Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 - Trường THCS Võng Xuyên
lượt xem 4
download
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 - Trường THCS Võng Xuyên dành cho các bạn học sinh lớp 8 và quý thầy cô tham khảo giúp các bạn học sinh có thêm tài liệu chuẩn bị ôn tập cho kì thi sắp tới được tốt hơn cũng như giúp quý thầy cô nâng cao kỹ năng biên soạn đề thi của mình. Mời các thầy cô và các bạn tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 - Trường THCS Võng Xuyên
- Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 A./ PHÂN MÔN VĂN Lập bảng thống kê các văn bản tác phẩm văn học Việt Nam Tên văn stt Tac gia ́ ̉ Thê loai ̉ ̣ Gia tri nôi dung ́ ̣ ̣ Gia tri nghê thuât ́ ̣ ̣ ̣ ban ̉ Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc Bút pháp lãng mạn rất truyền Thế Lữ nỗi chán ghét thực tại tầm thường, cảm, sự đổi mới câu thơ, vần Nhớ rừng Thơ tám 1 (1907 tù túng và khao khát tự do mãnh điệu, nhịp điệu, phép tương (Thơ mới) chữ 1989) liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu phản, đối lập. Nghệ thuật nước thầm kín của người dân mất tạo hình đặc sắc. nước thuở ấy. Tình yêu quê hương trong sáng, Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ thân thiết được thể hiện qua bức mộc mạc mà tinh tế lại giàu Tế Hanh tranh tươi sáng, sinh động về một ý nghĩa biểu trưng (cánh Quê hươg Thơ tám 2 (sinh làng quê miền biển, trong đó nổi buồm hồn làng, thân hình (Thơ mới) chữ 1921) bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy nồng thở vị xa xăm, nghe sức sống của người dân chài và chất muối thấm dần trong sinh hoạt làng chài. thớ vỏ,...) Khi con tu hú Tố Hữu Tình yêu cuộc sống và khát vọng Giọng thơ tha thiết, sôi nổi, 3 (Thơ (1920 Thơ lục bát tự do của người chiến sĩ cách tưởng tượng rất phong phú, Cách 2002) m ạ ng tr ẻ tu ổi trong nhà tù. dồi dào. mạng) Tinh thần lạc quan, phong thái ung Tức cảch Hồ Chí Giọng thơ hóm hỉnh, tươi dung của Bác Hồ trong cuộc sống Đường luật vui, (vẫn sẵn sàng, thật là Pác Bó Minh cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. 4 thất ngôn sang), từ láy miêu tả (chông (Thơ (1890 Với Người, làm cách mạng và tứ tuyệt chênh); vừa cổ điển vừa hiện cách mạng) 1969) sống hòa hợp với thiên nhiên là đại. một niềm vui lớn. Ngắm trăng Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến Thất ngôn (Vọng Hồ Chí say mê và phong thái ung dung của Nhân hóa, điệp từ, câu hỏi tu 5 tứ tuyệt Nguyệt; Minh Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục từ và đối lập. (chữ Hán) trích Nhật cực khổ, tối tăm. kí trong tù) 6 Đi đường Hồ Chí Thất ngôn Ý nghĩa tượng trưng và triết lí sâu Điệp từ (tẩu lộ, trùng san), (Tẩu Lộ; Minh tứ tuyệt sắc: Từ việc đi đường núi gợi ra tính đa nghĩa của hình ảnh, chữ Hán chân lí đường đời; vượt qua gian 1
- trích Nhật (dịch lục lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ câu thơ, bài thơ. kí trong tù) bát) vang. Lí Công Chiếu dời Phản ánh khát vọng về một đất Uẩn Chiếu Kết câu chặt chẽ, lập luận nước độc lập, thống nhất đồng đô (Thiên (Lí Thái Chữ Hán giàu sức thuyết phục, hài hòa 7 thời phản ánh ý chí tự cường của đô chiếu) Tổ) Nghị luận tình lí: trên vâng mệnh trời dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn (1010) (974 trung đại dưới theo ý dân mạnh. 1028) Tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến Áng văn chính luận xuất sắc, Hưng Hịch chống quân Mông Nguyên xâm lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng Đạo tướng sĩ Vương lược (thế lỉ XIII), thể hiện qua hồn, đanh thép, nhiệt huyết Hịch lòng căm thù giặc, ý chí quyết chứa chan, tình cảm thống (Dụ chư tì Trần Chữ Hán 8 chiến quyết thắng, trên cơ sở đó, thiết, rung động lòng người tướng hịch Quốc Nghị luận tác giả phê phán khuyết điểm của sâu xa; đánh vào lòng người, văn) Tuấn trung đại các tì tướng, khuyên bảo họ phải lời hịch trở thành mệnh lệnh (1285) (1231 ra sức học tập binh thư, rèn quân của lương tâm, người nghe 1300) chuẩn bị sát thát. Bừng bừng hào được sáng trí, sáng lòng. khí Đông A. Ý thức dân tộc và chủ quyền đã Lập luận chặt chẽ, chứng cứ phát triển tới trình độ cao, ý nghĩa hùng hồn, xác thực, ý tứ rõ Nước Đại Ức Trai như một bản tuyên ngôn độc lập: ràng, sáng sủa và hàm súc, Việt