YOMEDIA
ADSENSE
Đề án số 15 - ĐA/HU
100
lượt xem 15
download
lượt xem 15
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Đề án số 15 - ĐA/HU Tiếp tục củng cố đội ngũ cán bộ cơ sở và nâng cao chất lượng sinh hoạt của các chi bộ thuộc Đảng bộ cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ, giai đoạn 2014-2020. Mời các bạn tham hảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án số 15 - ĐA/HU
- ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HUYỆN ỦY CHƯỜNG MỸ Chương Mỹ, ngày25 tháng 7 năm 2014 * Số 15 ĐA/HU ĐỀ ÁN Tiếp tục củng cố đội ngũ cán bộ cơ sở và nâng cao chất lượng sinh hoạt của các chi bộ thuộc Đảng bộ cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ, giai đoạn 20142020 PHẦN THỨ NHẤT SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VÀ THỰC TRẠNG I. SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1. Sự cần thiết xây dựng Đề án Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ cơ sở trên địa bàn huyện đã được quan tâm, đủ về số lượng và chất lượng, hiệu quả hoạt động từng bước được nâng lên. Số lượng đảng viên được kết nạp ở các thôn, xóm, tổ dân phố ngày càng tăng nhanh. Chất lượng sinh hoạt của các chi bộ thuộc Đảng bộ cơ sở trên địa bàn huyện đã từng bước được chuyển biến rõ nét, đem lại hiệu quả thiết thực trong phát triển kinh tếxã hội, củng cố an ninh chính trị của huyện. Tuy nhiên, trình độ năng lực lãnh đạo của một số cán bộ cấp cơ sở vẫn còn hạn chế, bất cập chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Sức chiến đấu của một số tổ chức đảng chưa cao, công tác phát triển đảng ở một số nơi còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng sinh hoạt chi bộ, đặc biệt là ở các chi bộ mới thành lập còn hạn chế, số lượng đảng viên ở một số chi bộ còn thiếu bền vững, bình quân tuổi đời cao. Từ những nội dung trên, để đáp ứng yêu cầu lãnh đạo toàn diện của Huyện ủy nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Chương Mỹ khóa XXII, nhiệm kỳ 20102015 góp phần xây dựng Đảng bộ huyện trong sạch vững mạnh đòi hỏi sự cần thiết phải xây dựng Đề án “Tiếp tục củng cố đội ngũ cán bộ cơ sở và nâng cao chất lượng sinh hoạt của các chi bộ thuộc Đảng bộ cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ, giai đoạn 20142020”. 2. Căn cứ xây dựng Đề án Căn cứ Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về “ đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”.
- 2 Căn cứ Chỉ thị số 10CT/TW, ngày 30/3/2007 của Ban Bí thư trung ương Đảng về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; Hướng dẫn số 09HD/BTCTW của Ban tổ chức trung ương về nội dung sinh hoạt chi bộ. Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XV, nhiệm kỳ 20102015, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXII, nhiệm kỳ 20102015. II. THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ VÀ TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐẢNG VIÊN Ở CƠ SỞ 1. Kết quả đạt được trong giai đoạn 20102014 1.1. Đội ngũ cán bộ cơ sở (tính đến thời điểm 30/6/2014) * Số lượng cán bộ cơ sở Tổng số cán bộ công chức cấp xã, thị trấn là: 1178 người. Trong đó: + Cán bộ chuyên trách: 350 người + Cán bộ không chuyên trách: 519 người; + Công chức cấp xã: 309 người. * Chất lượng cán bộ cơ sở: Cán bộ chuyên trách: + Về chuyên môn: Sơ cấp: 31 người, chiếm 8 % Trung cấp: 54 người, chiếm 15.4 % Cao đẳng: 42 người, chiếm 12% Đại học: 213 người, chiếm 60.8 % Trên đại học: 10 người, chiếm 2.8 % + Về LLCT: Sơ cấp: 35 người, chiếm 10 % Trung cấp: 262 người, chiếm 74.8 % Cao cấp, cử nhân: 11 người, chiếm 3.1%. Công chức cấp xã: + Về chuyên môn: Sơ cấp: 0 người, chiếm 0 % Trung cấp: 46 người, chiếm 14.8 % Cao đẳng: 18 người, chiếm 5.8 % Đại học: 231 người, chiếm 74.7 % Trên đại học: 14 người, chiếm 4.5 % + Về LLCT: Sơ cấp: 122 người, chiếm 39.5 % Trung cấp: 138 người, chiếm 44.7 % Cao cấp, cử nhân: 0 người, chiếm 0 %.
