intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án số 15 - ĐA/HU

Chia sẻ: Cua Bao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

101
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án số 15 - ĐA/HU Tiếp tục củng cố đội ngũ cán bộ cơ sở và nâng cao chất lượng sinh hoạt của các chi bộ thuộc Đảng bộ cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ, giai đoạn 2014-2020. Mời các bạn tham hảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án số 15 - ĐA/HU

  1. ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HÀ NỘI  ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HUYỆN ỦY CHƯỜNG MỸ Chương Mỹ, ngày25 tháng 7 năm 2014 * Số 15 ­ ĐA/HU ĐỀ ÁN Tiếp tục củng cố đội ngũ cán bộ cơ sở và nâng cao chất lượng sinh hoạt của  các chi bộ thuộc Đảng bộ cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ, giai đoạn  2014­2020 ­­­­­­­­­­­­­­­­­         PHẦN THỨ NHẤT SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VÀ THỰC TRẠNG I. SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1. Sự cần thiết xây dựng Đề án Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ  cơ  sở  trên địa bàn huyện đã được quan  tâm, đủ về số lượng và chất lượng, hiệu quả hoạt động từng bước được nâng lên.  Số  lượng đảng viên được kết nạp  ở  các thôn, xóm, tổ  dân phố  ngày càng tăng   nhanh. Chất lượng sinh hoạt của các chi bộ  thuộc Đảng bộ  cơ  sở  trên địa bàn  huyện đã từng bước được chuyển biến rõ nét, đem lại hiệu quả  thiết thực trong   phát triển kinh tế­xã hội, củng cố an ninh chính trị của huyện. Tuy nhiên, trình độ  năng lực lãnh đạo của một số  cán bộ  cấp cơ  sở  vẫn còn  hạn chế, bất cập chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Sức  chiến đấu của một số  tổ  chức đảng chưa cao, công tác phát triển đảng ở  một số  nơi còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng sinh hoạt chi bộ, đặc biệt là ở  các chi bộ  mới thành lập còn hạn chế, số  lượng đảng viên  ở  một số  chi bộ  còn thiếu bền   vững, bình quân tuổi đời cao. Từ  những nội dung trên, để  đáp  ứng yêu cầu lãnh đạo toàn diện của Huyện  ủy   nhằm   thực   hiện   thắng   lợi   Nghị   quyết   Đại   hội   đại   biểu   Đảng   bộ   huyện   Chương Mỹ  khóa XXII, nhiệm kỳ 2010­2015 góp phần xây dựng Đảng bộ  huyện  trong sạch vững mạnh đòi hỏi sự  cần thiết phải xây dựng Đề  án “Tiếp tục củng   cố  đội ngũ cán bộ  cơ  sở  và nâng cao chất lượng sinh hoạt của các chi bộ  thuộc   Đảng bộ cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ, giai đoạn 2014­2020”. 2. Căn cứ xây dựng Đề án Căn cứ  Nghị  quyết Trung  ương   5 (khóa IX) về  “ đổi mới và nâng cao chất  lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”.
  2. 2 Căn cứ Chỉ thị số 10­CT/TW, ngày 30/3/2007 của Ban Bí thư trung ương Đảng  về  nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; Hướng dẫn số 09­HD/BTCTW của Ban   tổ chức trung ương về nội dung sinh hoạt chi bộ. Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XV, nhiệm kỳ  2010­2015, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXII, nhiệm kỳ 2010­2015. II. THỰC TRẠNG VỀ  ĐỘI NGŨ CÁN BỘ  CẤP CƠ  SỞ  VÀ TỔ  CHỨC  ĐẢNG, ĐẢNG VIÊN Ở CƠ SỞ  1. Kết quả đạt được trong giai đoạn 2010­2014 1.1. Đội ngũ cán bộ cơ sở (tính đến thời điểm 30/6/2014) * Số lượng cán bộ cơ sở Tổng số cán bộ công chức cấp xã, thị trấn là: 1178 người. Trong đó: + Cán bộ chuyên trách: 350 người + Cán bộ không chuyên trách: 519 người;  + Công chức cấp xã: 309 người. * Chất lượng cán bộ cơ sở: ­ Cán bộ chuyên trách:  + Về chuyên môn: Sơ cấp: 31 người, chiếm 8 % Trung cấp: 54 người, chiếm 15.4 % Cao đẳng: 42 người, chiếm 12% Đại học: 213 người, chiếm 60.8 % Trên đại học: 10 người, chiếm 2.8 % + Về LLCT: Sơ cấp: 35 người, chiếm 10 % Trung cấp: 262 người, chiếm 74.8 % Cao cấp, cử nhân: 11 người, chiếm 3.1%. ­ Công chức cấp xã: + Về chuyên môn: Sơ cấp: 0 người, chiếm 0  % Trung cấp: 46 người, chiếm  14.8 % Cao đẳng: 18 người, chiếm  5.8 % Đại học: 231 người, chiếm 74.7 % Trên đại học: 14 người, chiếm 4.5 % + Về LLCT: Sơ cấp: 122 người, chiếm 39.5 % Trung cấp: 138 người, chiếm 44.7 % Cao cấp, cử nhân: 0 người, chiếm  0 %.
