
Trường THCS Chu Văn An Đề cương ôn tập Ngữ văn 8, HKI (2020 – 2021)
1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020- 2021
MÔN: NGỮ VĂN 8
A/ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG:
Một số nội dung kiến thức trọng tâm:
I. Văn học: Truyện và ký Việt Nam
- Lão Hạc (Nam Cao)
- Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố)
- Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)
* Nhớ được nét chính về tác giả, những thông tin về tác phẩm.
* Giải thích được ý nghĩa nhan đề, nắm được cốt truyện, nhân vật, nội dung, ý nghĩa và những chi tiết
nghệ thuật đặc sắc trong các văn bản.
II. Tiếng Việt:
- Trợ từ, thán từ, tình thái từ
* Nhớ được khái niệm về các kiểu từ loại, chỉ ra được mục đích sử dụng các kiểu từ loại đó.
III. Tập làm văn
* Nắm được một số kiến thức về văn bản: Chủ đề, tính thống nhất về chủ đề, bố cục của văn bản, xây
dựng đoạn văn, liên kết đoạn văn trong văn bản, tóm tắt văn bản tự sự.
* Nắm vững cách làm bài văn tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
Lưu ý: Trong quá trình ôn tập, cần rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản.
....................................................HẾT..............................................
B/ ĐỊNH HƯỚNG CỤ THỂ:
I/ VĂN HỌC:
Truyện ký Việt Nam 1930 - 1945:
STT
Tên
văn
bản
Tác giả
(sinh -
mất)
Thể
loại
Phương
thức
biểu đạt
Nội dung
chủ yếu
Nghệ thuật
đặc sắc
ngha
Văn bản
2
Trong
lòng
mẹ
(1938)
Nguyên
Hồng
(1918 -
1982)
Hồi kí
(Trích)
Tự sự kết
hợp miêu
tả và biểu
cảm
Nỗi cay
đắng tủi cực
và tình yêu
thương mẹ
mãnh liệt của
bé Hồng.
- Văn hồi kí chân
thành trữ tình thiết
tha.
- Hình ảnh so sánh
liên tưởng độc đáo.
Tình mu t là
mạch nguồn tình
cảm không bao
giờ vơi trong
tâm hồn con
người.
3
Tức
nước
vỡ bờ
(1939)
Ngô Tất
Tố
(1893 -
1954 )
Tiểu
thuyết
(Trích)
Tự sự kết
hợp miêu
tả và biểu
cảm.
- Phê phán
chế độ phong
kiến bất nhân,
tàn ác.
- Ca ngợi vẻ
đẹp tâm hồn,
sức sống tiềm
tàng của
người phụ nữ
nông thôn.
- Xây dựng tình
huống truyện bất
ngờ có cao trào và
giải quyết hợp lí.
- Khắc họa và
miêu tả nhân vật
sinh động hấp dn.
Với cảm quan
nhạy bén, nhà
văn Ngô Tất Tố
đã phản ánh
hiện thực về sức
phản kháng
mãnh liệt chống
lại áp bức của
những người
nông dân hiền
lành, chất phác.
4
Lão
Hạc
(1943)
Nam
Cao
(1915 -
1951)
Truyện
ngắn
(Trích)
Tự sự kết
hợp với
miêu tả
và biểu
- Số phận bi
thảm của
người nông
dân cùng khổ
- Tài năng khắc
họa nhân vật rất cụ
thể, sống động.
- Phân tích, miêu
Văn bản thể
hiện phm giá
của người nông
dân không b

Trường THCS Chu Văn An Đề cương ôn tập Ngữ văn 8, HKI (2020 – 2021)
2
cảm
trong xã hội
cũ.
- Nhân phm
cao đẹp của
họ.
tả tâm lí nhân vật
tinh tế.
- Truyện kể tự
nhiên, linh hoạt
vừa chân thực vừa
đậm chất triết lí và
trữ tình.
hoen ố cho dù
phải sống trong
cảnh khốn cùng.
• HS cần lưu ý phần văn bản:
- Nắm tiểu sử tác giả: Về cuộc đời, thân thế, sự nghiệp văn chương.
- Tác phẩm (đoạn trích): Nắm hoàn cảnh sáng tác, thể loại, cốt truyện, nhân vật, tóm tắt truyện, ý nghĩa của
nhan đề, của truyện.
- Khi phân tích tác phẩm cần:
Nắm vững giá tr nội dung – nghệ thuật đặc sắc của tác phm. Xác đnh nhân vật chính và đặc điểm tính
cách của các nhân vật, phát biểu cảm nghĩ về nhân vật, nêu cảm nhận về tác phm; nhận biết và giải thích
các tình huống hoặc chi tiết của truyện.
II/ TIẾNG VIỆT:
Chủ
đề
Tên bài
Khái niệm - tác dụng
Ví dụ
Ngữ
pháp
Trợ từ
1. Khái niệm: Trợ từ là những từ chuyên đi kèm
một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu th
thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ
ngữ đó.
2. Tác dụng: nhấn mạnh, biểu th thái độ trong khi
nói, viết.
Một số trợ từ: những, có, chính,
đích, ngay, …
Đặt câu: Tôi giải được những
năm bài toán khó
Lưu ý: Khi s dụng trợ từ cần
chú ý văn cảnh: “những” trong
trường hợp trên là “trợ từ” chứ
không phải là “lượng từ”.
Thán từ
1. Khái niệm: Thán từ là những từ dùng để bộc lộ
tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi
đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi được
tách ra thành câu đặc biệt.
2. Thán từ gồm 2 loại:
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc
- Thán từ gọi đáp.
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm
xúc: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi,
trời ơi, hỡi, ơi, chao ôi,…
- Thán từ gọi – đáp: này, ơi,
vâng, dạ, ừ,…
- HS đặt câu
Tình thái
từ
1. Khái niệm: Tình thái từ là những từ được thêm
vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu
cảm thán và để biểu th các sắc thái tình cảm của
người nói.
2. Một số loại tình thái từ: tình thái từ nghi vấn,
tình thái từ cầu khiến, tình thái từ cảm thán, tình
thái từ biểu th sắc thái tình cảm.
- Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả,
hử, chứ, chăng, …
- Tình thái từ cầu khiến: đi, nào,
với, …
- Tình thái từ cảm thán: thay,
sao, …
- Tình thái từ biểu th sắc thái
tình cảm: ạ, nhé, cơ, mà, cơ
mà,…
HS đặt câu
* HS cần lưu ý :
- Nhớ khái niệm và chỉ ra mục đích s dụng của trợ từ, thán từ, tình thái từ.
- Phân biệt được trợ từ, thán từ, tình thái từ với các từ loại khác.

Trường THCS Chu Văn An Đề cương ôn tập Ngữ văn 8, HKI (2020 – 2021)
3
III/ TẬP LÀM VĂN:
A. Lý thuyết:
Câu 1: Nêu tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
- Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản muốn biểu đạt.
- Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác đnh, không rời xa hay lạc sang
chủ đề khác.
Câu 2: Bố cục của văn bản?
- Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề. Văn bản thường cá bố cục 3 phần:
mở bài, thân bài, kết bài.
+ Mở bài: giới thiệu nội dung sẽ triển khai, dn dắt người đọc nhập cuộc;
+ Thân bài: triển khai nội dung đã giới thiệu ở mở bài, giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra;
+ Kết bài: khẳng đnh và nâng cao vấn đề đã trình bày ở phần nội dung.
Câu 3: Thế nào là liên kết các đoạn văn trong văn bản?
- Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác cần s dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan
hệ ý nhgĩa của chúng
Câu 4: Nêu khái niệm về đoạn văn trong văn bản, từ ngữ chủ đề và câu chủ đề?
- Đoạn văn là đơn v trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu bằng chữ viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng
dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo
thành.
- Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần nhằm duy
trì đối tượng được biểu đạt.
- Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu
hoặc cuối đoạn văn.
Câu 5: Tóm tắt văn bản tự sự và các bước tóm tắt?
- Tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn ngọn nội dung chính (bao
gồm sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng) của văn bản đó.
- Các bước tóm tắt văn bản tự sự:
B1: Đọc kĩ văn bản gốc, chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc
đó.
B2: Tóm tắt rõ các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của cốt truyện (một vài chỗ
có thể kết hợp dn nguyên văn một số từ ngữ, câu văn trong văn bản gốc).
Câu 6: Văn bản tự sự có yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Trong văn bản tự sự rất ít khi tác giả chỉ thuần kể người, kể việc (kể chuyện) mà khi kể thường đan xen
các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Các yếu tố miêu tả biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn.
* Tạo lập văn bản tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm:
1/ Yêu cầu chung:
- Yếu tố miêu tả và biểu cảm giúp cho việc kể chuyện thêm sinh động, hấp dn.
- Các yếu tố không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau: Vừa kể, vừa tả, vừa biểu cảm.
- Nếu bỏ yếu tố kể, chỉ còn yếu tố miêu tả, biểu cảm thì không có truyện. Các yếu tố miêu tả, biểu cảm chỉ
có thể bám vào sự việc, nhân vật mới phát triển được.
- Nắm được những vấn đề chung về văn bản và tạo lập văn bản: chủ đề, bố cục, đoạn văn, liên kết các đoạn
văn trong văn bản.
2/ Dàn ý khái quát của bài văn tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm:
a) Mở bài:
Giới thiệu sự việc, nhân vật, tình huống xảy ra câu truyện
b) Thân bài:
- Câu truyện diễn ra ở đâu, khi nào? Với ai? Như thế nào?
- Kể lại diễn biến theo một trình tự nhất đnh.
- Trong khi kể có thể xen miêu tả, biểu cảm

Trường THCS Chu Văn An Đề cương ôn tập Ngữ văn 8, HKI (2020 – 2021)
4
c) Kết bài:
Nêu kết cục và cảm nghĩ của người trong cuộc.
B. Thực hành:
DÀN Ý THAM KHẢO
Văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm:
Đề 1: Kể lại một lần mắc khuyết điểm khiến thầy, cô giáo buồn.
I. Mở bài:
Thứ hai tuần trước vì ở nhà ham chơi, không học bài để kiểm tra môn Ngữ văn nên tôi đã có hành động sai
trái là mở sách và tập trong giờ kiểm tra. Chính điều này đã làm cho cô giáo buồn.
II. Thân bài
1/ Sự việc mở đầu:
- Đi học về, ăn cơm xong, tôi đnh lên phòng học bài chun b cho giờ kiểm tra Ngữ văn ngày mai.
- Thằng bạn bên cạnh nhà qua rủ tôi đi chơi điện t - một trò chơi tôi rất thích – tôi đi ngay, đnh chơi một
lát rồi về nhà học bài.
2/ Sự việc diễn biến:
- Trò chơi hấp dn quá nên tôi về nhà khá muộn.
- Tôi b bố mắng: đi học về không lo học bài mà lại đi chơi (may là ba không biết tôi đi chơi điện t, nếu
không thì tôi ốm đòn). Ba bảo tôi về phòng học bài.
- Tôi lí nhí xin lỗi bố và nhanh chân về phòng. Lúc đi ngang qua phòng anh trai, tôi thấy ti vi đang chiếu
phim “Hiệp sĩ bóng đêm”. Sao lại nhiều thứ hấp dn thế này? Làm sao đây? “Xem một tí thôi rồi về học
bài” – tôi tự trấn an mình.
- Phim kết thúc khá muộn, hai mắt tôi díu lại. Tôi ngủ một mạch đến sáng.
- Tôi choàng tỉnh và quáng quàng chạy đến lớp.
- Tiết đầu là giờ kiểm tra Ngữ văn. Cả lớp im phăng phắc vì ai cũng chăm chú làm bài.
- Tôi vô cùng bối rối. Đầu óc trống rỗng không một chữ thì làm sao? Trong đầu tôi hiện rõ điểm không tròn
vo như giễu cợt và cây roi mây trên tay bố. - Thôi, đành liều vậy. Tôi mở vở bài tập và sách giáo khoa ra.
Mặt lấm lét vừa chép vào bài kiểm tra vừa canh chừng cô giáo.
- Đúng là “Thiên bất dung gian”. Tôi đang cặm cụi chép thì cô giáo xuất hiện. Tôi nhanh chóng gấp sách vở
cất vào ngăn bàn. Cô gọi tôi đứng lên. Cả lớp đổ dồn những cặp mắt nhìn tôi. Tôi chối phắt ngay nhưng
trước những lời lẽ chân tình của cô tôi đã cúi đầu nhận lỗi. Mặt tôi nóng ran, tôi vô cùng xấu hổ.
3/ Sự việc kết thúc:
- Cô bảo tôi xuống phòng giám th và viết bản kiểm điểm.
- Tôi vô cùng ân hận, xin lỗi cô và hứa không bao giờ tái phạm.
- Cô tha lỗi cho tôi và khuyên tôi nên chăm học và phải trung thực nhận lỗi.
III. Kết bài
- Tôi vô cùng ân hận trước lỗi lầm của mình.
- Tự hứa với bản thân sẽ bỏ hết trò chơi vô bổ, chăm lo học hành để bố mẹ vui lòng và thầy cô không buồn
nữa.
Đề 2: Kể lại một việc làm khiến cha m vui lng.
I. Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra sự việc
Hôm qua em vừa làm được một việc tốt đó là giúp một bà cụ qua đường. khi về kể cho ba mẹ nghe thì ba
mẹ rất vui và khen em ngoan
Việc làm này cũng khiến em thấy vui và rất tự hào.
II. Thân bài:
1. Hoàn cảnh xảy ra việc:
- Vì tối hôm trước em ngủ muộn vì phải thức khuya học bài nên sáng em dậy muộn và đi học muộn

Trường THCS Chu Văn An Đề cương ôn tập Ngữ văn 8, HKI (2020 – 2021)
5
- Trên đường đi học, em nhìn thấy mà bà lão già khom khom chun b qua đường
- Chắc vì bà già nên khi qua đường bà còn rụt rè và lo sợ
- Tôi chấp nhận đi học muộn để giúp bà cụ qua đường
2. Diễn biến sự việc:
- Tôi chạy đến hỏi bà cần tôi giúp đỡ không?
- Bà lão trả lời tôi một cách chậm rãi rằng “bà muốn qua đường nhưng xe đông quá nên bà sợ”
- Tôi đề ngh giúp bà qua đường
- Thoạt đầu bà còn đắn đo suy nghĩ, nhưng nhìn tôi hồi lâu rồi bà đồng ý
- Tôi cầm tay bà dn bà qua đường; tay bà run run nhưng ấm áp vô cùng
- Trong lúc qua đường hai bà cháu nói chuyện hỏi thăm về nhau
- Tôi tới trường thì đã vào giờ học, tôi phải chu phạt vì đi học muộn
- Tối về tôi vui vẻ kể cho ba mẹ nghe
- Ba mẹ khen tôi ngoan, biết giúp đỡ người khác.
III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về việc làm của mình
- Tôi tự hào về việc làm của tôi
- Tôi sẽ cố gắng để làm nhiều việc khác để ba mẹ vui lòng hơn nữa
Đề 3: Nếu là người được chứng kiến cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo trong truyện
ngắn của Nam Cao thì em sẽ ghi lại câu chuyện đó như thế nào ?
I. Mở bài:
- Ngôi kể thứ nhất (tôi) có mặt trong câu chuyện như người thứ ba ngoài lão Hạc với ông giáo (phân biệt với
người kể ở trong truyện của Nam Cao chính là ông giáo)
- Giới thiệu hoàn cảnh lão Hạc sang nhà ông giáo để kể chuyện bán chó. Ở đó có ông giáo và người kể.
II. Thân bài:
Kể: lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo:
+ Lão Hạc báo tin bán chó
+ Lão Hạc kể lại chuyện bán chó
Miêu tả: nét mặt đau khổ của lão Hạc
Biểu cảm: nỗi ân hận của lão Hạc về việc bán chó và thái độ của ông giáo.
+ lão Hạc: chua chát kết thúc việc bán chó.
Miêu tả: nét mặt của ông giáo khi nhận được tin => suy tư nghĩ ngợi và đau khổ với lão Hạc
Biểu cảm:
+ Nêu những suy nghĩ của bản thân với câu chuyện
+ Suy nghĩ về các nhân vật ở trong đó (về ông giáo và lão Hạc)
III. Kết bài:
Nhắc lại sự việc bán chó. Đặc biệt là khi sự việc kết thúc. Nhận đnh, đánh giá chung về sự việc đó. Trở
lại hoàn cảnh thực tại của mình.
CHÚC CÁC EM ÔN TẬP VÀ LÀM BÀI ĐẠT KẾT QUẢ TỐT