ta Cáo Nguyễn nước ta là đất nước có nền văn kết tinh cao độ tinh thần và ý Chữ Hán 9 (trích Bình trãi hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, thức dân tộc trong thời kì lịch Nghị luận Ngô đại (1380 phong tục riêng, có chủ quyền, có sử dân tộc thật sự lớn mạnh; trung đại cáo) (1428) 1442 truyền thống lịch sử. Kẻ xâm lược đặt tiền đề, cơ sở lí luận cho phản nhân nghĩa, nhất định thất toàn bài; xứng đáng là Thiên bại. cổ hùng văn. Quan niệm tiến bộ của tác giả về Bàn luận La Sơn mục đích và tác dụng của việc học Lập luận chặt chẽ, luận cứ về phép Phu Tử Tấu tập: học là để làm người có đạo rõ ràng; sau khi phê phán Nguyễn Chữ Hán những biểu hiện sai trái, lệch 10 học (Luận đức, có tri thức góp phần làm hưng Thiếp Nghị luận lạc trong việc học, khẳng học pháp) thịnh đất nước. Muốn học tốt phải (1723 trung đại định quan điểm và phương (1791) có phương pháp, phải theo điều 1804) pháp học tập đúng đắn. học mà làm (hành) Yêu câu ̀ 1/ Văn bản thơ: Nắm được tên văn bản, tác giả, thể thơ. Học thuộc lòng các bài thơ, phân tích nội dung và nghệ thuật. Nắm được nội dung cụ thể và vẻ đẹp của các tác phẩm trữ tình (vẻ đẹp tâm hồn của những nhà thơ cộng sản như Hồ Chí Minh, Tố Hữu; tâm tư tình cảm của 2
- những nhà thơ mới lãng mạn như Thế Lữ, Tế Hanh); vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ ca, vai trò và tác dụng của các biện pháp tu từ trong các tác phẩm trữ tình. 2/ Văn bản nghị luận: a. Phân biệt các thể loại: Chiếu Hịch Cáo Tấu Giống nhau: Đều là thể văn chính luận → kết cấu chặt chẽ, lí lẽ, lập luận sắc bén, thường dùng lối văn biền ngẫu. Khác về mục đích: Chiếu là thể văn vua dùng ban bố mệnh lệnh. Hịch là thể văn vua chúa, tướng lĩnh dùng để cổ động, thuyết phục kêu gọi đấu tranh. Cáo là thể văn vua chúa, thủ lĩnh trình bày chủ trương hay công bố kết quả của một sự nghiệp để mọi người cùng biết. Tấu là thể văn do thần dân dâng gửi lên vua chúa. Khác về đối tượng sử dụng: Vua, chúa, bề trên dùng: chiếu, hịch, cáo. Quan lại, thần dân: dùng tấu, sớ, biểu. b. Nắm được nội dung và đặc điểm nghệ thuật của một số văn bản nghị luận. Về nội dung: thấy được tư tưởng yêu nước, tinh thần chống xâm lăng và lòng tự hào dân tộc của cha ông ta qua những áng văn chính luận nổi tiếng, từ những văn bản thời trung đại như "Chiếu dời đô" của Lí Công Uẩn, "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn, "Nước Đại Việt ta" của Nguyễn Trãi,... đến văn bản thời hiện đại như "Thuế máu" của Nguyễn Ái Quốc. Về hình thức nghệ thuật: Những nội dung ấy được thể hiện bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sắc sảo với giọng văn đanh thép, hùng hồn (Với các thể văn cổ như chiếu, hịch, cáo,... cần nắm được đặc điểm về hình thức như bố cục, câu văn biền ngẫu,.. đã giúp cho việc lập luận chặt chẽ và sáng tỏ như thế nào?) c. Nắm được những nét chung và riêng của tinh thần yêu nước được thể hiện trong các văn bản "Chiếu dời đô" Lí Công Uẩn, "Hịch tướng sĩ" Trần Quốc Tuấn và "Nước Đại Việt ta" (trích Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi. Ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta đều được viết bởi những nhân vật lịch sử, ra đời gắn liền với những sự kiện trọng đại trong lịch sử dựng nước giữ nước và đều thấm đựơm tinh thần yêu nước nồng nàn. Tinh thần yêu nước ấy trong các văn bản vừa có nét giống nhau vừa có nét khác nhau, tức là vừa thống nhất, vừa đa dạng. Cả ba văn bản đều thể hiện ý thức về chủ quyền dân tộc, đều khẳng định nền độc lập dân tộc. Song ở mỗi văn bản, nội dung yêu nước lại có nét riêng Ở "Chiếu dời đô" của Lí Công Uẩn nổi bật lên khát vọng xây dựng đất nước vững bền và ý chí tự cường của dân tộc đang trên đà lớn mạnh. Ở "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn là lòng căm thù sôi sục và tinh thần quyết chiến quyết thắng lũ giặc xâm lược. 3
