so sánh đối chiếu mức độ ô nhiễm

của môi trường đều dựa trên QCVN và 4 Phương pháp so sánh Cao TCVN có độ tin cậy cao và đúng với quy

định của BTNMT Việt Nam

Các đánh giá theo phương pháp này có ưu

điểm là tạo lập thông tin cô đọng, dễ tiếp

Phương pháp lập bảng Trung cận, đánh giá, nhưng có nhược điểm là 5 Bình không xét được đồng thời các tác động liệt kê

tương hỗ nhau, chưa xét đến diễn biến

theo thời gian của tác động.

52

4.5. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án

4.5.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án trong

giai đoạn chuẩn bị

Việc chuẩn bị mặt bằng, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, thu hồi đất

không phải thực hiện do khu vực triển khai đự án nằm trong khu Công nghiệp Phúc

Khánh đã được quy hoạch.

Hiện trạng diện tích khu vực triển khai dự án đã được xây tường và rào bao

quanh cũng như cách li với các khu vực xung quanh, vì vậy có thể nói giai đoạn

chuẩn bị không có các tác động tiêu cực ảnh hưởng tới môi trường;

4.5.2. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án trong

giai đoạn thi công xây dựng

4.5.2.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường không khí

Trong giai đoạn thi công xây dựng dự án có tác động tiêu cực đến môi trường

không khí qua việc vận chuyên, nguyên vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc, Công

ty sẽ yêu cầu và giám sát nhà thầu thực hiện các biện pháp sau:

- Các phương tiện vận tải chuyên chở nguyên vật liệu, các máy móc, thiết bị

sử dụng cần phải có giấy phép hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam;

- Các xe vận chuyển không được chở quá trọng tải quy định;

- Tăng cường bảo dưỡng và đánh giá chất lượng khí thải của xe;

- Ưu tiên chọn nguồn cung cấp thiết bị gần khu vực dự án để giảm quãng

đường vận chuyển và giảm công tác bảo quản, từ đó có thể hạn chế tối đa bụi và các

chất thải phát sinh.

4.5.2.2. Các biện pháp giảm thiểu của tiếng ôn

Tiếng ồn trong giai đoạn thi công xây dựng sẽ được giảm thiểu bằng tổng

hợp các biện pháp sau:

Sử dụng xe vận chuyển đã qua kiểm định của cơ quan chức năng, đảm bảo

độ ồn phát sinh khi hoạt động nằm trong giới hạn cho phép;

Kiểm tra mức ồn của thiết bị, nếu mức ồn lớn hơn giới hạn cho phép sẽ được

lắp các thiết bị giảm âm;

53

Tắt những máy móc hoạt động gián đoạn nếu thấy không cần thiết để giảm

mức ồn tích lũy ở mức thấp nhất;

Trang bị cho công nhân lắp đặt các phương tiện bảo hộ lao động để chống

ồn, đảm bảo sức khỏe cho công nhân;

Bảo trì thiết bị máy móc.

Đối với nước thải xây dựng

- Nước thải từ cầu rửa xe, máy móc và thiết bị: Nước thải từ hoạt động rửa

xe, máy móc, thiết bị xây dựng chứa nhiều bùn đất và có thể dính dầu máy của các

phương tiện giao thống đi vào dự án. Do đó, nước thải này được thu gom về hồ lắng

trước khi cháy ra mương thoát nước. Định kỳ 2 tuần/lần, tiến hành nạo vét khơi

thông mương thoát nước và hồ lắng.

- Nước thải từ hoạt động xây dựng: Khối lượng nước thải xây dựng phát sinh

rất ít chủ yếu tự thấm vào các nguyên vật liệu, mức độ ảnh hưởng do nước thải xây

dựng là không đáng kể.

Đối với nước thải sinh hoạt:

- Nghiêm cấm công nhân xây dựng lắp đặt thiết bị phóng uế bừa bãi, gây ô

nhiễm môi trường đất, nước và mắt vệ sinh chung.

- Phải thường xuyên kiểm tra, nạo vét, không để bùn đất, rác xâm nhập vào

đường thoát nước thải.

4.5.2.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động do chất thải rắn

Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt

- Không chồn lấp các chất thải sinh hoạt tại khu vực dự án;

- Không đốt chất thải sinh hoạt tại khu vực dự án;

- Rác thải sinh hoạt sẽ được thu gom và lưu trữ trong các thùng chứa thích

hợp trong khu vực dự án. Bồ trí các 03 thùng đựng rác có nắp đậy (60 lít) tại khu

vực lán trại của công nhân để thu hằng ngày thu gom rác thải và hợp đồng với Công

ty dịch vụ môi trường Thái Bình hàng ngày vận chuyển đi xử lý theo quy định.

54

- Ưu tiên tuyển chọn công nhân ở gần khu vực dự án để giảm lượng công

nhân ở trong lán trại, giảm chất thái phát sinh, hạn chế các tác động xã hội tiêu cực

tại khu vực dự án;

- Thường xuyên vệ sinh, khơi thống cống rãnh, tránh ứ động nước thải.

Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn xây dựng

- Đất đá thải từ quá trình đào móng có khối lượng không nhiều sẽ được chủ

đầu tư dự án yêu cầu nhà thầu thi công thực hiện bốc xúc, vận chuyển ngay đi san

lấp tại các vị trí trong khuồn viên dự án.

- Đối với các loại có thê tái sinh, tái sử dụng (vụn sắt thép, bao bì xi măng...):

chất thải này được tập trung tại khu vực lưu chứa có mái che sau đó tái sử dụng

hoặc bán phế liệu.

4.5.2.4. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến kinh tế - xã hội

Để hạn chế các tác động tới kinh tế - xã hội của địa phương do hoạt động của

dự án, cần nghiêm chỉnh tuân thủ các yêu cầu sau:

- Khi thi công không xâm phạm đến khu đất ngoài phạm vi Dự án khi

chưa được sự đồng ý của cộng đồng và chính quyền địa phương hay các cơ

quan có thẩm quyền;

- Chủ dự án yêu cầu giám sát hoạt động của công nhân xây dựng lắp đặt thiết bị.

4.5.2.5. Giảm thiểu từ hoạt động vận chuyển đến giao thống trong khu vực

- Thực hiện nghiêm túc các biện pháp an toàn lao động nhằm tránh các tai

nạn đáng tiếc xảy ra làm thiệt hại đến tính mạng và của cải vật chất;

- Quá trình vận chuyển thiết bị máy móc phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy

định về an toàn giao thống nhằm đảm bảo hoạt động vận chuyển không làm ảnh

hưởng đến sự lưu thống thường ngày trong khu vực;

- Thường xuyên giáo dục, nâng cao ý thức của đội ngũ lái xe phục vụ quá

trình xây dựng dự án;

- Sử dụng các phương tiện đảm bảo đủ điều kiện kỹ thuật nhằm tránh xảy ra

tình trạng hỏng hóc giữa đường, gây ách tắc giao thống

55

4.5.3. Biện pháp phòng ngừa giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án trong

giai đoạn vận hành

Trong giai đoạn hoạt động của dự án sẽ gây ra tác động tiêu cực đến môi

trường tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực dự án và vùng lân cận. Do vậy, Ban giám

đốc tiếp tục áp dụng các biện pháp giảm thiểu và khống chế ô nhiễm bằng các hệ

thống xử lý môi trường đã được đầu tư của công ty như sau:

- Kiểm soát và xử lý khí thải, nước thải, quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại;

- Kiểm soát tiếng ồn và phòng chống rủi ro sự cố môi trường:

- Phối hợp kiểm soát các tác động xã hội tiêu cực về bảo vệ môi trường và an

ninh trật tự.

Những biện pháp giảm thiểu và khống chế tác động tiêu cực được Ban Giám

đốc áp dụng cụ thể như sau:

a) Hệ thống thoát nước mưa:

- Công ty sẽ lắp đặt máng thu gom nước mưa trên mái các khu nhà xưởng sản

xuất chính, nhà điều hành.

- Hệ thống thoát nước mưa được bố trí xung quanh tường rào và xung quanh

các dãy nhà. Nước mưa từ các công trình được thoát tự nhiên xuống đường cống

thoát nước nhánh sau đó chảy ra cống chính. Độ dốc của các rãnh thu nước trung

bình 1% ÷ 2%.

- Nước mưa theo đường rãnh thoát nước nhánh chảy vào rãnh thoát chính rồi

chảy ra hệ thống thoát nước chung khu công nghiệp.

- Riêng nước mưa chảy tràn sân bãi được dẫn thoát vào các rãnh thoát chạy

xung quanh tường rào rồi chảy vào hệ thống thoát nước của Khu công nghiệp

Các cống rãnh này được nạo vét định kỳ 3 tháng/lần hoặc đột xuất vào mùa

mưa bão do các công nhân của nhà máy thực hiện. Bùn cặn cống rãnh thoát nước

mưa một phần được tận dụng để trồng cây tại khu đất trồng cây xanh xung quanh

hàng rào nhà máy, một phần sẽ là chất thải thồng thường được hợp đồng với các

đơn vị có chức năng xử lý.

56

Ngoài ra, để tránh tắc nghẽn hệ thống và ngập lụt xảy ra khi có mưa lớn,

công ty còn chú trọng làm tốt công tác vệ sinh công nghiệp, tiến hành làm vệ sinh

định kỳ 1 lần/ngày tại đường giao thồng nội bộ và các khu vực sản xuất; thường

xuyên kiểm tra các đường ống cống rãnh, nạo hút hết bùn, rác ở các hố ga, đảm bảo

cho hố ga luồn sạch và thồng dòng chảy.

Vị trí cửa xả nước mưa gồm 1 cửa xả phía cổng chính của dự án, đấu nối vào

hệ thống cống thoát nước mưa của khu công nghiệp Phúc Khánh

Hình 4.4. Mạng lưới thoát nước mưa chảy tràn của công ty

b) Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt

Nước thải từ các buồng vệ sinh được xử lý sơ bộ tại các bể tự hoại 3 ngăn

sau đó chảy vào điểm đấu nối của Khu công nghiệp.

Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt của 3 điểm là: khu ăn uống, nhà vệ sinh

công nhân, nhà vệ sinh khu chuyên gia, khu xưởng gia công ra điểm đầu nối.

Hình 4.5 Mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt của công ty

57

Để tăng cường xử lý nước thải vệ sinh công ty đã kết hợp thực hiện các biện

pháp sau:

Định kỳ hút bùn lắng cặn trong các bể tự hoại để nâng cao hiệu suất sử lý

Xây dựng hệ thống đường cống bê tổng có nắp đậy: hệ thống cống được thiết

kế tiện cho việc phân luông dòng. Tại cuối các đoạn cống đều đặt lưới chặn và hệ

thống hố gas để hạn chế tối đa chất thải rắn đi vào môi trường nước.

Trong khuôn viên Nhà máy được bồ trí 10 bể tự hoại 3 ngăn, mỗi ngăn của

bể có V= 20m3.

Thể tích bể tự hoại được tính toán đảm bảo đủ các yếu tố: Thời gian lưu

nước trên 3 ngày, thời gian phân hủy cặn 6 tháng.

Chất lượng nước thải sau khi xử lý đạt cam kết đạt QCVN 14:2008/BTNMT

(Cột B) — Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt.

c) Đối với nước thải sản xuất

- Nước tẩy rửa bể mặt trước khi sơn, nước dập bụi sơn

Tổng lượng nước thải phát sinh trong công đoạn này khoảng 14m3/ngày

Các vật cần sơn sẽ được qua bể tẩy rửa bề mặt trước khi sơn, đặc tính nước

thải sơn chứa nhiều kim loại và các HCHC mạch vòng mang tính khử cao. Thường

trong nước thải sơn COD giao động lớn từ 1000 mg/l đến 2500 mg/1.

Nước làm sạch bể mặt vật liệu trước khi sơn sẽ chảy xuống hệ thống 3 bể

chứa thể tích 2,5x2,5x2 m, và nước này được sử dụng tuần hoàn lại nhiều lần sẽ

thay rửa định kì, khi thay nước, nước này sẽ được qua hồ gas thu gom nước thải sơn

sau đó đi vào hệ thống xử lý nước sơ bộ của nhà máy

Khi các sản phẩm cần sơn sẽ được sơn trong buồng sơn, các bụi sơn được

sa lắng rơi trong buồng sơn nhờ hệ thống phun nước tự động và nước này được

sử dụng tuần hoàn. Hơi dung môi từ quá trình phun sơn tĩnh điện ướt được chụp

hút qua màng lọc khí năm tại buồng và xục qua nước. Khí sau khi được lọc qua

nước sẽ được hút bằng hệ thống quạt hút và thoát qua hệ thống ống khói đặt phía

ngoài nhà xưởng.

58

Nước để dập bụi sơn chảy xuống bể chứa thể tích 2,5x2,5xI m, và nước này

được sử dụng tuần hoàn lại nhiều lần khoảng 1 tuần sẽ thay rửa định kì, khi thay

nước, nước này sẽ được qua hồ gas thu gom nước thải sơn sau đó đi vào hệ thống

xử lý nước sơ bộ của nhà máy.

Nước sau khi được xử lý sơ bộ sẽ được máy bơm bơm để xả vào điểm đấu

nối với hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp.

Hình 4.6. Sơ đồ thu gom nước thải sơn

Nước thải từ qúa trình mài ướt

Lượng nước thải phát sinh trong quá trình mài ướt ước tính khoảng 1m3/ngày

Trong công nghệ mài ướt, với tác dụng của dòng nước, bụi, mạt kim loại sẽ khống

phát tán ra môi trường mà chảy theo dòng nước về hồ thu gom. Tại mỗi đầu máy

mài ướt là 1 hố thu bụi mài từ quá trình mài được xây đặt cố định tại các đầu máy

với kích thước như sau:

Chiều dài: 1,2m

Chiều rộng 0,8m

Chiều sâu 0,4m

Hồ thu được chia làm 3 ngăn, bùn giữ lại ngăn 1, nước được thu trên mặt

chảy tiếp sang ngăn thứ hai và chảy tiếp sang ngăn thứ 3 theo đường đi zic zắc rồi

chảy vào rãnh thu nước cháy về bể chứa, bùn tai hố thu định kỳ thu dọn hàng ngày

tập kết về khu tập kết chất thải quy định.được mô tả qua hình vẽ sau:

59

Tất cả nước tại các hố thu của các đầu máy được chảy về I bể chứa. Bể chứa

được chia làm 3 ngăn như hình vẽ được xây ngầm dưới lòng đất có kết cấu bê tổng

cốt thép vững chắc và phía trên được đậy nắp có kích thước như sau:

Chiều dài: 4,8m

Chiều rộng 2,4m

Chiêu sâu I,6m

Nước tại bể chứa được thu lại và bơm lại các máy sử dụng tuần hoàn lại, chỉ

bù một phần nước hao hụt trong quá trình mài ướt, chính quá trình này tiết kiệm

được lượng nước dùng tối đa, góp phần tiết kiệm tài nguyên nước. Bùn thải từ quá

trình mài nước được công nhân vệ sinh thu dọn hàng ngay về nơi tập kết theo đúng

quy định, lượng nước có thể phát sinh là khoảng 1m3/ngày từ các bể trên sẽ được

60

thu gom vào hệ thống xử lý nước thải tập trung trước khi hợp đồng đấu nối vào hệ

thống xử lý nước thải của Công Ty Khai phát Đài Tín.

4.5.3.1. Quy trình thu gom và xử lý chất thải rắn

Các loại chất thải rắn gôm: Chất thải rắn sinh hoạt, Chất thải rắn công

nghiệp, Chất thải rắn nguy hại, sẽ được công ty tiễn hành hợp đồng thu gom vận

chuyển với Công Ty TNHH Khai phát Đài Tín, khu công nghiệp Phúc Khánh tỉnh

Thái Bình

a) Chất thải rắn sinh hoạt

Toàn bộ các chất thải rắn của cơ sở sẽ được phân loại cụ thể. Các phế phẩm

có thể được tái sử dụng còn các loại phế thải và các loại rác thải khác sẽ được thu

gom tập trung lại và vận chuyển đi. Cụ thể như sau:

Rác thải sinh hoạt tại nhà máy bao gồm rác thải từ văn phòng như ; giấy vụn,

vỏ đồ uống, bánh kẹo, bã chè ...

Đối với rác thải sinh hoạt của Công ty sẽ được thu gom, vận chuyển đến khu

xử lý rác theo quy định (Công ty sẽ hợp đồng với các đơn vị có chức năng vận

chuyển xử lý theo đúng quy định của pháp luật).

b) Chất thải rắn công nghiệp

- Đối với Bavia kim loại thừa: Lượng kim loại thừa phát sinh được công ty

thu về khu tập kết chất thải rắn của công ty có diện tích 40 m và được bán cho các

đơn vị có nhu cầu thu mua phế liệu;

- Bùn thải từ hệ thống thoát nước mưa: Định kỳ công ty tiến hành nạo vét hệ

thống thoát nước mưa 1 năm 4 lần.

Chất thải rắn công nghiệp Công ty ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng

vận chuyển xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

c) Chắt thải rắn nguy hại

Công tác thu gom, phân loại chất thải rắn của nhà máy được thực hiện ngay

từ nguồn phát sinh đảm bảo khống để chất thải phát tán ra môi trường đồng thời tận

dụng đến mức tối đa lợi ích kinh tế từ nguồn chất thải.

61

- Các chất thải được thu gom phân loại lưu giữ trong các thùng riêng biệt có

nắp đậy bên ngoài có đánh mã dán nhãn chất thải theo quy định

- Vỏ thùng hóa chất được lưu giữ tại kho lưu giữ chất thải nguy hại của nhà

máy và định kỳ trả lại cho nhà sản xuất.

- Đối với chất thải nguy hại dạng lỏng sẽ được đựng trong các thùng chứa

dung tích 50-100 lí/thùng. Các thùng sẽ được đặt trong các ô riêng biệt nền xi măng

láng bóng chống thấm, thành xây cao 50cm đề phòng sự cố tràn, đổ, vỡ, xảy ra đối

với thùng chứa chất thải nguy hại.

Hình 4.7 Bìa carton, nhựa phế thải

4.5.3.2. Hệ thông thông gió, hút hơi khí độc giảm thiểu ô nhiễm nhiệt

Qua phân tích công nghệ sản xuất thấy rằng có hai nguồn chính có khả năng

gây ô nhiễm môi trường không khí, đó là công đoạn sơn và công đoạn xử lý nhiệt.

Nhà xưởng được thiết kế thông thoáng, đảm bảo tối ưu hóa việc trao đổi

nhiệt tự nhiên. Công ty sẽ áp dụng biện pháp thông gió theo khí áp (do sự chênh

lệch về nhiệt áp và áp suất gió). Khi nhiệt độ trong nhà xưởng lớn hơn nhiệt độ

ngoài trời thì có sự chênh lệch về áp suất và diễn ra sự trao đổi không khí. Các phần

tử không khí trong khu vực lò xử lý nhiệt có nhiệt độ cao, khối lượng riêng nhẹ sẽ

bốc lên cao. Ở phía trên các phần tử không khí bị dồn ép và có áp suất lớn hơn

không khí bên ngoài và thoát ra ngoài theo các cửa gió phía trên. Không khí mát từ

bên ngoài tràn vào thế chỗ theo cửa dưới. Lượng không khí trao đổi phụ thuộc vào

độ cao h, và mật độ chênh lệch không khí bên trong và ngoài nhà Xưởng.

62

Tại các khu vực này Công ty sẽ bố trí lắp đặt hệ thống quạt hút. Hệ thống

quạt hút này có nhiệm vụ chính là hút nhiệt thừa và hơi khí thoát ra từ quá trình sấy

sản phẩm.

Hình 4.8. Mô hình thông gió cưỡng bức cục bộ

Công ty sẽ lập kế hoạch thường xuyên kiểm tra, theo dõi bảo dưỡng hệ thống

thông gió đảm bảo thường xuyên để tạo sự thông thoáng trong khu vực sản xuất.

4.5.3.3. Các công trình, biện pháp xử lý khí thải

a) Phân xưởng gia công:

- Bụi phát sinh từ quá trình mài khô:

Trong quá trình tạo hình sản phẩm, nguyên liệu sẽ qua các công đoạn đột dập,

cắt bavie, mài bề mặt. Quá trình này sẽ phát sinh bụi ôxit kim loại, bụi kim loại;

Các máy mài khô được thiết kế hệ thống thu bụi vào bên trong hệ thống thu

bụi có diện tích cấu tạo là sắt tắm được bịt kín và có cửa đi vào hệ thống;

Dạng bụi này có trọng lượng khá lớn sẽ dễ dàng sa lắng, rơi xuống bên

trong hệ thống bụi. Hàng ngày công ty sẽ bố trí công nhân quét dọn vệ sinh khu

vực sản xuất, bên trong hệ thống thu bụi, thu gom bụi về nơi tập kết chất thải rắn

của công ty, bên cạnh đó, những công nhân làm việc tại khu vực này được trang

bị đầy đủ kính, găng tay, khẩu trang bảo hộ lao động nên hạn chế gây ảnh hưởng

đến sức khỏe.

63

b) Bụi từ quá trình đánh bóng:

Quy trình đánh bóng kim loại mà nhà máy sứ dụng là quy trình đánh bóng

bằng cát. Kim loại cần đánh bóng sẽ được đưa vào máy đánh bóng cùng với cát,

quy trình đánh bóng cát trong hộp khép kín đồng bộ nên ít gây bụi, khí thải ra mô

trường. Cát thải và gỉ kim loại phát sinh tại công đoạn này được thu gom cùng chất

thải nguy hại. Bụi sinh ra sẽ được lọc qua hệ thông lọc túi vải.

Ưu điểm:

Lọc bụi túi vải có hiệu quả lọc cao, có thể lọc được những hạt bụi < 1 µm với

hiệu suất tới 99%

Nhược điểm:

Chi phí bảo dưỡng và vận hành cao.

c) Khí thải phát sinh từ quá trình ép nhựa sản phẩm tại xưởng nhựa

Quá trình gia nhiệt hạt nhựa tạo hình sản xuất sản phẩm nhựa tạo ra mùi khó

chịu do phản ứng đốt cháy hợp chất hữu cơ và hiện tượng thoát các monomer, tuy

nhiên ở mức độ rất thấp. Để xử lý nguồn này công ty thực hiện các biện pháp giảm

thiểu sau:

- Đầu tư thiết bị hiện đại.

- Nguyên liệu nhựa là nhựa nguyên sinh được nhập khẩu từ Đài Loan, là các

nhựa nguyên sinh dạng hạt và dạng bột (vì công ty xuất hàng vào thị trường các

nước châu Âu và Mỹ nên nhựa sử dụng là nhựa nguyên sinh, không có nhựa tái

sinh). Phần lớn nguyên liệu là màu trăng, trước khi đưa vào máy ép nhựa sẽ được

trộn màu theo yêu cầu hoặc để nguyên màu sắc ban đầu. khi nhựa được đưa vào

máy ép nhựa, nhiệt được sinh ra nấu chảy các hạt nhựa và đi vào khuôn, tại đây sau

khi đã lấp đầy các khuôn nhựa sẽ có hơi nước làm mát các sản phẩm trong khuôn.

Khi đạt đến nhiệt độ nhất định thì máy sẽ tự động mở ra để các sản phẩm rơi ra

ngoài. Do máy được thiết kế theo quy trình khép kín và có hệ thống xử lý khí đồng

bộ nên không làm phát sinh khí thải ra môi trường:

- Đối với lao động làm việc trực tiếp tại bộ phận này sẽ được trang bị các loại

bảo hộ lao động phù hợp: quần áo bảo hộ, găng tay, khẩu trang than hoạt tính...;

64

Dây chuyền sơn tĩnh điện khô; Có 1 đường ống khí thải

Có hai hệ thống phun sơn tĩnh điện khô. Khi các vật cần sơn được sơn trong

buồng sơn, các bụi sơn được xa lắng rơi trong buồng sơn và được thu dọn bụi sơn

hàng ngày đưa về nơi chứa rác thải nguy hại theo đúng quy định. Hơi dung môi từ

quá trình phun sơn tĩnh điện khô được chụp hút qua màng lọc khí nằm tại buồng thu

khí đồng bộ theo dây truyền công nghệ và xục qua nước. Khí sau khi được lọc qua

nước sẽ được hút bằng hệ thống quạt hút và thoát qua hệ thống ống khói đặt phía

ngoài nhà xưởng. Hiệu suất làm

Dây chuyền sơn tĩnh điện ướt: Có 1 đường ống khí thải

Nhà máy sẽ đầu tư buồng phun sơn hiện đại bao gồm 2 buồng sơn trong đó

có 1 buồng phun sơn và 1 buồng sơn sấy. Tại buồng phun sơn đều có lắp đặt thiết bị

thu hồi bụi sơn kiểu màng nước. Cấu tạo của thiết bị thu hồi bụi sơn kiểu màng

nước như Sau:

Thiết bị được cầu tạo gồm 2 phần:

- Phân màng nước thu hôi bụi sơn gôm các khay máng chứa nước, đường

ôngtổ nước, máy bơm nước, vách ngăn giữ bụi sơn.

- Phần xử lý khí và hơi dung môi sơn gồm các tắm lọc panel, than hoạt tính,

vòi phun, máy thổi khí, quạt thối khí, đường ống thải khí.

Thông số kỹ thuật của thiết bị

Công suất Chiều rộng tấm Không khí Kích thước Trọng Model máy thồi màng nước Cung cấp (LxWxH) lượng khí

18000x3 2,2x3 6100x1640x2860 7260 6000 (mm) 1950 (kg) (m3/h) (KW) (mm)

(Nguồn: Công ty Cổ phần công nghiệp Ngũ Kim Fortress Việt Nam)

d) Hệ thống xử lý nhiệt: Có 1 đường ống khí thải

Nguyên liệu vào được tăng nhiệt theo chất liệu khác nhau tăng nhiệt đến khi

chất liệu đó điểm biến đổi trạng thái đồng thời giữ 1 khoảng thời gian nhất định.

Làm lạnh theo chất liệu và tính tác dụng khác nhau, có thể là tổi nước, hoặc tổi dầu,

65

theo yêu cầu đặc tính vật liệu sẽ tổi xử lý nhiệt cũng khác nhau. Ủ đến độ cứng yêu

cầu, để đáp ứng tính dẻo, cọ sát và chống áp lực của hàng.

Tại bể tôi dầu sẽ phát sinh khí thải từ sản phẩm nhúng qua dầu làm mát. Tại

đây công ty sẽ lắp đặt ống khói tại bể ủ, nhằm mục đích thu và xử lý khí thải từ quá

trình ủ nhiên liệu bằng cách hấp thụ qua vật liệu hấp thụ sao cho khí thải đầu ra đạt

tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường

e) Khí thải, bụi của các phương tiện vận chuyển.

Các biện pháp quản lý tổng hợp như sau được áp dụng tại nhà máy:

- Các phương tiện vận chuyên hàng hóa của công ty được kiểm định, bảo

dưỡng định kỳ đảm bảo chất lượng mới được lưu hành.

- Sử dụng các thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển mới được bảo

dưỡng và đăng kiểm định kỳ để giảm lượng khí thải phát ra từ các thiết bị, phương

tiện này.

- Sử dụng nhiên liệu, xăng, đầu có hàm lượng lưu huỳnh thấp.

- Các phương tiện vận chuyển nguyên liệu ra vào được thực hiện vệ sinh để

hạn chế phát tán bụi và các xe đỗ dừng chờ bốc xếp hàng hóa tắt máy.

- Quản lý kho thường xuyên đôn đốc duy trì vệ sinh nhà kho, sân đường nội

bộ nhằm thu gom toàn bộ nguyên liệu rơi vãi trong phạm vi nhà máy để tránh gió

cuốn theo bụi phát tán.

- Quá trình bốc dỡ và tiếp nhận nguyên liệu sẽ phát sinh ra bụi, lượng bụi

này rất nhỏ tác động không đáng kế tới môi trường xung quanh. Ngoài ra nguồn bụi

này cũng có thể dễ dàng khống chế bằng cách giữ vệ sinh khu vực này và trang bị

đồ phòng hộ cá nhân như khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động...

4.5.3.4. Các biện pháp hạn chế nguôn ô nhiễm khác

a. Hạn chế và xử lý ô nhiễm do tiếng ồn và rung:

Ô nhiễm do tiếng ồn và rung trong xưởng là nguồn gây tác động có hại phát

sinh chủ yếu là ở các máy cắt, máy đập, các động cơ. Công ty có các biện pháp

nhằm hạn chế tác hại của tiếng ồn và rung để đảm bảo sức khoẻ cho công nhân trực

tiếp lao động trong nhà xưởng.

66

Một vài biện pháp hạn chế ô nhiễm tiếng ồn như sau:

- Giảm tối đa tiếng ồn tại nguồn: Thiết kế các bộ phận giảm âm, trang bị thiết

bị tránh tiếng ồn cho công nhân làm việc tại những bộ phận gây ồn (như nút chống

ôn, bịt tai).

- Cách ly hợp lý các nguồn ồn ra các vị trí riêng biệt.

- Tiếng ồn và rung phát ra trong dây chuyền sản xuất chủ yếu là từ các bộ

phận truyền động của các máy. Tuy nhiên chúng đều là sản phẩm ngoại nhập có

chất lượng cao, chạy ít rung, tiếng ồn nhỏ, có chân đề chuyên dụng của nhà sản xuất

để giảm rung động.

- Tất cả các cánh quạt, cánh bơm đều được cân băng động trước khi lắp.

- Các quạt, bơm đều nằm ở bệ bê tổng riêng biệt, không liên kết vào khung,

sàn nhà nên tránh rung động phát ra tiếng ồn.

- Lắp hệ thống giảm thanh ở một số vị trí thối gió ra ngoài trời.

- Nhà xưởng được xây tường bao đảm bảo hạn chế tiếng ồn ảnh hưởng đến

môi trường xung quanh.

b. Giải pháp ô nhiễm nhiệt, chống nóng.

Công ty có sử dụng hệ thống xử lý nhiệt. Thiết bị này toả nhiệt gây ô nhiễm

nhiệt cho môi trường xung quanh, tuy rằng lượng nhiệt đã được hệ thống thông gió

cưỡng bức khống chế. Để chống nóng, giảm ô nhiễm nhiệt bảo vệ sức khoẻ công

nhân cần đảm bảo chênh lệch nhiệt độ nơi làm việc trong xưởng so với môi trường

không khí bên ngoài không quá 50C.

Công ty thực hiện các biện pháp sau:

- Ngay từ đầu Công ty đã thiết kế nhà xưởng cho tận dụng được lợi thế của

thông gió tự nhiên ở mức tối đa. Nhà xưởng thông thoáng, chiều cao nhà xưởng lớn.

Mái làm 2 tầng để thông gió tự nhiên nhờ hệ thống cửa số và cửa mái thông gió ở

quanh nhà.

- Lắp hệ thống quạt hút gió mát bên ngoài thổi vào các vị trí công nhân thao

tác để đảm bảo thoáng gió tự nhiên.

67

c. Không chế sự cố môi trường:

Các sự cố về môi trường có thể xảy ra trong phân xưởng đáng quan tâm là

cháy nổ đo nhiên liệu dầu mỡ, lửa hàn, nguyên liệu chất dẻo, bao bì sản phẩm... do

đó công ty sẽ ban hành và thực hiện nghiêm ngặt các quy định về phòng chống cháy

nỗ và an toàn lao động.

4.6. Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố của dự án

4.6.1. Trong giai đoạn chuẩn bị Dự án

Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng dự án gồm:

- Phun nước giảm bụi vào những ngày nắng nóng:

- Che chắn kín các xe vận chuyển, các xe vận chuyến đất cát phục vụ san lấp;

- Che chắn kín các xe vận chuyển cát phục vụ san lấp mặt bằng:

- Lập trạm rửa bánh xe vận chuyển nguyên vật liệu đi ra từ công trường;

- Xây dựng hồ thu gom nước mưa từ công trường để tách rác và lắng đất cát

trước khi thải vào nguồn nước;

4.6.2. Trong giai đoạn thì công xây dựng

Các biện pháp an toàn trong quả trình vận chuyển, thi công xây dựng lắp đặt

thiết bị

Tại khu vực công trường thi công, công ty luôn quan tâm đến các vấn để an

toàn lao động và sẽ thực hiện các biện pháp sau:

- Các cán bộ nhân viên trực tiếp thi công xây dựng, lắp đặt phải học qua lớp

an toàn lao động và được cấp giấy chứng nhận;

- Khi thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị phải chấp hành đúng các quy định về

an toàn lao động;

- Phải kiếm tra sức khỏe cho những công nhân làm việc trên cao, trang bị đầy

đủ dụng cụ phòng hộ lao động;

- Khi thi công xây dựng, phải mang mũ bảo hộ, đeo dây an toàn...dụng cụ

mang theo phải gọn gàng, dễ thao tác;

- Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị thi công xây dựng, trước

khi vận hành. Kiểm tra kỹ các dây chăng, móc cáp trước khi câu lắp các cột nặng.

68

Phòng chống, ứng cứu sự cố, an toàn cháy nổ

- Các bồn chứa, bình đựng nhiên liệu cần bảo đảm thiết kế bộ phận an toàn,

có thiết bị theo dõi nhiệt độ, báo cháy:

- Chọn vị trí chứa nhiên liệu không có độ nhạy cảm môi trường cao, lập rào

chắn cách ly;

- Hạn chế sự rò rỉ nhiên liệu trong quá trình bơm, hút và có hệ thống thu gom

riêng biệt;

- Trang bị hệ thống PCCC và tập huấn cho công nhân phương án ứng phó khi

có sự cố xảy ra và nhận thức được vấn đề bảo môi trường;

Khống chế ô nhiễm do chất thải rắn trong giai đoạn xây dựng

Trong quá trình xây dựng, các loại chất thải rắn sẽ thải ra là xà bần, gỗ

cotpha phế thải, nilon, sắt thép, rác sinh hoạt. Các loại chất thải này sẽ được thu

gom và xử lý như sau:

- Thu gom và phân lọai giấy, sắt thép, nhựa, gỗ để tái sử dụng làm nguyên

liệu sản xuất cho các ngành khác .

- Thu gom rác sinh họat hàng ngày vào các thùng chứa bằng nhựa có lắp đậy

kín, sau đó thuê đơn vị dịch vụ công cộng của địa phương thu gom và xử lý tại bãi

rác của khu vực.

- Thu gom các loại chất thải rắn trơ như xà bần (gạch vỡ, bê tổng...), sau đó

- sử dụng để san lấp mặt bằng .

4.6.3. Trong giai doạn vận hành dự án

a) Biện pháp giảm thiểu tai nạn lao động

Trong quá trình lao động, tai nạn lao động có thể xảy ra bất kỳ công đoạn

nào, thời điểm nào. Do đó để giảm thiểu tai nạn lao động, Công ty đưa ra nội quy

cho cả Nhà máy như sau:

- CBCNV thực hiện đúng tác phong công nghiệp;

- Thường xuyên tổ chức khám sức khỏe cho CBCNV theo định kỳ:

- Tuyên truyền, giáo dục công nhân có ý thức chấp hành nội quy của Nhà

máy,tổ chức khen thưởng cho những CBCNV có ý thức BVMT. Đồng thời áp dụng

69

những biện pháp xử phạt nghiêm khắc đối với những công nhân không tuân theo

nội quy.

b) Biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông

Để giảm thiểu sự cố về tai nạn giao thông công fy luôn áp dụng các biện

pháp cảnh báo, tuyên truyền như sau:

- Tuyên truyền, giáo dục cho CBCNV ý thức chấp hành luật an toàn øiao

thông khi tham gia giao thông:

- Thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật các phương tiện vận tải để đảm

bảo an toàn giao thông;

- Đưa ra những nội quy về an toàn giao thông trong Nhà máy, để xử lý

nghiêm những công nhân điều khiển phương tiện không chấp hành đúng nội quy.

c) Biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố rò rỉ nguyên, nhiên liệu

Để phòng chống và ứng phó sự cố rò rỉ nguyên nhiên liệu (chủ yếu dầu, gas,

...), Công ty sẽ phối hợp cùng các cơ quan chức năng kiểm tra nghiêm ngặt các hệ

thống kỹ thuật của thiết bị lưu chứa, phương tiện vận tải và lập phương án ứng phó

sự cố, cụ thể như sau:

- Đối với các bồn lưu chứa dầu, gas thường xuyên kiểm tra độ an toàn của

các van ở bồn chứa để sửa chữa, thay thế và khắc phục kịp thời;

- Rào chắn khu vực xung quanh bồn chứa nhiên liệu, hóa chất, đặt các bảng

cảnh báo, biển cấm lửa, cấm hút thuốc, tụ tập gần khu vực lưu chứa;

- Các phương tiện vận chuyên xăng dầu, hóa chất, ... (như xe bồn chuyên

dụng) sẽ có đủ tư cách pháp nhân, cũng như đáp ứng Tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật

theo quy định hiện hành khi vận chuyển trên đường giao thông;

- Tuyên truyền, nhắc nhở CBCNV làm việc trong Nhà máy tuân thủ các quy

định về PCCC trong quá trình làm việc.

Biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố cháy nỗ

Cháy nỗ có thể xảy ra bất kỳ hoạt động sản xuất nào. Để phòng ngừa khả

năng cháy nổ, công ty sẽ ban hành và thực hiện nghiêm ngặt các quy định về PCCC

như sau:

70

- Trong giai đoạn quy hoạch, xây dựng cơ sở tầng, Công ty quy hoạch

khoảng cách hợp lý giữa các công trình để các phương tiện chữa cháy có thể thực

hiện thao tác dễ dàng khi xảy ra sự có. Đồng thời giảm thiểu khả năng cháy lan ra

khu vực lân cận;

- Hệ thống cứu hoả được kết hợp giữa khoảng cách của các phân xưởng lớn

hơn 10m đủ điều kiện cho người và phương tiện di chuyển khi có cháy, giữ khoảng

rộng cần thiết ngăn cách đám cháy lan rộng.

- Bồ trí các dụng cụ chữa cháy như bình CO2, bình bọt trong từng bộ phận

sản xuất và đặt ở những địa điểm thực hiện thao tác thuận tiện khi xảy ra sự cố.

4.7. Phương án tổ chức thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường

Để bảo vệ môi trường khi dự án vào hoạt động, trong quá trình xây dựng lắp

đặt trang thiết bị, công ty sẽ tiến hành xây dựng các đường ống thu gom nước mưa,

nước thải và hệ thống hố ga nhằm xử lý nước sơ bộ trước khi đưa ra vào hệ thống

xử lý nước thải của KCN; xây dựng các khu tập kết chứa chất thải rắn hay nguy hại

để định kỳ sẽ cho đơn vị đủ chức năng vào vận chuyển và xử lý;

a) Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí, tiếng ồn trong vận hành

Biện pháp tổng hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí

Các biện pháp tổng hợp nhằm hạn chế ô nhiễm không khí và tác động đối với

sức khoẻ công nhân như sau:

- Trang bị đủ các dụng cụ bảo hộ lao động theo quy định cho công nhân,

giám sát việc sử dụng dụng cụ bảo hộ trong quá trình làm việc.

- Cung cấp đầy đủ thông tin về vệ sinh, an toàn lao động cho công nhân.

b) Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí tại Dự án

- Sử dụng các chế phẩm sinh học và hoá học: Chủ đầu tư có thể áp dụng các

chế phẩm sinh học và hoá học để giảm thiểu mùi hôi phát sinh từ khu vực chứa chất

thải, khu vực xử lý nước thải, khu vực hồ sinh thái, bãi chứa bùn ....

- Ôxy hoá các chất gây mùi: Các chất gây mùi hôi có thể bị phân huý bởi các

chất ôxy hoá mạnh như H2O2; hay ôzôn (O3). Vì vậy, Chủ dự án có thể định kỳ

71

phun dung dịch H2O2; tại các khu vực phát sinh mùi hoặc lắp đặt một số máy phát

ôzôn để xứ lý mùi hôi.

c) Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn

Chủ đầu tư có thể áp dụng các biện pháp sau nhằm làm giảm ô nhiễm tiếng

ồn trong quá trình hoạt động:

- Lắp đệm chống rung cho các máy móc thiết bị có độ ồn cao, đặc biệt máy

nén khí sẽ được đặt trong buồng cách âm.

- Cách âm các nguồn gây ồn lớn

- Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ các máy móc thiết bị.

- Trồng cây xanh xung quanh khu vực công ty đặc biệt là khu vực khuôn viên

phía cổng ra vào và phía trước sảnh khu nhà điều hành vừa tạo cảnh quan xanh -

sạch - đẹp vừa hạn chế tác động của bụi, tiếng ồn đến môi trường xung quanh.

d) Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do phát nước thải trong vận hành

Nước thải sinh hoạt: Đối với các nguồn nước thải sinh hoạt (nước tắm rửa,

nước thải vệ sinh công cộng, ...) được thu gom vào các hố ga, dẫn chuyến đến các

bể tự hoại xây dựng tại khu vực dự án.

Nước thải sản xuất: toàn bộ lượng nước thải sản xuất phát sinh được thu gom

qua các hồ ga rồi dẫn về hệ thống xử lý nước thải sở bộ của nhà máy rồi được đưa

đến hệ thống xử lý nước thải của KCN

Nước mưa chảy tràn: Hệ thống thoát nước mưa và nước thải cần phải tách

riêng. Hệ thống thoát nước mưa được xây dựng dọc hai bên đường giao thông nội

bộ, bố trí các hỗ ga có song chắn rác, nước mưa lắng lọc tự nhiên và có các giếng

kiểm tra. Các hố ga sẽ được định kỳ nạo vét để loại bỏ những rác rưởi, cặn lắng.

e) Giảm thiểu tác động môi trường của chất thải rắn trong vận hành

Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân: Thuê công ty dịch vụ công cộng địa

phương thu gom và xử lý.

Chất thải rắn do quá trình sản xuất:

- Các loại chất thải như bao bì phế thải sẽ được phân lọai để tái sử dụng.

72

- Bùn cặn từ hệ thống xử lý nước thải sinh họat sẽ được thuê công ty dịch vụ

công cộng địa phương thu gom và xử lý.

- Chất thải là các bao bì chứa hoá chất: Chủ đầu tư phải hợp đồng với các

đơn vị chuyên môn thu gom, xử lý an toàn toàn.

- Chất thải nguy hại sẽ được thu gom quản lý theo đúng quy trình, đăng ký số

chủ nguồn thải và hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý chất thải nguy hại

f) Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến các hệ sinh thái

Dự án sau khi vào hoạt động sẽ gây tác động ít nhiều đến các hệ sinh thái tại

khu vực vì các hoạt động như xây dựng hệ thống giao thông, công trình ngầm,

hạtầng cơ sở và chất thải sinh ra trong quá trình hoạt động. Do vậy cần có những

biện pháp giảm thiểu thích hợp như:

- Trong quá trình lựa chọn địa điểm cần quan tâm đến các hệ sinh thái có thể

bị tác động bởi dự án trên cơ sở so sánh đánh giá lợi hại giữa các vị trí được đưa ra

nhằm chọn được vị trí tối ưu cho dự án, ít tác động nhất tới các hệ sinh thái.

- Khống chế những tác động có hại tới các hệ sinh thái bằng các giải pháp

hạn chế ô nhiễm như trình bày ở trên.

- Triển khai các biện pháp bảo vệ, quản lý và phục hồi các hệ sinh thái bị

tác động.

g) Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến kinh tế-xã hội

Như trên đã trình bày, các tác động đến môi trường kinh tế xã hội và nhân

văn có thể xây ra. Do vậy cần phải có các biện pháp thích hợp để giảm thiểu các tác

động kinh tế xã hội. Các biện pháp cụ thể là:

- Mỗi loại tác động xấu tới kinh tế, xã hội đã xác định trong giai đoạn xây

dựng và hoạt động của dự án đều phải có kèm theo biện pháp giảm thiểu tương ứng,

có lý giải rõ ràng về hiệu quả giảm thiểu tác động kinh tế xã hội.

- Phải đề xuất các biện pháp nhằm quản lý công nhân, giải quyết mâu thuẫn

giữa công nhân và người địa phương nơi thực hiện dự án; phòng ngừa lây lan bệnh

dịch; hỗ trợ cho các hoạt động của địa phương ... trong quá trình xây dựng và hoạt

động của dự án.

73

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trên cơ sở các kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá tác động môi trường

của dự án đầu tư xây dựng nhà máy của Công ty Cổ phần công nghiệp Ngũ Kim

Fortress Việt Nam cho phép đưa ra một số kết luận và kiến nghị chính sau:

5.1. Kết luận

1. Hoạt động của công ty cỗ phần công nghiệp Ngũ Kim Fortress Việt Nam có

ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn đảm bảo được nhu cầu tiêu dùng cho xã hội, tạo việc

làm ổn định cho 485 người lao động trong nước và 15 người lao động nước ngoài

và hàng năm đóng góp các khoản thuế cho ngân sách Nhà nước.

2. Dây chuyển công nghệ và các thiết bị máy móc mới là hệ thống đồng bộ hiện

đại, được tự động hóa cao. Trong quá trình sản xuất có tiến hành tái sử dụng triệt để

các nguyên vật liệu nhằm hạn chế đến mức tối thiểu các tác động đến môi trường.

Việc xây dựng và đi vào hoạt động của dự án có thể sẽ gây ra một số tác động

xấu tới môi trường nếu không có các biện pháp giảm thiểu. Các tác động đó là:

- Có thể tạo nên sự bắt ổn định về an ninh trật tự xã hội do sự gia tăng tập

trung dân số ở khu vực dự án;

- Gia tăng ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn, nước thải trong quá trình

thi công xây dựng tới môi trường xung quanh.

- Gây ô nhiễm môi trường do chất thải rắn.

Tuy nhiên, như đã đánh giá ở chương 4, các tác động xấu tới môi trường khu

vực của dự án là không lớn. Công ty cỗ phần công nghiệp Ngũ Kim Fortress Việt

Nam cam kết sẽ thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp giảm thiểu đã được đề xuất

trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết các hoạt động của dự án đảm

bảo các tiêu chuẩn về môi trường hiện hành.

- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, không khí, tiếng ồn và

độ rung trong giai đoạn chuẩn bị Dự án.

74

- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình hoạt động của

Nhà máy.

- Đảm bảo thực hiện tốt chương trình quản lý và giám sát môi trường đã đề

xuất trong quá trình thi công xây dựng cũng như trong giai đoạn hoạt động của

Nhà máy.

5.2.Kiến nghị

Thông qua việc lập báo cáo ĐTM cho Dự án: Xây dựng nhà máy gia công sản

xuất thép hình, tại khu công nghiệp Phúc Khánh, Thái Bình để quản lý hiệu quả vấn

đề môi trường cần đẩy mạnh các hoạt động sau:

- Thường xuyên kiểm tra công tác bảo vệ môi trường

- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức bảo vệ Môi trường và tập huấn,

ứng phó sự cố rủi ro, các vấn đề an toàn lao động cho CBCNV Nhà máy và tổ chức

khám sức khỏe theo định kỳ.

- Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.

- Vận hành, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống xử lý nước thải sản xuất

- Quản lý hệ thống thu gom chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn nguy hại

- Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn quản lý, áp dụng, triển khai thực

hiện có hiệu quả các công cụ kinh tế nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ nguồn thải

đối với các hoạt động bảo vệ môi trường và nâng cao nhận thức về BVMT.

- Cần có giải pháp để kiểm soát chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh bảo

đảm độ an toàn môi trường

- Kiến nghị Ban Quản lý Khu công nghiệp Sở Tài nguyên Môi trường Tỉnh

Thái Bình xem xét đánh giá Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của

Dự án “Nhà máy gia công sản xuất thép hình "đề công ty sớm đưa nhà máy vào

hoạt động.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Đỗ Thị Lan và cộng sự (2013), “Giáo trình Đánh giá tác động môi trường”,

NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

2. Phạm Ngọc Đăng (2003), Môi trường không khí, Nhà xuất bản Khoa học

Kỹ thuật, Hà Nội.

3. Nghiêm Trung Dũng (2011), Mô hình chất lượng không khí, Viện Khoa học

và Môi trường - Đại học Bách Khoa Hà Nội.

4. Lê Trình (2015), Giáo trình ĐTM.

6. Phạm Ngọc Đăng và Netherlands (2000), Tài liệu hướng dẫn ĐTM của

Ngân hàng thế giới.

7. Phạm Ngọc Hồ, Hoàn Xuân Cơ (2001), Đánh giá tác động môi trường, Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội.

8.Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật bảo vệ môi trường (2014),

NXB Tư pháp, Hà Nội.

II. Tài liệu trích dẫn từ INTERNET

Tham khảo từ website: www.waste.org:Nồng độ khí thải quá trình đốt cháy gas