- 3 1.2. Thực trạng tổ chức cơ sở đảng và chất lượng sinh hoạt của các chi bộ thôn, xóm, tổ dân phố 1.2.1. Thực trạng tổ chức cơ sở đảng * Tổ chức Đảng: (tính đến ngày 30/6/2014) Toàn Đảng bộ huyện có 64 Tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc Huyện ủy. Trong đó: Đảng bộ cơ sở: 41 Chi bộ cơ sở: 23 Tổng số chi bộ trực thuộc Đảng uỷ cơ sở: 453 Cơ cấu tổ chức của mỗi loại hình tổ chức cơ sở Đảng như sau: Đảng bộ xã: 30 với 352 chi bộ trực thuộc Đảng bộ thị trấn: 02 với 39 chi bộ trực thuộc Trong đó có 219 chi bộ thôn, xóm, tổ dân phố Đảng bộ, chi bộ cơ quan hành chính: 12 Trong đó: + Đảng bộ: 02 với 27 chi bộ trực thuộc. + Chi bộ cơ sở: 10 Đảng bộ, chi bộ đơn vị sự nghiệp: 12 Trong đó: + Đảng bộ: 03 với 13 chi bộ trực thuộc. + Chi bộ cơ sở: 09 Đảng bộ Quân đội: 01 với 03 chi bộ trực thuộc. Đảng bộ Công an: 01 với 12 chi bộ trực thuộc. Đảng bộ, Chi bộ công ty cổ phần doanh nghiệp: 06 * Đảng viên (tính đến 30/6/2014) : Toàn Đảng bộ huyện có 9.118 đảng viên. Trong đó: + Đảng viên chính thức: 8.677đ/c, chiếm 95,2%. + Đảng viên dự bị: 441đ/c, chiếm 4,8%. + Đảng viên nữ: 2.753đ/c, chiếm 30,2% + Đảng viên là người có đạo : 171 + Đảng viên là người dân tộc thiểu số : 48 + Đảng viên có tuổi đời từ 18 – 30 tuổi : 1.265 + Đảng viên miễn sinh hoạt công tác: 985đ/c, chiếm 10,9%. + Đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng : 3.842 đ/c chiếm 42,1%. 1.2.2. Chất lượng sinh hoạt của các chi bộ thôn, xóm, tổ dân phố Nền nếp sinh hoạt; ý thức tổ chức kỷ luật của đảng viên đối với sinh hoạt chi bộ được duy trì đều đặn, có tính tự giác cao. Nền nếp sinh hoạt chi bộ của đa số các chi bộ mùng 5 hàng tháng. Tuy chưa duy trì thành nền nếp việc sinh hoạt chi bộ vào ngày mùng 5 hàng tháng, song các chi bộ đã duy trì thành nền nếp việc
- 4 thực hiện lịch sinh được thực hiện nghiêm chỉnh và duy trì đều đặn. Phần lớn các chi bộ duy trì nền nếp sinh hoạt hàng tháng. Một số chi bộ đã xây dựng lịch sinh hoạt chi bộ từ ngày mùng 3 đến ngày hoạt chi bộ, đảm bảo tốt việc tổ chức sinh hoạt chi bộ thường kỳ do Điều lệ Đảng quy định. Công tác chuẩn bị cho sinh hoạt chi bộ của bí thư, chi ủy, đảng viên ngày càng chủ động đảm bảo phục vụ tốt cho các buổi sinh hoạt. Để chuẩn bị nội dung và những điều kiện cần thiết cho sinh hoạt chi bộ, chi ủy thường t ố ch ức họp chi uỷ trước một hoặc vài ngày để thông qua nội dung sinh hoạt chi bộ do bí thư hoặc phó bí thư chi bộ chuẩn bị và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng chi ủy viên như: chuẩn bị tài liệu và những vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung sinh hoạt chi bộ; xây dựng chương trình sinh hoạt chi bộ; chuẩn bị các điều kiện vật chất cho sinh hoạt chi bộ. Về nội dung sinh hoạt chi bộ ngày một đổi mới, thiết thực, bám sát nhiệm vụ chính trị, đảm bảo định hướng của cấp uỷ cấp trên. Về hình thức sinh hoạt chi bộ ngày càng phong phú, đa dạng, thường xuyên đổi mới. Hầu hết các chi bộ áp dụng hình thức sinh hoạt chi bộ tập trung do đồng chí bí thư hoặc phó bí thư làm chủ tọa. Các hình thức sinh hoạt theo kiểu hội thảo, toạ đàm ít được áp dụng; hình thức sinh hoạt chi bộ theo chuyên đề đang được nhiều chi bộ áp dụng, đã phát huy tác dụng trong thảo luận, quyết định những nội dung lãnh đạo của chi bộ phù hợp với tình hình cơ sở, phát huy cao tinh thần trách nhiệm, trí tuệ của mỗi đảng viên, dần dần khắc phục được sự buồn tẻ, ít thiết thực trong sinh hoạt ở một số chi bộ. Việc thực hiện quy trình và việc điều