  3. 3 1.2. Thực trạng tổ  chức cơ  sở  đảng và chất lượng sinh hoạt của các chi   bộ thôn, xóm, tổ dân phố 1.2.1. Thực trạng tổ chức cơ sở đảng * Tổ chức Đảng: (tính đến ngày 30/6/2014) Toàn Đảng bộ huyện có 64 Tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc Huyện ủy. Trong đó:  Đảng bộ cơ sở:  41 Chi bộ cơ sở: 23 Tổng số chi bộ trực thuộc Đảng uỷ cơ sở: 453 Cơ cấu tổ chức của mỗi loại hình tổ chức cơ sở Đảng như sau: ­ Đảng bộ xã:     30 với  352 chi bộ trực thuộc  ­ Đảng bộ thị trấn:    02 với    39 chi bộ trực thuộc             Trong đó có 219 chi bộ thôn, xóm, tổ dân phố ­ Đảng bộ, chi bộ cơ quan hành chính:   12 Trong đó:  + Đảng bộ:  02 với 27 chi bộ trực thuộc. + Chi bộ cơ sở:      10 ­ Đảng bộ, chi bộ đơn vị sự nghiệp:  12 Trong đó:  + Đảng bộ:  03 với 13 chi bộ trực thuộc. + Chi bộ cơ sở:  09 ­ Đảng bộ Quân đội:  01 với 03 chi bộ trực thuộc. ­ Đảng bộ Công an:  01 với 12 chi bộ trực thuộc. ­ Đảng bộ, Chi bộ công ty cổ phần doanh nghiệp:   06 * Đảng viên (tính đến 30/6/2014) : ­ Toàn Đảng bộ huyện có 9.118 đảng viên. Trong đó:  + Đảng viên chính thức: 8.677đ/c, chiếm 95,2%. + Đảng viên dự bị: 441đ/c, chiếm 4,8%. + Đảng viên nữ:  2.753đ/c, chiếm 30,2% + Đảng viên là người có đạo : 171 + Đảng viên là người dân tộc thiểu số : 48 + Đảng viên có tuổi đời từ 18 – 30 tuổi : 1.265 + Đảng viên miễn sinh hoạt công tác: 985đ/c, chiếm 10,9%. + Đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng : 3.842 đ/c chiếm 42,1%. 1.2.2. Chất lượng sinh hoạt của các chi bộ thôn, xóm, tổ dân phố ­ Nền nếp sinh hoạt; ý thức tổ chức kỷ luật của đảng viên đối với sinh hoạt  chi bộ được duy trì đều đặn, có tính tự giác cao. Nền nếp sinh hoạt chi bộ của đa  số  các chi bộ  mùng 5 hàng tháng. Tuy chưa duy trì thành nền nếp việc sinh hoạt   chi bộ vào ngày mùng 5 hàng tháng, song các chi bộ đã duy trì thành nền nếp việc  
  4. 4 thực hiện lịch sinh được thực hiện nghiêm chỉnh và duy trì đều đặn. Phần lớn các  chi bộ  duy trì nền nếp sinh hoạt hàng tháng. Một số  chi bộ  đã xây dựng lịch sinh  hoạt chi bộ từ ngày mùng 3 đến ngày hoạt chi bộ, đảm bảo tốt việc tổ chức sinh   hoạt chi bộ thường kỳ do Điều lệ Đảng quy định.  ­ Công tác chuẩn bị cho sinh hoạt chi bộ của bí thư, chi  ủy, đảng viên ngày  càng chủ động đảm bảo  phục vụ tốt cho các buổi sinh hoạt.  