- Ở "Nước Đại Việt ta" (trích Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi là sự khẳng định mạnh mẽ nền độc lập trên cơ sở ý thức dân tộc đặc biệt sâu sắc, đồng thời thể hiện niềm tự hào cao độ về sức mạnh chính nghĩa cùng truyền thống lịch sử, văn hoá vẻ vang của dân tộc. d. Biết khái quát trình tự lập luận trong cac văn ban ngh ́ ̉ ị luận bằng các sơ đồ (Nước Đại Việt ta, Bàn luận về phép học, Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô). II. Luyện tập (Đọc hiểu văn bản) Câu 1: Cho đoạn văn sau: "Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa ; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù . Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng" . ( Hịch tướng sĩ Trần Quốc Tuấn) a. Đoạn văn trên gồm mấy câu? Mỗi câu được trình bày theo mục đích nói nào? b. Viết đoạn văn (6 8 câu) trình bày cảm nhận của em về tâm trạng của Trần Quốc Tuấn ? c. Kể tên 2 văn bản nghị luận trung đại khác trong chương trình Ngữ văn 8 cũng nói về lòng yêu nước ( Nêu rõ tên văn bản, tác giả) d. Từ nội dung đoạn trích, hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ về lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay? Câu 2: Cho 2 câu sau: “Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu…” a) Chép những câu tiếp theo để hoàn thiện đoạn trích? b) “Nước Đại Việt ta” được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? c) Văn bản được viết theo thể loại nào? Em hiểu gì về thể văn cổ đó? Câu 3: Cho câu thơ sau: “Ta nghe hè dậy bên lòng” a. Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ? b. Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả nào? c. Đoạn văn có mấy câu cảm thán? Câu cảm thán đó dùng để thực hiện hành động nói là gì? d. Tiếng chim tu hú ở cuối bài có ý nghĩa gì? e. Viết đoạn văn khoảng 10 12 câu theo hình thức tổng phân hợp nêu cảm nhận về tâm trạng người tù qua khổ thơ vừa chép. . Câu 4: (Đọc hiểu ) 4
- Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: “Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng. Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang.” (Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh) 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? 2. Xác định phương thức biểu đạt của bài thơ. 3. Câu thơ “Cuộc đời cách mạng thật là sang.” thuộc kiểu câu gì? 4. Nêu nội dung chính của bài thơ. 5:Từ nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (từ 8 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần lạc quan. Câu 5:Đọc đoạn văn sau "Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời" 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2. Tác phẩm có đoạn văn trên thuộc thể loại nào? Nêu hiểu biết của em về thể loại văn đó? 3: Nội dung chủ yếu của đoạn văn trên là gì? 4: Giải thích thế nào là "thắng địa"? 5: Câu: "Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời" thuộc kiểu câu gì? Thực hiện hành động nói nào? 6: Viết đoạn văn (5 – 7 câu) làm sáng tỏ luận điểm "Đại La là thắng địa xứng là kinh đô của đế vương muôn đời" Gợi ý Câu 1: a. Đoạn văn gồm 2 câu( 0,25đ) Kiểu câu trần thuật – được dùng với mục đích biểu cảm( 0,25đ) b. Viết đoạn văn: giới thiệu được tác giả danh tướng kiệt xuất của nhà Trần. Đoạn văn diễn tả cảm động nỗi lòng của chủ tướng Trần Quốc Tuấn trước sự lâm nguy của đất nước khi chứng kiến tội ác và sự ngang ngược của xứ giặc: đau xót đến quặn lòng, căm thù giặc sục sôi, quyết tâm không dung tha cho chúng, quyết tâm chiến đấu đến 5
- cùng cho dù thịt nát xương tan: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng" c. HS kể đúng tên văn bản, tác giả: “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn “Nước Đại Việt ta” (hoặc Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi d.Học sinh có thể tham khảo những gợi ý sau: Khái niệm: Lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay thể hiện qua việc: + Không ngừng nỗ lực học tập và rèn luyện đạo đức để góp phần đưa đất nước sánh vai với các cường quốc trên thế giới. + Qua những tình cảm giản dị, gần gũi: tình yêu gia đình, tình yêu thiên nhiên, tình yêu thương giữa con người với con người… + Trăn trở trước những vấn đề của đất nước, dùng hành động thực tế để giải quyết những vấn đề đó. Câu 2: hs tự làm Câu 3: a) Chép đúng các câu thơ tiếp b) Khổ thơ vừa chép nằm trong tác phẩm Khi con tú hú (sáng tác 7/ 1939 khi Tố Hữu bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ Huế) c) Đoạn thơ vừa chép có hai câu cảm thán: Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu! Hành động nói: Bộc lộ cảm xúc d) Tiếng chim tu hú kết thúc bài thơ là âm thanh của tự do bên ngoài thúc giục đến da diết, khắc khoải...... e) Đoạn văn khoảng 10 – 12 câu * Hình thức: Trình bày đúng hình thức một đoạn văn, đảm bảo số câu (10 – 12 câu), có đánh số câu * Nội dung: Mở đoạn: giới thiệu khái quát bài thơ, tác giả, dẫn dắt đến khổ 2: Tâm trạng bực bội, đâu khổ và niềm khát khao tự do của nhà thơ. Thân đoạn: Nêu được các nội dung sau + Tâm trạng của người tù cách mạng: đau khổ, ngột ngạt dược nhà thơ biêủ đạt trực tiếp 6