hành sinh hoạt chi bộ của chi ủy, bí thư chi bộ ngày càng khoa học, đảm bảo đúng nguyên tắc trong sinh hoạt đảng. Hầu hết các chi bộ thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng trong sinh hoạt chi bộ Không khí, tinh thần sinh hoạt đảng trong các buổi sinh hoạt chi bộ tích cực, sôi nổi, các ý kiến thảo luận ngày càng đi vào chiều sâu. Về chất lượng nghị quyết, kết luận qua các cuộc sinh hoạt chi bộ và kết quả thực hiện nghị quyết, kết luận của chi bộ ngày càng được nâng cao, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị đã đề ra. 2. Tồn tại, hạn chế 2.1. Hạn chế về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn Số cán bộ, công chức xã, thị trấn đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị chưa cao. Việc bố trí, phân công cán bộ, công chức ở một số đơn vị chưa phù hợp về trình độ, chuyên môn đào tạo, tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ trên đại học và lý luận chính trị từ trung cấp trở lên còn chưa cao.
- 5 Ở một số xã, thị trấn còn thiếu công chức so với biên chế được giao nên ảnh hưởng đến công tác lãnh đạo, quản lý và thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở. 2.2. Hạn chế về chất lượng sinh hoạt chi bộ Nền nếp sinh hoạt, ý thức tổ chức kỷ luật của một số đảng viên trong sinh hoạt chi bộ chưa tốt. Công tác chuẩn bị cho sinh hoạt chi bộ của bí thư, chi ủy, đảng viên đôi khi thiếu chủ động, chưa chu đáo. Nội dung sinh hoạt chi bộ có lúc, có nơi còn chưa thiết thực. Nội dung sinh hoạt chi bộ còn chưa được đổi mới mạnh mẽ, chưa thực sự gắn kết chặt chẽ và thường xuyên với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của cấp trên và thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; chưa tập trung cao độ vào việc thảo luận tìm giải pháp giải quyết có hiệu quả cao những nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và những vấn đề bức xúc nổi lên trên địa bàn Hình thức sinh hoạt chi bộ còn biểu hiện đơn điệu. Còn một số chi bộ, đảng viên chưa nhận thức và hiểu rõ về các hình thức và loại hình sinh hoạt chi bộ. Đại hội chi bộ, sinh hoạt cấp ủy cũng là một hình thức sinh hoạt chi bộ, và là hình thức sinh hoạt quan trọng nhất lại chưa được một số chi bộ, đảng viên nhận thức đúng và thực hiện hiệu quả. Việc thực hiện quy trình và điều hành cuộc họp chi bộ của một số chi ủy, bí thư chi bộ chưa khoa học. Chất lượng điều hành sinh hoạt chi bộ của một số đồng chí bí thư chi bộ còn chưa xứng tầm, chưa chỉ ra được những vấn đề trọng tâm cần bàn bạc, thảo luận. Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng trong sinh hoạt chi bộ đôi khi chưa triệt để. Không khí tinh thần sinh hoạt đảng trong các buổi sinh hoạt chi bộ ở một số chi bộ, một bộ phận đảng viên còn chưa tích cực sôi nổi. Chất lượng nghị quyết, quyết định qua các buổi sinh hoạt chi bộ và kết quả thực hiện nghị quyết của một số chi bộ chưa tốt. Một số chi bộ việc xây dựng nghị quyết, thông qua nghị quyết còn yếu, biểu hiện ở việc: Chi ủy, bí thư xây dựng dự thảo nghị quyết hay dự thảo báo cáo của chi bộ sau đó được chi bộ thông qua mà chưa có sự thảo luận, bàn bạc dân chủ công khai. Do đó nghị quyết mang tính dập khuôn, áp đặt, chưa phản ánh đầy đủ trí tuệ, ý chí của tập thể chi bộ. Số lượng buổi sinh hoạt chuyên đề tại các chi bộ còn hạn chế, chất lượng chưa cao. 3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế Những năm trước đây do thiếu nguồn cán bộ, công chức ở cơ sở, do đó một số xã phải bố trí cán bộ học hết bổ túc THPT. Một số chưa qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, chủ yếu là kinh nghiệm. Một số cán bộ được cử đi đào tạo về văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ nhưng không theo học được. Trong công tác kết