Để chuẩn bị nội dung  và những điều kiện cần thiết cho sinh hoạt chi bộ, chi  ủy thường t ố ch ức họp chi   uỷ trước một hoặc vài ngày để thông qua nội dung sinh hoạt chi bộ do bí thư hoặc  phó bí thư chi bộ chuẩn bị và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng chi ủy viên như:   chuẩn bị  tài liệu và những vấn đề  cần thiết liên quan đến nội dung sinh hoạt chi   bộ; xây dựng chương trình sinh hoạt chi bộ; chuẩn bị các điều kiện vật chất cho  sinh hoạt chi bộ.  ­ Về nội dung sinh hoạt chi bộ ngày một đổi mới, thiết thực, bám sát nhiệm   vụ chính trị, đảm bảo định hướng của cấp uỷ cấp trên.   ­ Về  hình thức sinh hoạt chi bộ  ngày càng phong phú, đa dạng, thường   xuyên đổi mới. Hầu hết các chi bộ áp dụng hình thức sinh hoạt chi bộ tập trung do   đồng chí bí thư hoặc phó bí thư làm chủ tọa. Các hình thức sinh hoạt theo kiểu hội   thảo, toạ  đàm ít được áp dụng; hình thức sinh hoạt chi bộ  theo chuyên đề  đang   được nhiều chi  bộ  áp dụng, đã phát huy tác dụng trong thảo luận, quyết  định   những nội dung lãnh đạo của chi bộ phù hợp với tình hình cơ sở, phát huy cao tinh  thần trách nhiệm, trí tuệ của mỗi đảng viên, dần dần khắc phục được sự buồn tẻ,  ít thiết thực trong sinh hoạt ở một số chi bộ.  ­ Việc thực hiện quy trình và việc điều hành sinh hoạt chi bộ của chi ủy, bí thư chi  bộ ngày càng khoa học, đảm bảo đúng nguyên tắc trong sinh hoạt đảng. Hầu hết các  chi bộ  thực hiện đúng các nguyên tắc tổ  chức, sinh hoạt đảng trong sinh hoạt chi   bộ ­ Không khí, tinh thần sinh hoạt đảng trong các buổi sinh hoạt chi bộ  tích   cực, sôi nổi, các ý kiến thảo luận ngày càng đi vào chiều sâu. ­ Về  chất lượng nghị quyết, kết luận qua các cuộc sinh hoạt chi bộ  và kết   quả thực hiện nghị quyết, kết luận của chi bộ ngày càng được nâng cao, đảm bảo  thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị đã đề ra. 2. Tồn tại, hạn chế 2.1. Hạn chế về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn Số cán bộ, công chức xã, thị trấn đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, lý luận  chính trị chưa cao. Việc bố trí, phân công cán bộ, công chức ở một số đơn vị  chưa phù hợp về  trình độ, chuyên môn đào tạo, tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ trên đại học và lý  luận chính trị từ trung cấp trở lên còn chưa cao.
  5. 5 Ở một số xã, thị trấn còn thiếu công chức so với biên chế được giao nên ảnh   hưởng đến công tác lãnh đạo, quản lý và thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở. 2.2. Hạn chế về chất lượng sinh hoạt chi bộ  ­ Nền nếp sinh hoạt, ý thức tổ chức kỷ luật của một số đảng viên trong sinh   hoạt chi bộ  chưa tốt. Công tác chuẩn bị  cho sinh hoạt chi bộ  của bí thư, chi  ủy,  đảng viên đôi khi thiếu chủ động, chưa chu đáo. ­ Nội dung sinh hoạt chi bộ có lúc, có nơi còn chưa thiết thực. Nội dung sinh   hoạt chi bộ  còn chưa được đổi mới mạnh mẽ, chưa thực sự  gắn kết chặt chẽ và   thường xuyên với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ  của cấp trên và thực hiện   “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh”; chưa tập trung cao độ  vào việc thảo luận tìm giải pháp giải quyết có hiệu quả  cao những nguyện vọng  của cán bộ, đảng viên và những vấn đề bức xúc nổi lên trên địa bàn  ­ Hình thức sinh hoạt chi bộ  còn biểu hiện đơn điệu. Còn một số  chi bộ,   đảng viên chưa nhận thức và hiểu rõ về  các hình thức và loại hình sinh hoạt chi  bộ. Đại hội chi bộ, sinh hoạt cấp  ủy cũng là một hình thức sinh hoạt chi bộ, và là   hình thức sinh hoạt quan trọng nhất lại chưa được một số chi bộ, đảng viên nhận   thức đúng và thực hiện hiệu quả. ­ Việc thực hiện quy trình và điều hành cuộc họp chi bộ của một số chi  ủy,  bí thư  chi bộ  chưa khoa học. Chất lượng điều hành sinh hoạt chi bộ  của một số  đồng chí bí thư chi bộ  còn chưa xứng tầm, chưa chỉ  ra được những vấn đề  trọng   tâm cần bàn bạc, thảo luận.  Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng trong sinh hoạt chi bộ  đôi khi chưa triệt để. ­ Không khí tinh thần sinh hoạt đảng trong các buổi sinh hoạt chi bộ  ở một   số chi bộ, một bộ phận đảng viên còn chưa tích cực sôi nổi.  ­ Chất lượng nghị quyết, quyết định qua các buổi sinh hoạt chi bộ và kết quả  thực hiện nghị  quyết của một số  chi bộ  chưa tốt. Một số  chi bộ việc xây dựng   nghị  quyết, thông qua nghị  quyết còn yếu, biểu hiện  ở  việc: Chi  ủy, bí thư  xây  dựng dự thảo nghị quyết hay dự thảo báo cáo của chi bộ sau đó được chi bộ thông  qua mà chưa có sự  thảo luận, bàn bạc dân chủ  công khai. Do đó nghị  quyết mang  tính dập khuôn, áp đặt, chưa phản ánh đầy đủ trí tuệ, ý chí của tập thể chi bộ. ­ Số lượng buổi sinh hoạt chuyên đề tại các chi bộ còn hạn chế, chất lượng   chưa cao. 3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ­ Những năm trước đây do thiếu nguồn cán bộ, công chức ở cơ sở, do đó một   số  xã phải bố  trí cán bộ  học hết bổ  túc THPT. Một số  chưa qua đào tạo chuyên  môn, nghiệp vụ, chủ  yếu là kinh nghiệm. Một số  cán bộ  được cử  đi đào tạo về  văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ  nhưng không theo học được. Trong công tác kết 
  6. 6 nạp đảng viên  ở  một số  địa bàn, một số  quần chúng có nguyện vọng đứng trong  hàng ngũ của Đảng, song do sinh con thứ ba, sinh con thứ tư và một số yếu tố khác   nên có khó khăn trong công tác kết nạp. ­ Trong sinh hoạt chi bộ một số chi ủy, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ vai   trò, ý nghĩa của sinh hoạt chi bộ và sự cần thiết nâng cao chất lượng sinh hoạt chi   bộ. Nội dung, hình thức sinh hoạt chi bộ  của nhiều chi bộ  chậm được đổi mới.  Nhiều chi bộ  chưa xây dựng được quy định về  chế  độ  sinh hoạt; trong sinh hoạt   chi bộ, chưa chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ  chức, sinh hoạt đảng; nội dung,  chương trình sinh hoạt của một số  chi bộ  còn chưa được chuẩn bị  chu đáo, chưa   coi trọng thảo luận trong chi uỷ về nội dung sinh hoạt chi bộ tr ước khi quy ết định  tổ chức sinh hoạt chi bộ, mà chủ yếu dựa vào những vấn đề  do bí thư  chi bộ đưa  ra.  ­ Đội ngũ chi uỷ viên của các chi bộ do không phải là cán bộ chuyên trách nên ít   dành sự đầu tư thời gian, công sức cho sinh hoạt chi bộ.  Ý thức và trách nhiệm của  không ít đảng viên đối với sinh hoạt chi bộ  còn chưa cao, chưa tích cực tham gia  sinh hoạt chi bộ; trong sinh hoạt chi bộ chưa tích cực phát biểu ý kiến; vẫn còn có  biểu hiện muốn đơn giản hoá sinh hoạt chi bộ để  sinh hoạt chi bộ  nhanh gọn đỡ  mất thời gian.  PHẦN THỨ HAI MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH Hiện nay đất nước ta đang tiến hành hội nhập quốc tế, trước những yêu cầu  đòi hỏi ngày càng cao về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị đối với đội ngũ cán  bộ  cơ  sở  và nâng cao chất lượng sinh hoạt của tổ chức đảng và đảng viên. Đảm  bảo được vai trò, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, đáp ứng được yêu  cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng hiện nay. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu tổng quát Phấn đấu đến năm 2020, 100% đội ngũ cán bộ  chủ  chốt xã, thị  trấn đạt  chuẩn theo quy định của Ban Tổ chức Thành  ủy Hà Nội. Có phẩm chất đạo đức,   đủ  trình độ  năng lực đáp  ứng yêu cầu nhiệm vụ  trong tình hình hiện nay. Trọng   tâm xây dựng đội ngũ cán bộ  đạt chuẩn theo chức danh, nâng cao chất lượng sinh   hoạt chi bộ các thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện. 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Đối với đội ngũ cán bộ cơ sở * Đối với cán bộ chuyên trách xã, thị trấn: ­ Trình độ học vấn: 100% trình độ học vấn 12/12
  7. 7 ­ Trình độ  chuyên môn, nghiệp vụ: 100% có trình độ  Trung cấp trở  lên.  Trong đó: 80 % có trình độ đại học. ­ Trình độ LLCT: 100 % có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên. * Đối với công chức xã, thị trấn: ­ Trình độ học vấn: 100 % có trình độ học vấn 12/12 ­ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: 100 % có trình độ đại học trở lên, trong đó   trên đại học 15%. ­ Trình độ lý luận chính trị: 50% có trình độ trung cấp về lý luận chính trị. 2.2. Về Tổ chức đảng và đảng viên * Về xây dựng tổ chức đảng Xây dựng các chi bộ thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn   hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Trong đó 70% đạt trong sạch vững mạnh. Tập trung xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở  đảng, trọng tâm là chi bộ  thôn,  xóm. * Mục tiêu của nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ: Phấn đấu trên 90% chi bộ  thực hiện tốt nội dung sinh hoạt chi bộ theo  Chỉ  thị  số  10­CT/TW ngày 30­3­2007 của Ban Bí thư  Trung  ương Đảng về  nâng cao   chất lượng sinh hoạt chi bộ và Hướng dẫn số 09­HD/BTCTW, ngày 02/3/2012 của  Ban Tổ chức Trung ương về nội dung sinh hoạt chi bộ. Từng bước đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ  cho phù hợp với điều kiện  từng địa bàn. * Về công tác đảng viên Quan tâm tạo nguồn phát triển đảng viên đối với chi bộ  dưới 7 đảng viên.   Đặc biệt là nâng cao chất lượng đảng viên được kết nạp. Phấn đấu đến năm 2020,   các chi bộ  thôn, xóm, tổ  dân phố  đều có 9 đảng viên trở  lên đủ  điều kiện có Ban  chi ủy. Hằng năm kết nạp trên 250 đảng viên, coi trọng về  cả  số  lượng và chất  lượng đảng viên kết nạp mới. Đến năm 2020, toàn Đảng bộ  huyện có trên 11  nghìn đảng viên, hằng năm có trên 80% đảng  viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 1. Nhiệm vụ 1.1. Về tổ chức bộ máy, cán bộ Rà soát, sắp xếp bộ máy trong hệ thống các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc  và các đoàn thể nhân dân, các cơ quan nhà nước theo quy định của Đảng, pháp luật   của Nhà nước theo hướng tinh gọn, rõ chức năng, nhiệm vụ, không chồng chéo,   trùng lặp.
  8. 8 Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có đủ phẩm chất, năng lực, cơ cấu phù hợp   với vị  trí việc làm đáp  ứng yêu cầu nhiệm vụ, triển khai thực hiện có hiệu quả  chính sách tinh giản biên chế. Thực hiện nghiêm túc có hiệu quả đúng quy định của Trung ương, Thành ủy  về quy hoạch cán bộ và thực hiện theo Kế hoạch của Thành ủy. Từng bước đổi mới việc tuyển dụng cán bộ cấp xã, thị trấn, khắc phục tình  trạng giới thiệu nhân sự ứng cử bầu vào sau đó mới bố trí lại, đạo tạo lại cho phù   hợp với vị trí việc làm. Tập trung rà soát, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ và cử cán bộ đi đào tạo,  bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, tin   học và ngoại ngữ hoặc đào tạo lại cho phù hợp với vị trí việc làm. Hằng năm cập   nhật kiến thức mới cho cán bộ, công  chức và đảng viên phục vụ nhiệm vụ chuyên  môn. Đẩy mạnh thực hiện luân chuyển cán bộ  gắn với thực hiện chủ  trương bố  trí một số chức danh cán bộ chủ chốt xã, thị trấn không phải là người địa phương   và Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của cấp  ủy đảng các cấp và  UBKT các cấp về  công tác tuyển dụng, bố  trí, sử  dụng, đào tạo cán bộ  kiểm tra,   giám sát. Tập trung đổi mới nâng cao hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị, đẩy  mạnh việc thực hiện Chỉ thị  số 03­CT/TW của Bộ chính trị  và Nghị  quyết Trung  ương 4 khóa XI. 1.2. Về tổ chức đảng, đảng viên Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở  đảng, quan tâm ưu tiên các chi bộ nông thôn, đặc biệt là các chi bộ có dưới 7 đảng   viên. Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên và phát triển đội ngũ đảng viên  ở  những chi bộ nông thôn có ít đảng viên (chi bộ có độ tuổi bình quân cao). Tiếp tục tuyên truyền giáo dục, giác ngộ  lý tưởng cách mạng và nhận thức  về  Đảng cho quần chúng nhân dân, nhất là lực lượng đoàn viên thanh niên, tạo   niềm tin để  quần chúng nhân dân tích cực tham gia xây dựng Đảng và phấn đấu  vào Đảng. Làm tốt công tác đánh giá, phân loại đảng viên, tổ  chức cơ  sở  đảng hằng   năm. Tăng cường các hoạt động hướng về  cơ  sở, chú trọng việc hướng dẫn và  kiểm tra cơ sở. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên, đảm bảo cả  về  số  lượng và chất   lượng, tập trung vào các chi bộ  thôn, xóm có số  lượng đảng viên ít. Những quần  chúng ưu tú trực tiếp sản xuất, là bộ  đội xuất ngũ, công an viên, thôn đội trưởng,   chi hội trưởng, đoàn viên thanh niên.
  9. 9 2. Các giải pháp thực hiện đề án 2.1. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh   theo Chỉ thị số 03­CT/TW của Bộ chính trị. Phát huy  ưu thế  của các khối dân vận xã, thị  trấn, Ban công tác mặt trận   thôn, xóm, tổ dân phố. Chú trọng kết hợp công tác tuyên truyền với vận động nhân   dân. Hằng năm cập nhật, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ  cho đội  ngũ cán bộ, công chức cấp xã. 2.2. Tiếp tục đổi mới công tác dân vận của Đảng, thực hiện hiệu quả  công  tác tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân và thực hiện quy chế  dân chủ  ở  cơ  sở. 2.3. Thường xuyên đánh giá, rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức  phù hợp với trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  được đào tạo, sắp xếp phù hợp với   chức năng và đúng vị  trí việc làm. Đồng thời tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ  chuyên môn, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ cơ sở. 2.4. Đổi mới một cách đồng bộ  công tác quản lý cán bộ, công chức; Tuyển   dụng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ gắn với thực   hiện chính sách đối với cán bộ. 2.5. Tăng cường tập huấn, đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ làm bí thư chi bộ  ở  các thôn, xóm, tổ  dân phố  vững về  chính trị  tư  tưởng, đủ  năng lực đáp ứng yêu  cầu nhiệm vụ. Đồng thời gắn với việc kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ  đảng viên, chi bộ  theo Quy định Điều lệ  Đảng, để  kịp thời biểu dương cá nhân,   tập thể làm tốt, khắc phục những nơi chưa làm tốt. 2.6. Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra và hướng dẫn sinh hoạt Đảng tại   các chi bộ. 2.7.Thực hiện sắp xếp kiện toàn  tổ  chức trong hệ  thống chính trị  trên địa   bàn dân cư, tổ  dân phố, thôn, xóm  ở  xã,thị  trấn theo Đề  án số  06­ĐA/TU ngày  24/9/2013 của Thành ủy Hà Nội. 2.8. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, từng bước đổi mới nội dung sinh   hoạt chi bộ, phân công nhiệm vụ  cho  đảng viên trong chi bộ  trong việc tuyên  truyền vận động nhân dân chấp hành tốt chủ  trương, đường lối của Đảng, chính  sách pháp luật của nhà nước và quy định của địa phương. PHẦN THỨ BA TỔ CHỨC THỰC HIỆN I. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO Ban Thường vụ Huyện ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề  án. Thường trực  Huyện ủy sát sao theo dõi, chỉ đạo trực tiếp quá trình tổ chức thực hiện Đề án.
  10. 10 II. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Trên cơ sở Đề án được phê duyệt, UBND huyện và các cơ quan, đơn vị, các  Đảng bộ  xã, thị trấn có trách nhiệm đưa mục tiêu của Đề  án vào Nghị  quyết, xây  dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo đúng lộ trình của Đề án. 1. Ban Tổ chức Huyện ủy Chủ  trì phối hợp với Văn phòng Huyện  ủy và các Ban Đảng Huyện  ủy,  phòng Nội vụ, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện xây dựng kế hoạch thực hiện   Đề án hằng năm. Tham mưu cho Ban Thường vụ  Huyện  ủy hướng dẫn sắp xếp tổ chức bộ  máy biên chế, triển khai thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ, đào tạo   cán bộ, tạo nguồn phát triển đảng viên và củng cố nâng cao chất lượng hoạt động  của các chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở. Chủ động phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các Ban Đảng   Huyện  ủy xây dựng kế  hoạch đào tạo, bồi dưỡng để  trình huyện, thành phố  phê  duyệt và tổ chức thực hiện. Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, sơ  kết, tổng kết định kỳ  báo cáo Ban Thường  vụ Huyện ủy tình hình thực hiện Đề án. 2. Phòng Nội vụ Phối hợp với Ban Tổ chức Huyện  ủy cơ quan chủ trì tham mưu Đề  án, đề  xuất bổ sung hoàn thiện Đề án (khi cần thiết). Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các đề án thành phần   liên quan tới khối hành chính nhà nước. 3. Các Ban Đảng Huyện ủy Phối hợp với Ban Tổ chức Huyện ủy để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, cập   nhật kiến thức cho cán bộ, đảng viên. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát trong  việc triển khai thực hiện đề  án. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,  đảng viên, tuyên truyền và triển khai các giải pháp để  triển khai đề  án thuộc lĩnh  vực phụ trách. 4. Đảng ủy các xã, thị trấn Tổ  chức nghiên cứu học tập, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề  án  phù hợp với thực tiễn địa phương. Phối kết hợp trong công tác rà soát, quy hoạch  bố trí cán bộ đi đào tạo theo quy định. Định kỳ hằng năm, Ban Tổ chức Huyện  ủy tham mưu xây dựng báo cáo tổng  hợp kết quả  thực hiện Đề  án báo cáo Thường trực, Ban Thường vụ  Huyện  ủy.   Trong quá trình thực hiện đề  án nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ  quan đơn vị  báo cáo Ban Thường vụ  Huyện  ủy (qua Ban Tổ chức Huyện  ủy) để  kịp thời chỉ  đạo giải quyết và tổ chức bổ sung hoàn chỉnh Đề án./.
  11. 11 Nơi nhận: T/M BAN THƯỜNG VỤ ­ Ban Tổ chức Thành ủy; PHÓ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC ­ Ban Thường vụ Huyện ủy; ­ HĐND, UBND huyện; ­ Các ban, ngành, đoàn thể huyện; ­ Đảng bộ, chi bộ cơ sở; ­ Lưu VT, BTCHU. Tạ Quang Được
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1