- + Bốn câu lục bát ngắt nhịp bất thường 6/2, 3/3, dùng hai câu cảm thán liên tiếp cùng với việc sử dụng các động từ mạnh: đạp tan phòng, chết uất, các thán từ “Ôi, thôi, làm sao” đoạn thơ trở thành tiếng kêu phẫn uất của người mát tự do. + Cùng với tiếng kêu ấy chính là tâm trạng bực bội, ngột ngạt muốn phá tan xiềng xích của người tù cách mạng + Niềm khát khao tự do cháy bỏng của người tù muốn thoát ra khỏi từ ngục trở về với cuộc sống tươi đẹp tự do bên ngoài. Cảnh bên ngoài dệp bao nhiêu rực rỡ bao nhiêu thì người tù càng đau đớn sôi sục bấy nhiêu. Đó là ý chí bất khuất kiên cường của người tù. + Tiếng kêu của con chim tu hú là tiếng gọi thiết tha của tự do, của sự sống đầy quyến rũ với người tù CM trẻ tuổi. Kết đoạn: Khái quát lại tâm trạng và niềm khát khao của người người tù. Câu 4: Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt. Phương thức biểu đạt trong đoạn thơ trên: biểu cảm, miêu tả, tự sự. Cách thực hiện hành động nói của các câu trên: Câu (2): Hỏi. Câu (4): Khuyên bảo. Nội dung chính: Bài thơ cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Người, làm cách mạng và sống hào hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn nên dù trong gian khổ, người vẫn cảm thấy vui. Về kĩ năng: + Viết đoạn văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí. + Đoạn văn đáp ứng hình thức, lập luận thuyết phục, không mắc lỗi diễn đạt. Về kiến thức: Có thể tham khảo một số ý sau: + Giới thiệu vấn đề nghị luận: tinh thần lạc quan. + Giải thích: Lạc quan là luôn vui tươi, vui cười dù có bất kì chuyện gì xảy ra + Ý nghĩa của tinh thần lạc quan: ./ Lạc quan sẽ tạo nên cuộc sống tươi đẹp cho tất cả mọi người ./ Giúp chúng ta biết sống một cách có ý nghĩa hơn ./ Giúp con người tránh khỏi những hiểm họa trong cuộc sống ./ Những người lạc quan thường thành công trong cuộc sống và công việc + Dẫn chứng: ./ Bác Hồ ở trong tù vẫn có thể sáng tác thơ, ngắm trăng. ./ Các bệnh nhân ung thư vẫn lạc quan để chiến đấu bệnh tật để giành giật sự sống. ./ Các em bé mồ côi vẫn lạc quan sống để mong ngày gặp lại cha mẹ của mình. 7
- + Biểu hiện của tinh thần lạc quan: ./ Luôn yêu đời, tươi cười dù có chuyện gi xảy ra. ./ Luôn bình tĩnh xử lí mọi tình huống dù có chuyện gi xảy ra. + Liên hệ và bài học: luôn lạc quan, mạnh mẽ đối mặt với mọi thứ để có một cuộc sống lành mạnh, chất lượng hơn. Câu 5 1, 2: HS tự làm 3: Nội dung của đoạn văn: Nêu những thuận lợi của địa thế thành Đại La và khẳng định đó là nơi tốt nhất để đóng đô. (0,5 điểm) 4: Học sinh giải thích được: Thắng địa: Chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp. (0,5 điểm) 5: Câu: "Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời" thuộc kiểu câu trần thuật. (0,25 điểm) Thực hiện hành động trình bày. (0,25 điểm) 6: (2,0 điểm) a. Hình thức (0,5 điểm) Học sinh viết đúng đoạn văn, có từ ( 5 – 7 câu) Diễn đạt trôi chảy không mắc quá 2 lỗi chính tả. b. Nội dung (1,5 điểm) Cần nêu rõ: Về lịch sử: Vốn là kinh đô cũ của Cao Vương. Về địa lí: Trung tâm trời đất có núi sông, đất rộng mà bằng cao mà thoáng. Về văn hóa, chính trị, kinh tế: Là mảnh đất thịnh vượng, đầu mối giao lưu Hội tụ đủ mọi mặt của đất nước, xứng đáng là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế. B. PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT I. LÝ THUYẾT : Lập bảng tổng hợp * Yêu cầu: Ở mỗi kiểu câu, học sinh cần nắm được đặc điểm hình thức và chức năng của kiểu câu đó để nhận biết. Nắm được các khái niệm, đặt câu, viết được đoạn hội thoại, đoạn văn. TT Câu Đặc điểm hình thức Chức năng chính Ví dụ Câu nghi Có những từ nghi vấn Dùng để hỏi Mai cậu có phải đi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, Ngoài ra còn dùng để đe lao động không? đâu, bao giờ, bao nhiêu doạ, yêu cầu, ra lệnh, Cậu chuyển giùm ...hoặc từ hay (nối các vế bộc lộ tình cảm cảm quyển sách này tới H có quan hệ lựa chọn xúc... được khong? 8
- Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?). Ngoài ra còn kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. 2 Câu cầu có từ cầu khiến: hãy, Dùng để ra lệnh, yêu Hãy lấy gạo làm bánh khiến đừng, chớ,đi, thôi, nào... cầu, đề nghị, khuyên mà lễ Tiên Vương. hay ngữ điệu cầu khiến bảo.... Ra ngoài! Kết thúc bằng dấu chấm than ý cầu khiến không mạnh kết thúc bằng dấu chấm. 3 Câu cảm Có từ ngữ cảm thán: ôi, Dùng để bộc lộ cảm Than ôi! Thời thán than ôi, hỡi ôi, biết bao, xúc trực tiếp của người oanhliệt nay còn đâu? xiết bao, biết chừng nào... nói (viết) xuất hiện chủ Kết thúc bằng dấu chấm yếu trong ngôn ngữ nói than hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương. 4 Câu trần Không có đặc điểm hình Dùng để kể, thông báo Trời đang mưa. thuật thứccủa các kiêu câu nghi nhận định, miêu tả.... Quyển sách đẹp quá! vấn, cảm thán.... Ngoài ra còn dùng để Tớ cảm ơn bạn! Cảm Kết thúc bằng dấu chấm yêu cầu, đề nghị, bộc lộ ơn bạn! đôi khi kết thúc bằng dấu tình cảm, cảm xúc... chấm, hoặc dấu chấm Là kiểu câu cơ bản và lửng được dùng phổ biến trong giao tiếp. II. LUYỆN TẬP: 1. Kể tên các kiểu câu phân loại theo mục đích nói. Mỗi kiểu câu cho một ví dụ minh họa. 2. Xác định mục đích nói của những câu nghi vấn trong các trường hợp sau: a, Nếu không bán con thì lấy tiền đâu nộp sưu để cứu thầy Dần? ( Ngô Tất Tố) b, Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! ( Tố Hữu) c, Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? ( Ngô Tất Tố) d, Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi: Sao cô biết mợ con có con? ( Nguyên Hồng) e, Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ? ( Vũ Đình Liên) 9
- g) Nghe nói, vua và các triều thần đều bật cười. Vua lại phán: Mày muốn có em thì phải kiếm vợ khác cho cha mày, chứ cha mày là giống đực, làm sao mà đẻ được? ( Em bé thông minh) h) Mụ vợ nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão: Mày cãi à? Mày dám cãi một bà nhất phẩm phu nhân à? Đi ngay ra biển, nếu không tao sẽ cho người lôi đi ( Ông lão đánh cá và con cá vàng) 3. Xác định các kiểu câu được học trong các ví dụ sau: a) Thôi, các em đứng lên sắp hàng để vào lớp. (Tôi đi học – Thanh Tịnh) b) Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về. (Trong lòng mẹ Nguyên Hồng) c ) Có chuyện gì để anh ở nhà lo liệu. (Thạch Sanh – Truyện cổ tích) d) Có đồng nào, cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn? (Lão Hạc – Nam Cao) e) Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho. (Tắt đèn – Ngô Tất Tố) f) – Bác trai đã khá rồi chứ ? (Lão Hạc – Nam Cao) g) Con trăn ấy là của vua nuôi đã lâu. Nay em giết nó tất không khỏi tội chết. (Thạch Sanh) h) Thôi, nhân lúc trời chưa sáng, em hãy trốn ngay đi.. (Thạch Sanh) i) – Khốn nạn… ông giáo ơi! Nó có biết gì đâu! 4. Phân tích sắc thái tình cảm của những câu cầu khiến sau: a, Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ ! Chồng tôi đau ốm, xin ông chớ hành hạ! Chồng tôi đau ốm, ông đừng hành hạ! b, Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho ! c, Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem. 5. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 câu) về đề tài học tập, trong đó có sử dụng ít nhất hai kiểu câu được học. Chỉ rõ các câu đó thuộc kiểu câu nào chia theo mục đích nói. 6. Tìm câu cảm thán trong các câu sau, chỉ ra dấu hiệu, chỉ ra các cảm xúc mà mỗi câu cảm thán dưới đây biểu thị. a. Ôi quê hương! Mối tình tha thiết Cả một đời gắn chặt với quê hương 10
- b. Phỏng thử có thằng chim cắt nó nhòm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ cho một phát, nhất định trúng giữa lưng chú, thì chú có mà đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn. c. Con này gớm thật! d. Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi. e. Ha ha! Một lưỡi gươm! g. Đồ ngu! Ngốc sao ngốc thế! Đòi một cái nhà thôi à? Trời! Đi tìm ngay con cá và bảo nó rằng tao không muốn làm một mụ nông dân quèn, tao muốn làm một bà nhất phẩm phu nhân kia. h. Cứ nghĩ thầy sắp ra đi và tôi không còn được gặp thầy nữa, là tôi quên cả những lúc thầy phạt, thầy vụt thước kẻ. Tội nghiệp thầy! 7. Đặt câu cảm thán nhằm bộc lộ cảm xúc trước các sự việc: – Được điểm mười – Bị điểm kém – Nhìn thấy con vật lạ 8. Nêu mục đích cụ thể của những câu trần thuật dưới đây: a.