- 6 nạp đảng viên ở một số địa bàn, một số quần chúng có nguyện vọng đứng trong hàng ngũ của Đảng, song do sinh con thứ ba, sinh con thứ tư và một số yếu tố khác nên có khó khăn trong công tác kết nạp. Trong sinh hoạt chi bộ một số chi ủy, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ vai trò, ý nghĩa của sinh hoạt chi bộ và sự cần thiết nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Nội dung, hình thức sinh hoạt chi bộ của nhiều chi bộ chậm được đổi mới. Nhiều chi bộ chưa xây dựng được quy định về chế độ sinh hoạt; trong sinh hoạt chi bộ, chưa chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng; nội dung, chương trình sinh hoạt của một số chi bộ còn chưa được chuẩn bị chu đáo, chưa coi trọng thảo luận trong chi uỷ về nội dung sinh hoạt chi bộ tr ước khi quy ết định tổ chức sinh hoạt chi bộ, mà chủ yếu dựa vào những vấn đề do bí thư chi bộ đưa ra. Đội ngũ chi uỷ viên của các chi bộ do không phải là cán bộ chuyên trách nên ít dành sự đầu tư thời gian, công sức cho sinh hoạt chi bộ. Ý thức và trách nhiệm của không ít đảng viên đối với sinh hoạt chi bộ còn chưa cao, chưa tích cực tham gia sinh hoạt chi bộ; trong sinh hoạt chi bộ chưa tích cực phát biểu ý kiến; vẫn còn có biểu hiện muốn đơn giản hoá sinh hoạt chi bộ để sinh hoạt chi bộ nhanh gọn đỡ mất thời gian. PHẦN THỨ HAI MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH Hiện nay đất nước ta đang tiến hành hội nhập quốc tế, trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị đối với đội ngũ cán bộ cơ sở và nâng cao chất lượng sinh hoạt của tổ chức đảng và đảng viên. Đảm bảo được vai trò, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng hiện nay. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu tổng quát Phấn đấu đến năm 2020, 100% đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn đạt chuẩn theo quy định của Ban Tổ chức Thành ủy Hà Nội. Có phẩm chất đạo đức, đủ trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay. Trọng tâm xây dựng đội ngũ cán bộ đạt chuẩn theo chức danh, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ các thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện. 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Đối với đội ngũ cán bộ cơ sở * Đối với cán bộ chuyên trách xã, thị trấn: Trình độ học vấn: 100% trình độ học vấn 12/12
- 7 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: 100% có trình độ Trung cấp trở lên. Trong đó: 80 % có trình độ đại học. Trình độ LLCT: 100 % có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên. * Đối với công chức xã, thị trấn: Trình độ học vấn: 100 % có trình độ học vấn 12/12 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: 100 % có trình độ đại học trở lên, trong đó trên đại học 15%. Trình độ lý luận chính trị: 50% có trình độ trung cấp về lý luận chính trị. 2.2. Về Tổ chức đảng và đảng viên * Về xây dựng tổ chức đảng Xây dựng các chi bộ thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Trong đó 70% đạt trong sạch vững mạnh. Tập trung xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, trọng tâm là chi bộ thôn, xóm. * Mục tiêu của nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ: Phấn đấu trên 90% chi bộ thực hiện tốt nội dung sinh hoạt chi bộ theo Chỉ thị số 10CT/TW ngày 3032007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ và Hướng dẫn số 09HD/BTCTW, ngày 02/3/2012 của Ban Tổ chức Trung ương về nội dung sinh hoạt chi bộ. Từng bước đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ cho phù hợp với điều kiện từng địa bàn. * Về công tác đảng viên Quan tâm tạo nguồn phát triển đảng viên đối với chi bộ dưới 7 đảng viên. Đặc biệt là nâng cao chất lượng đảng viên được kết nạp. Phấn đấu đến năm 2020, các chi bộ thôn, xóm, tổ dân phố đều có 9 đảng viên trở lên đủ điều kiện có Ban chi ủy. Hằng năm kết nạp trên 250 đảng viên, coi trọng về cả số lượng và chất lượng đảng viên kết nạp mới. Đến năm 2020, toàn Đảng bộ huyện có trên 11 nghìn đảng viên, hằng năm có trên 80% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 1. Nhiệm vụ 1.1. Về tổ chức bộ máy, cán bộ Rà soát, sắp xếp bộ máy trong hệ thống các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, các cơ quan nhà nước theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước theo hướng tinh gọn, rõ chức năng, nhiệm vụ, không chồng chéo, trùng lặp.
- 8 Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có đủ phẩm chất, năng lực, cơ cấu phù hợp với vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế. Thực hiện nghiêm túc có hiệu quả đúng quy định của Trung ương, Thành ủy về quy hoạch cán bộ và thực hiện theo Kế hoạch của Thành ủy. Từng bước đổi mới việc tuyển dụng cán bộ cấp xã, thị trấn, khắc phục tình trạng giới thiệu nhân sự ứng cử bầu vào sau đó mới bố trí lại, đạo tạo lại cho phù hợp với vị trí việc làm. Tập trung rà soát, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ và cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, tin học và ngoại ngữ hoặc đào tạo lại cho phù hợp với vị trí việc làm. Hằng năm cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, công chức và đảng viên phục vụ nhiệm vụ chuyên môn. Đẩy mạnh thực hiện luân chuyển cán bộ gắn với thực hiện chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ chủ chốt xã, thị trấn không phải là người địa phương và Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy đảng các cấp và UBKT các cấp về công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo cán bộ kiểm tra, giám sát. Tập trung đổi mới nâng cao hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị, đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị số 03CT/TW của Bộ chính trị và Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI. 1.2. Về tổ chức đảng, đảng viên Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng, quan tâm ưu tiên các chi bộ nông thôn, đặc biệt là các chi bộ có dưới 7 đảng viên. Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên và phát triển đội ngũ đảng viên ở những chi bộ nông thôn có ít đảng viên (chi bộ có độ tuổi bình quân cao). Tiếp tục tuyên truyền giáo dục, giác ngộ lý tưởng cách mạng và nhận thức về Đảng cho quần chúng nhân dân, nhất là lực lượng đoàn viên thanh niên, tạo niềm tin để quần chúng nhân dân tích cực tham gia xây dựng Đảng và phấn đấu vào Đảng. Làm tốt công tác đánh giá, phân loại đảng viên, tổ chức cơ sở đảng hằng năm. Tăng cường các hoạt động hướng về cơ sở, chú trọng việc hướng dẫn và kiểm tra cơ sở. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, tập trung vào các chi bộ thôn, xóm có số lượng đảng viên ít. Những quần chúng ưu tú trực tiếp sản xuất, là bộ đội xuất ngũ, công an viên, thôn đội trưởng, chi hội trưởng, đoàn viên thanh niên.
- 9 2. Các giải pháp thực hiện đề án 2.1. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03CT/TW của Bộ chính trị. Phát huy ưu thế của các khối dân vận xã, thị trấn, Ban công tác mặt trận thôn, xóm, tổ dân phố. Chú trọng kết hợp công tác tuyên truyền với vận động nhân dân. Hằng năm cập nhật, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. 2.2. Tiếp tục đổi mới công tác dân vận của Đảng, thực hiện hiệu quả công tác tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. 2.3. Thường xuyên đánh giá, rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, sắp xếp phù hợp với chức năng và đúng vị trí việc làm. Đồng thời tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ cơ sở. 2.4. Đổi mới một cách đồng bộ công tác quản lý cán bộ, công chức; Tuyển dụng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ gắn với thực hiện chính sách đối với cán bộ. 2.5. Tăng cường tập huấn, đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ làm bí thư chi bộ ở các thôn, xóm, tổ dân phố vững về chính trị tư tưởng, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đồng thời gắn với việc kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ đảng viên, chi bộ theo Quy định Điều lệ Đảng, để kịp thời biểu dương cá nhân, tập thể làm tốt, khắc phục những nơi chưa làm tốt. 2.6. Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra và hướng dẫn sinh hoạt Đảng tại các chi bộ. 2.7.Thực hiện sắp xếp kiện toàn tổ chức trong hệ thống chính trị trên địa bàn dân cư, tổ dân phố, thôn, xóm ở xã,thị trấn theo Đề án số 06ĐA/TU ngày 24/9/2013 của Thành ủy Hà Nội. 2.8. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, từng bước đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ, phân công nhiệm vụ cho đảng viên trong chi bộ trong việc tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và quy định của địa phương. PHẦN THỨ BA TỔ CHỨC THỰC HIỆN I. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO Ban Thường vụ Huyện ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án. Thường trực Huyện ủy sát sao theo dõi, chỉ đạo trực tiếp quá trình tổ chức thực hiện Đề án.
- 10 II. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Trên cơ sở Đề án được phê duyệt, UBND huyện và các cơ quan, đơn vị, các Đảng bộ xã, thị trấn có trách nhiệm đưa mục tiêu của Đề án vào Nghị quyết, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo đúng lộ trình của Đề án. 1. Ban Tổ chức Huyện ủy Chủ trì phối hợp với Văn phòng Huyện ủy và các Ban Đảng Huyện ủy, phòng Nội vụ, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hằng năm. Tham mưu cho Ban Thường vụ Huyện ủy hướng dẫn sắp xếp tổ chức bộ máy biên chế, triển khai thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ, đào tạo cán bộ, tạo nguồn phát triển đảng viên và củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở. Chủ động phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các Ban Đảng Huyện ủy xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để trình huyện, thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện. Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, sơ kết, tổng kết định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy tình hình thực hiện Đề án. 2. Phòng Nội vụ Phối hợp với Ban Tổ chức Huyện ủy cơ quan chủ trì tham mưu Đề án, đề xuất bổ sung hoàn thiện Đề án (khi cần thiết). Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các đề án thành phần liên quan tới khối hành chính nhà nước. 3. Các Ban Đảng Huyện ủy Phối hợp với Ban Tổ chức Huyện ủy để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, đảng viên. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát trong việc triển khai thực hiện đề án. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, tuyên truyền và triển khai các giải pháp để triển khai đề án thuộc lĩnh vực phụ trách. 4. Đảng ủy các xã, thị trấn Tổ chức nghiên cứu học tập, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án phù hợp với thực tiễn địa phương. Phối kết hợp trong công tác rà soát, quy hoạch bố trí cán bộ đi đào tạo theo quy định. Định kỳ hằng năm, Ban Tổ chức Huyện ủy tham mưu xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện Đề án báo cáo Thường trực, Ban Thường vụ Huyện ủy. Trong quá trình thực hiện đề án nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan đơn vị báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy (qua Ban Tổ chức Huyện ủy) để kịp thời chỉ đạo giải quyết và tổ chức bổ sung hoàn chỉnh Đề án./.
- 11 Nơi nhận: T/M BAN THƯỜNG VỤ Ban Tổ chức Thành ủy; PHÓ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC Ban Thường vụ Huyện ủy; HĐND, UBND huyện; Các ban, ngành, đoàn thể huyện; Đảng bộ, chi bộ cơ sở; Lưu VT, BTCHU. Tạ Quang Được
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn