TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
169
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG PHỤ LÂM SÀNG VÀ SỰ THAY ĐỔI CHỈ SỐ
XÉT NGHIỆM Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH
VỚI VIÊN NANG THÔNG TÂM LẠC Ở VIỆT NAM
Hoàng Văn Sỹ1,2
TÓM TẮT43
Đặt vấn đề: Kiểm soát triệu chứng đau ngực giữ
vai tquan trọng trong chiến lược điều trị đau thắt
ngực ổn định. Thông tâm lạc, một loại thông Đông Y
Trung Quốc, đã được sử dụng phổ biến trong điều trị
bệnh tim thiếu máu cục bộ tại Trung Duốc. Dữ liệu về
tính dung nạp của viên nang Thông tâm lạc trên bệnh
nhân Việt Nam còn hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá sự dung nạp của viên nang Thông tâm lạc
với các c dụng phụ lâm sàng thay đổi các chỉ số
xét nghiệm về huyết học sinh hóa. Thiết kế
nghiên cứu: Thử nghiệm nhãn mở 1 nhánh tiến hành
tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Trong 300 bệnh
nhân được nhận vào nghiên cứu, có 20 (6,7%) trường
hợp ghi nhận tác dụng phụ trên lâm sàng. Tác dụng
phụ thường gặp nhất hơi thở hôi. Không có trường
hợp nào phải ngưng thuốc tác dụng phụ. Các đặc
điểm chung thuốc điều trị giữa nhóm tác dụng
phụ không tác dụng phụ không sự khác biệt
ý nghĩa thống kê. Các chỉ số xét nghiệm huyết học
và sinh hoá nằm trong giới hạn bình thường trong thời
gian 6 tuần điều trị. Không có tác dụng phụ nghiêm
trọng liên quan đến thuốc nghiên cứu. Kết luận:
Nghiên cứu cho thấy viên nang Thông tâm lạc dung
np tốt trên bnh nhân Vit Nam bđau tht ngực n định.
Từ khóa:
Đau thắt ngực ổn định, Thông tâm lạc,
tác dụng phụ.
SUMMARY
EVALUATION OF CLINICAL ADVERSE EFFECTS
AND LABORATORY ALTERATION IN PATIENTS
WITH STABLE ANGINA PECTORIS WITH
TONGXINLUO CAPSULES IN VIETNAM
Background: Control angina remains the
important role in the strategy of stable angina pectoris
treatment. Tongxinluo are a traditional Chinese
medicine formulation have been used in the treatment
of control angina of stable anigina pectoris in China.
Tolerance data of Tongxinluo capsules in Vietnamese
patients is limited. Objective: To investigate the
tolerability of oral Tongxinluo capsules with clinical
adverse effects and alteration of hematological and
biochemical laboratory values. Methods: The open-
1Đại học Y Dược TP. HCM
2Bệnh viện Chợ Rẫy
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ
Email: hoangvansy@gmail.com
Ngày nhận bài: 12.11.2019
Ngày phản biện khoa học: 13.01.2020
Ngày duyệt bài: 20.01.2020
label clinical trial is conducted at Cho Ray Hospital.
Results: 300 patients with stable angina pectoris
were collected, 20 patients (6.7%) had clinical side
effects. Halitosis was the most common clinical
adverse effect. No patient had to withhold the drug
due to adverse effects. Basline characteristics and
drug treatment between patients with and without
clinical adverse effects were not statistically different.
Hematological and biochemical laboratory values
referred to the normal range for laboratory tests
during treatment duration 6-weeks. There was no
report of any serious adverse effects related to the
study drugs. Conclusion: The trial revealed that
Tongxinluo capsules were well tolerate in stable
angina pectoris Vietnamese patients.
Keywords:
Angina pectoris, Tongxinluo, adverse
effects
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim mạch một trong những nguyên
nhân tử vong hàng đầu tại Việt Nam [1]. Điều trị
bệnh mạch vành i chung và đau thắt ngực ổn
định nói riêng đều nhằm ớng đến mục tiêu
giảm triệu chứng nâng cao chất ợng cuộc
sống của bệnh. Bên cạnh các biện pháp điều trị
xâm lấn như can thiệp mạch vành mổ bắc cầu
mạch vành, điều trị nội khoa vẫn giữ vai trò cốti
và có nhiều tiến bộ mới về điều trị nội trong bệnh
tim thiếu máu cục bộ mạn tính [2]. Trong đó, các
thuốc Đông y cũng được phát triển rất nhiều
từng ớc chứng minh được vai trò trong điều trị
hỗ trợ bệnh tim thiếu máu cục bộ [3],[4].
Thông tâm lạc (Tongxinluo) một loại thuốc
Đông y, xuất nguồn từ Trung Quốc, được chỉ
định trong điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn
định. Nhiều nghiên cứu t tiền lâm sàng trên
động vật đến các thử nghiệm m ng ngẫu
nhiên đã cho thấy sự tác động lợi về chế
sinh học phân tử, thay đổi trên cận lâm sàng
triệu chứng lâm sàng của thuốc này đối với bệnh
tim thiếu máu cục bộ [4], [5]. Bên cạnh tác dụng
lợi, khi sử dụng viên nang Thông tâm lạc đã
ghi nhận một số tác dụng phụ thường gặp qua
các phân ch gộp như buồn nôn, nôn, đau dạ
dày, đầy hơi, hạ huyết áp, nóng bừng mặt, rong
kinh và ho khan [4], [6].
Tính dung nạp và an toàn của thuốc cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến chiến lược điều trlâu dài
cho bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ
mạn tính. tùy từng đối tượng, từng chủng tộc
đặc trưng dân số địa khác nhau tính
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
170
dung nạp của thuốc cũng sẽ thay đổi. Mặc
thuốc đã được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam,
nhưng rất ít nghiên cứu đã công bố về tính
dung nạp thuc trên điợng bệnh nhân Vit Nam.
Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu với
mục tiêu tả tần suất sự phân bcác tác
dụng phụ lâm sàng cũng như sự thay đổi các chỉ
số huyết học sinh hóa sau 6 tuần sử dụng
Thông tâm lạc.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đi tưng nghiên cứu. Đây thử nghiệm
lâm sàng nhãn mở, 1 nhánh được tiến hành tại
bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ tháng
12/2018 đến tháng 8/2019. Nghiên cứu được
tiến hành với sự chấp thuận của Hội đồng Đạo
Đức trong nghiên cứu Y Sinh Học tại Bệnh viện
Chợ Rẫy số 772/CN-HĐĐĐ ký ngày 27/11/2018.
Dữ liệu trong bài báo được từ thử nghiệm
lâm sàng nhãn mở 1 nhánh, đánh giá hiệu quả
lâm sàng của viên nang Thông tâm lạc trên bệnh
nhân đau thắt ngực ổn định. i báo chỉ tập
trung vào vấn đề tính dung nạp của thuốc trên
đối tượng bệnh nhân này.
Tiêu chuẩn nhận vo:
Bệnh nhân ngoại trú,
được chẩn đoán đau thắt ngực ổn định, đang
được điều trị nội khoa thường quy với các thuốc
chống đau thắt ngực theo khuyến cáo của Bộ Y
tế Việt Nam, bệnh nhân đồng ý vào bản
đồng ý tham gia nghiên cứu. Chẩn đoán đau
thắt ngực ổn định theo Hướng dẫn của Hội Tim
Châu Âu năm 2013 gồm: Bệnh nhân bị nhồi máu
tim cũ, hoặc chụp mạch nh hoặc chụp CT
mạch vành cho thấy hẹp ít nhất 50% 1 hoặc
nhiều nhánh chính hoặc bệnh nhân đã được đặt
stent mạch vành hoặc mổ bắc cầu mạch vành.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân bị hội chứng
mạch vành cấp, đau thắt ngực mức độ CCS IV,
đột quy hoặc cơn thoáng thiếu máu não, suy tim,
các bnh van tim, các rối loạn nhịp, rối loạn dẫn
truyền, tăng huyết áp chưa kiểm soát, bệnh gan
với men gan tăng cao, suy thận với độ lọc cầu
thận < 30mL/phút, thiếu máu với Hgb < 100G/L,
đang bị xuất huyết, phụ nữ có thai, đang cho con
, phụ nữ đang kinh nguyệt, bệnh nhân suy
kiệt (BMI < 18,5), dứng với các thành phần của
Thông tâm lạc hoặc bệnh nhân có chống chỉ định
của điện tâm đồ gắng sức.
Các bước tiến hnh:
Sau khi bệnh nhân
được nhận vào nghiên cứu, sẽ được đánh giá
các triệu chứng liên quan đến tác dụng phụ của
thuốc trong thông tin toa, ghi nhận các thông
số về xét nghiệm huyết học (chỉ số hemoglobin,
bạch cầu, tiểu cầu, PT, aPTT, Fibrinogen) và sinh
hoá (AST, ALT, BUN, creatinine huyết thanh).
Bệnh nhân sẽ được bổ sung thuốc Thông tâm
lạc với liều 6 viên chia 2 lần/ngày (theo thông tin
toa) cho chỉ định điều trị đau thực ngực n
định. Bệnh nhân sẽ được đánh giá lại các triệu
chứng liên quan tác dụng phụ (có hoặc không
trong thông tin kê toa của thuốc) tại thời điểm 2
tuần 6 tuần sau dùng thuốc, các chỉ số huyết
học, sinh htại thời điểm trước 6 tuần sau
sử dụng thuốc.
Thông tin về thuc Thông tâm lạc trong
nghiên cứu: Viên nang Thông tâm lạc trong
nghiên cứu chứa các thành phần sau: Nhân sâm,
thủy diệt, toàn yết, xích thược, thuyền thoái, thổ
miết trùng, ngô công, đàn hương, giáng hương,
nhũ hương, toan o nhân băng phiến. Tiêu
chuẩn về chất lượng của các thảo dược được ghi
nhận theo dược tcủa Trung Quốc năm 2005
[7]. Viên nang Thông tâm lạc được sản xuất bởi
công ty Shijiazhuang Yiling Pharmaceutical Co.,
Trung Quốc. Thuốc đã được cấp phép lưu hành
tại Việt Nam.
Tiêu chuẩn đưa bnh nhân ra khỏi
nghiên cứu: Phản ứng phản vệ liên quan tới
thuốc, chảy máu bất thường; triệu chứng, dấu
hiệu xét nghiệm cận lâm sàng bất thường
nặng; không tuân thủ điều trị; dung nạp kém với
thuốc; đau ngực nặng hơn; hội chứng mạch
vành cấp;nhập viện vì một bệnh lý cấp tính khác.
X l thng :
Dữ liệu được nhập xử trí
bằng phần mềm Stata 13.0. Biến liên tục được
trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn,
biến danh định được trình bày dưới dạng phần
trăm. c triệu chứng vtác dụng phụ được thể
hiện dưới dạng tần số (phần trăm). ng phép
kiểm t-test cho biến liên tục chi bình phương
(hoặc chính xác Fisher) cho biến phân loại khi so
sánh 2 nhóm tác dụng phụ không c
dụng phụ. Các phép kiểm ý nghĩa thống
khi p < 0,05.
III. KT QU NGHIÊN CỨU
Đặc điểm lâm sng chung. Trong thời gian
6 tuần sử dụng thuốc, 20 trường hợp ghi
nhận tác dụng phụ lâm sàng, chiếm 6,7%.
Bảng 1 trình bày các triệu chứng lâm sàng liên
quan đến tác dụng phụ của thuốc. Trong đó tác
dụng phụ thường gặp nhất hơi thở hôi chiếm
2,7% số trường hợp dùng thuốc, ít gặp nhất
chóng mặt tiêu ra máu. Bệnh nhân tiêu ra
máu được xác định do trĩ nội được điều trị nội
khoa ổn.
Bảng 1. c tác dụng phụ trong quá trình s
dụng thuốc
Tác dụng phụ
Tần s
Phần trăm
Hơi thở hôi
8
2,7
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
171
Cảm giác nóng bứt
trong người
5
1,7
Tiêu chảy
3
1,0
Đau đầu
2
0,7
Chóng mặt
1
0,3
Tiêu ra máu
1
0,3
Không có trường hợp nào phải ngưng thuốc vì
các triệu chứng trên. Các tác dụng phụ chủ yếu
được ghi nhận tại thời điểm 2 tuần sau khi s
dụng thuốc. Bệnh nhân dung nạp dần đến
thời điểm 6 tuần, không còn ghi nhận các triệu
chứng này các bệnh nhân đã xuất hiện trước
đó, cũng như không ghi nhận thêm bệnh nhân
khác xuất hiện các triệu chứng liên quan c
dụng phụ sau 2 tuần sử dụng viên nang Thông
tâm lạc.
Các đặc điểm lâm sàng chung giữa 2 nhóm có
tác dụng phụ không tác dụng trước khi
dùng thuốc thông tâm lạc được thể hiện trong
Bảng 2. Chúng tôi ghi nhận không s khác
biệt ý nghĩa thống về các đặc điểm nhân
trắc học như tuổi, giới tính cũng như các bệnh
nền của bệnh nhân. Các thuốc giúp cải thiện t
lệ tử vong (statin, ức chế men chuyển/thụ thể,
aspirin/clopidogrel) thuốc giảm triệu chứng
(ức chế bêta, nitrate, trimetazidine) được sử
dụng với tỷ lệ ngang nhau ở 2 nhóm.
Bảng 2. Đặc điểm chung ở 2 nhóm không có tác dụng phụ và có tác dụng phụ
Đặc điểm
Không có tác dụng phụ
N = 280
Giá trị P
Tuổi, năm
65,1 ± 9,0
0,32
Giới nam
127 (45,4)
0,18
BMI, kg/m2
22,5 ± 1.5
0,42
Tiền căn hút thuốc lá
127 (45,4)
0,18
Đái tháo đường 2
20 (7,1)
0,65*
Tiền căn tăng huyết áp
280 (100)
NA
Tiền căn suy tim
26 (9,3)
1,0*
Nhồi máu cơ tim cũ
10 (3,8)
0,54*
Ức chế bêta
273 (97,5)
NA
Ức chế men chuyển/thụ thể
279 (99,6)
NA
Aspirin/clopidogrel
280 (100)
NA
Statin
280 (100)
NA
Nitrate
128 (45,7)
0,07
Ivabradine
35 (12,5)
1,00*
Trimetazidime
34 (12,1)
NA
Giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn, số lượng (%).
*: Phép kiểm chính xác Fisher.
Các chỉ số xét nghiệm về huyết học và sinh hoá trước và sau 6 tuần sử dụng viên nang Thông tâm
lạc đều nằm trong giới hạn bình thường (Bảng 3).
Bảng 3. Mô tả sự thay đổi các chỉ số huyết học và sinh hóa sau khi sử dụng thuốc
Chỉ s
Trước điều trị
Thời điểm 6 tuần
Giá trị bình thường
Hemoglobin
4,5 ± 0,5
4,5 ± 0,5
120 170G/L
Bạch cầu
8,2 ± 1,7
8,1 ± 1,7
4 11G/L
Tiểu cầu
245 ± 48,7
265 ± 48,7
200 400 G/L
INR
0,97 ± 0,44
0,96 0,43
1 1,2
aPTT
29,7 ± 3,2
30,7 ± 3,2
26 37 giây
AST
28,3 ± 7,5
26,4 ± 7,5
9 48 U/L
ALT
30,7 ± 12,3
30,9 ± 12,3
5 49 U/L
BUN
18,2 ± 4,6
17,2 ± 4,6
7 20 mg/dL
Creatinine
1,01 ± 0,22
1,00 ± 0,21
0,7 1,5 mg/dL
Giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn.
Trong thời gian sử dụng, phần lớn các chỉ số huyết học sinh hoá đều nằm trong giá trị tham
khảo của từng chỉ số. Không một tác dụng phụ nghiêm trọng nào được ghi nhận liên quan với
thuốc nghiên cứu, bao gồm cả tác dụng phụ lâm sàng và các chỉ số xét nghiệm.
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi đã ghi nhận
được một tỷ lệ nhỏ (6,7%) bệnh nhân tác
dụng phụ lâm sàng trong quá trình sử dụng
thuốc Thông tâm lạc. Không bệnh nhân nào
phải rút khỏi nghiên cứu do các triệu chứng liên
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
172
quan tác dụng phụ. Các triệu chứng phụ trong
nghiên cứu cũng tương n trong các nghiên
cứu trước đây. Ngoài ra, chúng tôi không ghi
nhận thêm các tác dụng bất lợi khác. Các chỉ số
xét nghiệm huyết học sinh hóa đều nằm
trong giới hạn bình thường.
Tại Việt Nam, Lương Công Thức cộng sự
cũng đã tiến hành nghiên cứu tác động của
Thông tâm lạc trong điều trị bệnh tim thiếu máu
cục bộ mạn tính 105 bệnh nhân, chia thành
nhóm dùng thuốc và nhóm chứng trong thời gian
6 tuần [8]. n cạnh hiệu quả lâm sàng trên cải
thiện triệu chứng đau ngực, tác giả y cũng
đánh giá sự dung nạp của thuốc Thông m lạc,
theo đó không ghi nhận trường hợp nào tác
dụng phụ trên lâm sàng. Điều này thể do cỡ
mẫu trong nghiên cứu của tác giả này nhỏ n
với chỉ 55 trường hợp được sử dụng viên nang
Thông tâm lạc. Ngoài ra, trong nghiên cứu của
Lương Công Thức cũng cho thấy không sự
khác biệt về chỉ số đánh giá chức năng gan thận,
công thức máu chức năng đông máu giữa 2
nhóm sau điều trị [8].
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên đôi đa
trung tâm tiến hành trên 1212 bệnh nhân Trung
Quốc, Zhang và cộng sự đánh giá hiệu quả vai trò
của Thông tâm lạc trên vữa nội mạc động
mạch cảnh trong thời gian 24 tháng, ghi nhận tỷ
lệ tác dụng phụ liên quan đến thuốc là 7,4%. Khó
chịu ng thượng vị đau đầu 2 than phiền
thưng gặp nhất [5]. Nghiên cứu của chúng tôi
cũng ghi nhận 2 bệnh nhân đau đầu. Điều này có
thể do tác dụng dãn mạch thông qua cơ chế c
động trên phân tử NO của Thông tâm lạc [4].
Trong một phân tích gộp của Mao cộng sự
cho thấy triệu chứng tiêu hóa than phiền
thường gặp, nhưng bệnh nhân thường dung nạp
hết sau khi bệnh nhân uống viên nang Thông
tâm lạc trong bữa ăn. Không c dụng phụ
nghiêm trọng nào liên quan đến thuốc ghi nhận
trong phân tích [4]. Nghiên cứu của chúng tôi
cũng cho kết quả tương tự với các tác dụng phụ
trên lâm sàng ghi nhận tại thời điểm tuần thứ 2
sau dùng thuốc dung nạp dần biến mất tại
thời điểm tuần thứ 6.
Như chúng ta đã biết, vấn đề an toàn thuốc
một trong những tiêu chuẩn quan trọng trong
vấn đề điều trị thuốc. Các loại thuốc Đông y,
thảo dược nguồn gốc t Trung Quốc nói
chung Thông tâm lạc nói riêng, được chứng
minh được sự an toàn nhất định thông qua các
nghiên cứu được thiết kế tốt, phân tích gộp với
cỡ mẫu lớn trên bệnh nhân người Trung Quốc
[3], [4], [6]. Kết quả cho thấy tác dụng phliên
quan đến thuốc thường nhẹ thoáng qua.
Nghiên cứu của chúng tôi, một lần nữa đã chứng
minh về nh an toàn cũng như sự dung nạp của
bệnh nhân với viên nang Thông tâm lạc trên đối
tượng dân số nghiên cứu là người Việt Nam.
Hạn chế của nghiên cứu. Nghiên cứu của
chúngi có hn chế về thời gian điều tr với thuốc
Thông m lạc ơng đối ngn 6 tuần. Đây
nghiên cứu nhãn mở, một nhánh, do đó chúng tôi
chđánh giá trên nhóm dùng thuc, cần thực hiện
thêm những nghiên cứu với thời gian sử dụng
thuc dài hơn và có nhóm chứng đso sánh.
V. KT LUẬN
Sử dụng viên nang Thông tâm lạc ghi nhận
một tỷ lệ nhỏ c dụng phụ lâm sàng, đa số
tác dụng nàythoáng quađã được ghi nhận
trong các nghiên cứu trước đây. Các chỉ số sinh
hóa, huyết học dao động trong ngưỡng giá trị
bình thường sau 6 tuần sử dụng. Thông tâm lạc
dung nạp tương đối tốt trên lâm sàng và cận lâm
sàng ở đối tượng dân số người Việt Nam có bệnh
tim thiếu máu cục bộ ổn định.
Tranh chấp về li ch: Không
Nh ti tr: Công ty C Phn Dưc Phm Tùng Linh.
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Hoang VM, Dao LH, Wall S, et al.
Cardiovascular disease mortality and its association
with socioeconomic status: findings from a
population-based cohort study in rural Vietnam,
1999-2003. Prev Chronic Dis. 2006;3(3):A89.
2. Rousan TA, Thadani U. Stable Angina Medical
Therapy Management Guidelines: A Critical Review of
Guidelines from the European Society of Cardiology
and National Institute for Health and Care Excellence.
European cardiology. 2019;14(1):18-22.
3. Hao P, Jiang F, Cheng J, et al. Traditional
Chinese Medicine for Cardiovascular Disease:
Evidence and Potential Mechanisms. J Am Coll
Cardiol. 2017;69(24):2952-2966.
4. Mao C, Fu XH, Yuan JQ, et al. Tong-xin-luo
capsule for patients with coronary heart disease
after percutaneous coronary intervention. The
Cochrane database of systematic reviews.
2015(5):Cd010237.
5. Zhang M, Liu Y, Xu M, et al. Carotid artery
plaque intervention with Tongxinluo capsule
(CAPITAL): A multicenter randomized double-blind
parallel-group placebo-controlled study. Sci Rep.
2019;9(1):4545.
6. Wang J, Xiong X, Liu W. Chinese patent
medicine tongxinluo capsule for hypertension: a
systematic review of randomised controlled trials.
Evidence-based complementary and alternative
medicine : eCAM. 2014;2014:187979.
7. Chinese Pharmacopoeia Commission.
Pharmacopoeia of the People’s Republic of China.
Beijing: People’s Medical Publishing House. 2005.
8. Lương Công Thức, Trần Đức Hùng. Nghiên cu
tác dng ca thông tâm lạc trong điều tr bnh tim
thiếu máu cc b mn tính. Tp Chí Y hc Vit
Nam. 2016;447:65-69.