(1) Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. ( 2) Mỏ Cốc như cái dùi sắt chọc xuyên cả đất. b.(1) Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện. (2) Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá. c. Em gái tôi tên là Kiều Phương, nhưng tôi quen gọi nó là Mèo vì nó luôn bị chính nó bôi bẩn. d. Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. e. Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy các con. g. Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng, Hà Nội, được khởi công xây dựng vào năm 1898 và hoàn thành sau bốn năm, do kiến trúc sư nổi tiếng Người Pháp ép – phen thiết kế. 9. Viết đoạn văn theo chủ đề tự chọn ( khoảng 6– 8 câu), trong đoạn văn có sử dụng các kiểu câu chia theo mục đích nói ? Chỉ rõ câu đó và nêu chức năng của nó? C/ PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN: I. Ôn tập lý thuyết 1. Văn bản thuyết minh có vai trò và tác dụng trong đời sống: 11
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng nhằm cung cấp tri thức cho con người bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. + Tri thức về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội. 2. Văn bản thuyết minh khác các kiểu văn bản khác như tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận + Không sa đà vào kể truyện, thuật sự việc như tự sự. + Không miêu tả quá chi tiết, tỉ mỉ như văn miêu tả. + Không mang sắc thái biểu cảm mạnh mẽ, chủ đạo như văn biểu cảm. + Không đưa ra lý lẽ, lập luận như văn nghị luận. → Thuyết minh bao gồm việc trình bày, giải thích, giới thiệu khách quan chân thực, rõ ràng. 3. Để làm tốt bài văn thuyết minh cần: + Bước chuyển bị tài liệu bằng việc quan sát, tìm đọc, thu thập thông tin từ nhiều nguồn ( sách vở, truyền thông, thực nghiệm…). + Phải xây dựng được bố cục của bài văn thuyết minh theo trình tự hợp lý. + Làm nổi bật được điều muốn thuyết minh: đặc điểm, tính chất, cách sử dụng… + Xác định rõ mục đích thuyết minh và đối tượng thuyết minh + Sử dụng hợp lý các phương pháp thuyết minh. 4. Những phương pháp thuyết minh được chú trọng: + Nêu định nghĩa + Giải thích + Liệt kê + So sánh + Dùng số liệu + Phân tích II . Luy ện tập 1, Dàn bài giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê hương em Mở bài: Giới thiệu chung về thắng cảnh tại quê hương Thân bài: Vị trí địa lý + Diện tích ( lớn, nhỏ ) + Đến đó bằng phương tiện gì thuận tiện? + Cảnh vật xung quanh thắng cảnh đó như thế nào? Nguồn gốc ( hình thành và phát triển) + Lịch sử hình thành: có từ bao giờ, ai là người khởi công xây dựng… + Hiện tại thắng cảnh đó trong tình trạng nào? (cần tu sửa nâng cấp, đã được sửa sang kiên cố…) + Quy mô Nhìn toàn cảnh: + Nhìn tổng thể từ xa + Nổi bật nhất là điều gì + Kiến trúc nổi bật bên trong: Cách trang trí, sắp xếp, bố cục… Giá trị văn hóa lịch sử của địa danh + Địa danh tô điểm đẹp cho vùng quê như thế nào? + Thu hút lượng khách du lịch 12
- Kết bài: Tình cảm, cảm nghĩ chung về đối tượng 2.. Dàn bài Thuyết minh về một phương pháp (cách làm): Mở bài: Giới thiệu khái quát về vật liệu mà mình chọn làm Thân bài: Nguyên liệu Cách làm Yêu cầu thành phẩm Kết bài: Nêu lợi ích của nó đối với con người. Bài tập vân dụng Đề 1: Thuyết minh về cách làm bánh chưng – món ăn đân tộc Gợi ý I. Mở bài Dẫn dắt người đọc về chiếc bánh chưng. Ví dụ đây là bánh truyền thống, lâu đời…Hoặc là loại bánh quan trọng không thể thiếu trong ngày Tết cổ truyền dân tộc. Hoặc giới thiệu về nguồn gốc xa xưa của bánh chưng. Từ đó liên kết đến vai trò của bánh chưng trong hiện tại. II. Thân bài *Nguồn gốc: Bánh chưng gắn liền với truyền thuyết về Lang Liêu vào đời vua Hùng thứ 6. Lang Liêu dâng bánh để vua chọn truyền ngôi. Với ý nghĩa thật của bánh chưng, nên vua chua chọn Lang Liêu làm người nối ngôi. Bánh chưng còn có trong các sự tích khác như “Bánh chưng, bánh giầy”, “Truyện bánh chưng”. *Đặc điểm bên ngoài: – Bánh chưng có hình vuông – Màu xanh của lá – Bao quanh màu xanh của lá đó là các đường lạt buộc. *Nguyên liệu – Lớp gói bên ngoài: lá dong rừng tươi (lá riềng hoặc lá chuối), lạt giang (ống cây giang) – Vỏ bánh: gạo nếp (nếp hương, nếp cái hoa vàng,…),… – Nhân bánh: đỗ (đậu) xanh, thịt ba rọi hoặc thịt heo nửa nạc nửa mỡ. – Gia vị: muối, hạt tiêu… *Quy trình làm bánh chưng Chuẩn bị: – Tiến hành ngâm nếp trước. Ngâm nếp qua đêm tối thiểu ngâm từ 4 – 5 tiếng. – Ngâm nếp cùng với lá riềng hoặc lá dứa sẽ giúp nếp thơm. Đậu xanh không vỏ nên được ngâm qua đêm. Thực hiện: – Đổ nếp ra rổ và chờ ráo nước. Rắc 1 đến 2 muỗng muối sau đó hãy dùng tay trộn lên. 13
- – Đậu xanh hãy cùng trộn với muối và tiêu. Ướp thịt ba chỉ cùng với gia vị đó là muối, tiêu, đường. *Gói bánh: – Dùng khung hình vuông để làm khuôn giúp bánh đẹp hơn. – Xếp 4 lá dong, đặt 4 lá xuống dưới khuôn sau đó người làm đổ nếp lên trên. – Rải đều nếp ở 4 góc khuôn còn ở giữa để trống. Cho đậu xanh vào phần giữa, tiếp theo là thịt lên, sau đó lớp đậu xanh. Rải nếp lên sau cùng và phủ lại. – Dùng dây gói bánh. Không nên buộc quá chặt, khi nấu bánh chưng thì bánh còn nở ra. *Luộc bánh – Xếp bánh vào nồi sau đó hãy đổ nước sao cho ngập bánh. Bánh nhỏ thời gian luộc tầm 5 tiếng, với chiếc bánh lớn tốn nhiều hơn. – Chúng ta còn có thể dùng nồi áp suất, giảm đi thời gian luộc. Khi nồi luộc cạn thì châm thêm nước vào. Khi luộc bánh nửa thời gian hãy trở bánh lại. – Khi nào bánh chín, hãy vớt ra cho bánh vào nồi nước lạnh ngâm 15 – 20 phút. Vớt ra rôi dùng vật nặng đè giúp ép nước ra ngoài. *Ý nghĩa – Bánh chưng là nét đẹp truyền thống phải có trong ngày Tết của người Việt, ngày giỗ tổ Hùng Vương. – Tinh hoa ẩm thực truyền thống của Việt Nam. – Bánh chưng còn giúp tôn vinh sự cống hiến của nền nông nghiệp cho sự no ấm, phát triển của dân tộc. III. Kết bài – Khẳng định giá trị của bánh chưng với ngày Tết dân tộc. – Giá trị bánh chưng trong văn hóa ẩm thực của nước nhà. – Cảm nghĩ của bản thân. ĐỀ 2: Thuyết minh về cách làm một món đồ chơi. (Dàn ý cách làm đèn ông sao) 1.Mở bài: – Giới thiệu về chiếc đèn ông sao: Đèn ông sao là món đồ chơi quen thuộc của các bạn trẻ, đặc biệt là vào mỗi dịp Tết Trung thu. – Nhưng không phải ai cũng biết làm cho riêng mình một chiếc đèn ông sao. Cách làm thực ra cũng rất đơn giản. 2.Thân bài: a, Nguồn gốc và ý nghĩa về chiếc đèn ông sao: – Nguồn gốc: Chưa ai biết chính xác chiếc đèn có nguồn gốc từ đâu. Nhưng ai cũng cho rằng đã từ rất lâu người ta đã biết mô phỏng những ngôi sao trên bầu trời để tạo nên món đồ chơi cho trẻ em. – Chiếc đèn ông sao thường được dùng vào dịp Tết Trung thu. Đó là một tết cổ truyền của Việt Nam. Khi đó mặt trăng ở vào độ đẹp nhất, tròn và to. Các ngôi sao bao quanh cũng trở nên sáng và lấp lánh hơn. Việc mô phỏng theo các ngôi sao trên bầu trời thể hiện nét đẹp 14
- của một truyền thống về Tết trăng rằm. Ngoài ra còn biểu hiện đời sống tinh thần của những đứa trẻ ngây thơ, trong sáng. b, Chuẩn bị nguyên liệu: – Để chuẩn bị làm một chiếc đèn ông sao hoàn thiện thì cần các nguyên liệu, dụng cụ gồm: + Các thanh tre hoặc trúc (khoảng 10 thanh), độ dày từ 5mm – 1cm, được vót nhọn + 5 que tre hoặc trúc, độ dài 8cm – 10cm, độ dày 5mm + Giấy bóng màu (chuẩn bị các màu sắc khác nhau) + Các dụng cụ khác: dây để buộc, keo dán, thước kẻ, bút chì c, Cách làm: – Đầu tiên là làm khung + Dùng 10 thanh tre (trúc) đã chuẩn bị với chiều dài bằng nhau, sau đó lấy 5 thanh buộc vào nhau thành hình sao 5 cánh. 10 thanh được 2 cánh sao 5 cánh. + Chú ý: Khi buộc phải vót nhọn hai đầu thanh tre tiếp giáp nhau và nên buộc ít vòng dây. + Dùng dây buộc chặt để ráp 2 hình sao với nhau. Lưu ý phải buộc chặt ở đầu 5 cánh sao. + Gắn các que tre ngắn ở 5 đầu gốc đầu của cánh sao. Như vậy là đã hoàn thành được khung của đèn ông sao – Sau đó là dán giấy vào khung để hoàn thành chiếc đèn ông sao hoàn chỉnh: + Căn và cắt giấy bóng đã chuẩn bị theo các hình tam giác và hình tứ giác như khung của đèn ông sao. + Tiếp theo là dán giấy lên đèn theo hình của khung. Lưu ý nên chừa khoảng trên để có chỗ thông hơi và khoảng dưới để bỏ nến vào d.Yêu cầu thành phẩm: Chiếc đèn hoàn thành phải đúng khung hình ông sao. Các hình tam giác và ngũ giác ở giữa phải đều nhau. Màu sắc của chiếc đền nên chọn các màu đỏ, xanh, trắng, vàng để chiếc đèn được lung linh và rực rỡ hơn. 3.Kết bài:– Chiếc đèn ông sao là món đồ chơi quen thuộc của trẻ em và cũng là đồ hàng của các nghệ nhân. Hiểu được cách làm chiếc đèn các bạn sẽ thêm trân trọng và hiểu cho các nghệ nhân đã vất vả làm nên món đồ chơi tưởng chừng như đơn giản này. Đề 3:Thuyết minh về danh lam thắng cảnh ở địa phương ( Hoặc danh lam thắng cảnh mà em biết) Dàn ý ( Hồ gươm) I. Mở bài – Hồ Gươm là danh lam thắng cảnh nổi tiếng của nước ta. – Đó là một địa danh thiêng liêng đối với mỗi người dân đất Việt. II. Thân bài: a. Vị trí địa lí, nguồn gốc và lịch sử về Hồ Gươm 15
- – Hồ Gươm thuộc quận Hoàn Kiếm, nằm ở trung tâm Thủ đô Hà Nội. – Hồ chính là phần còn sót lại của sông Hồng vì trước đây hồ thông với sông Hồng. – Hồ có nhiều tên gọi: + Hồ Tả Vọng. + Hồ Lục Thủy (vì nước hồ khi nào cũng màu xanh). + Thế kỉ XV, hồ Lục Thủy đổi tên là hồ Hoàn Kiếm, gọi tắt là Hồ Gươm. (Tên hồ Hoàn Kiếm gắn liền với truyền thuyết vua Lê Thái Tổ hoàn gươm báu cho thần Kim Quy). b. Đặc điểm nổi bật của Hồ Gươm – Nước Hồ Gươm bốn mùa đều xanh. – Có rùa quý sông trong hồ. – Trong lòng hồ có hai đảo nổi: đảo Ngọc và đảo Rùa. c. Quần thể di tích, kiến trúc gắn liền với Hồ Gươm. Quần thể di tích và lối kiến trúc độc đáo đã tạo nên vẻ đẹp của Hồ Gươm: – Tháp Bút, Đài Nghiên (do nhà nho Nguyễn Văn Siêu tu bổ, xây dựng). + Tháp được xây bằng đá, đỉnh tháp hình ngọn bút lông. Thân tháp có khắc ba chữ “Tả Thanh Thiên” (nghĩa là viết lên trời xanh). + Đài nghiên (nghiên mực được làm bằng đá, hình nửa quả đào bổ dọc, có hình ba con ếch đội). – Cầu Thê Húc (nghĩa là giữ lại ánh sáng đẹp của mặt trời) dẫn đến cổng đền Ngọc Sơn. Cầu làm bằng gỗ, sơn màu đỏ, cong cong như hình con tôm. – Đền Ngọc Sơn: xây trên Đảo Ngọc. Đền được xây theo kiểu kiến trúc mới. Đền chính gồm hai ngôi nối liền nhau. Ngôi đền ở phía bắc thờ Trần Hưng Đạo và Văn Xương. Phía nam có đình Trấn Ba (đình chắn sóng)… – Tháp Rùa: được xây trên Đảo Rùa giữa sóng nước lung linh. Tháp Rùa đẹp với vẻ đẹp rêu phong cổ kính. III. Kết bài: – Hồ Gươm là một danh lam thắng cảnh vừa đẹp vừa thiêng liêng của nước ta. – Là nơi thường diễn ra hội hè, những hoạt động văn hóa quan trọng. – Thể hiện truyền thống hiếu học qua hình ảnh Tháp Bút, Đài Nghiên. – Thể hiện truyền thống yêu nước của nhân dân ta qua truyền thuyết vua Lê Thái Tổ trả gươm cho rùa vàng. Mọi người đều tự hào khi nói về Hồ Gươm, khi nói về đất nước Hết 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 259 | 21
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 7 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
3 p | 175 | 12
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Địa lí 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 362 | 8
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Anh 7 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
5 p | 88 | 7
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
4 p | 184 | 5
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
4 p | 126 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
3 p | 107 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Địa lí 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 136 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 95 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Lịch sử 9 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 133 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Toán 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
3 p | 131 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Vật lí 8 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 90 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Vật lí 6 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 118 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Anh 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
3 p | 109 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 96 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn GDCD 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 127 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn GDCD 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 106 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 8 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 54 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn