
1
TRƢỜNG THPT UÔNG BÍ ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I- LỚP 11
TỔ NGỮ VĂN MÔN NGỮ VĂN - NĂM HỌC 2020 - 2021
Uông Bí, ngày 5 tháng 12 năm 2020
A. Mục đích yêu cầu
Giúp HS:
- Củng cố kiến thức, kĩ năng trong chương trình môn Ngữ văn của học sinh lớp 11
học kì - Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản và viết đoạn văn
nghị luận xã hội và bài văn nghị luận văn học.
Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao các đơn vị kiến thức
sau:
+ Kiến thức về đọc - hiểu văn bản: vận dụng các kiến thức về văn bản để đọc hiểu
một văn bản ngoài sách giáo khoa
+ Kiến thức về văn học: Nội dung và hình thức nghệ thuật của một số văn bản văn
truyện ngắn, kịch hiện đại Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8/1945 trong
chương trình Ngữ văn lớp 11 – học kì I.
+ Kĩ năng làm văn: Vận dụng kiến thức, kĩ năng làm văn nghị luận để viết đoạn
văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ (tích hợp với văn bản đọc – hiểu).
- Tiếp tục định hướng hình thành các phẩm chất của học sinh như: lòng yêu nước,
tinh thần nhân ái, trung thực, trách nhiệm…; các năng lực như: năng lực đọc hiểu, cảm
thụ tác phẩm, phân tích, bình giảng, tạo lập văn bản nghị luận văn học, văn bản nghị luận
xã hội; năng lực giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, thưởng thức...
B. Nội dung
PHẦN I. Phần đọc hiểu
Nhận biết đúng, chính xác về văn bản:
- Nhận biết về các phương thức biểu đạt: tự sự; miêu tả; biểu cảm; nghị luận;
thuyết minh; hành chính - công vụ.
- Nhận biết về phong cách chức năng ngôn ngữ đã học: phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ báo chí.
- Nhận biết về các biện pháp tu từ từ vựng.
Thông hiểu văn bản:
- Hiểu được nội dung văn bản.
- Hiểu ý nghĩa của một từ ngữ, chi tiết, hình ảnh trong văn bản.
- Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng.
Vận dụng văn bản

2
- Trình bày được ý kiến, quan điểm, của bản thân về vấn đề nêu ra trong văn bản
- Rút ra được thông điệp từ nội dung của văn bản
PHẦN II. Phần làm văn
1. Nghị luận xã hội
- Viết một đoạn văn nghị luận (200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về một
vấn đề được gợi ra từ văn bản đọc hiểu.
- Dạng bài: nghị luận về một vấn đề thuộc tư tưởng, đạo lí hoặc nghị luận về một
hiện tượng đời sống.
- Yêu cầu:
+ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ; có đủ các phần mở đoạn, phát
triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề,
kết đoạn kết luận được vấn đề.
+ Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
+ Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận
+ Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
Lưu ý: Để làm tốt dạng bài tập này, học sinh cần ôn lại kiến thức về cách làm bài
văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống.
2. Làm văn nghị luận văn học
Tích hợp kiến thức, kĩ năng đã học để làm một bài văn nghị luận tác phẩm, đoạn
trích văn xuôi (tích hợp vớ0 các văn bản truyện ngắn đã học trong chương trình học kì I)
Gợi ý cách làm bài
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, vị trí văn học của tác giả (nêu phong cách, đặc điểm thơ văn).
- Giới thiệu tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời)
- Nêu vấn đề cần nghị luận.
2. Thân bài
- Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một số khía
cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm hoặc đoạn trích.
- Bình luận, đánh giá nội dung tư tưởng của tác giả.
3. Kết bài
- Chốt lại vấn đề cần nghị luận.
- Đánh giá chung về tác phẩm hoặc đoạn trích.
- Đánh giá về đóng góp của tác giả trong nền văn học.
PHẦN III. Ôn tập kiến thức phần văn học hiện đại Việt Nam từ đầu thế kỉ XX
đến Cách mạng tháng 8/1945
I. HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam)
1. Tác giả Thạch Lam

3
- Thạch Lam (1910 – 1942) tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh, là thành viên của
Tự lực văn đoàn
- Thạch Lam có quan niệm văn chương tiến bộ và lành mạnh và có biệt tài về
truyện ngắn. Ông thường viết truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm
của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày. Mỗi
truyện của Thạch Lam như một bài thơ trữ tình, giọng điềm đạm nhưng chứa đựng biết
bao tình cảm yêu mến chân thành và sự nhạy cảm của tác giả trước những biến thái của
cảnh vật và lòng người. Văn Thạch Lam giản dị mà thâm trầm, sâu sắc.
2. Tác phẩm
- Hai đứa trẻ là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam, in ở tập Nắng
trong vườn (1938).
- Hai đứa trẻ có sự hòa quyện hai yếu tố hiện thực và lãng mạn.
3. Giá trị nội dung nghệ thuật
3.1. Bức tranh phố huyện lúc chiều tối
a. Bức tranh thiên nhiên
+ Làm nền để trên đó khắc hoạ những mảnh đời nghèo khổ, lam lũ, bế tắc, quẩn
quanh và không ánh sáng.
+ Tạo ra cho tác phẩm nét trữ tình riêng biệt trong lối hành văn của nhà văn Thạch
Lam và cũng tạo ra cho câu truyện mộTrương Baối cảnh không gian mang đặc trưng của
phố huyện nghèo rất chân thật.
+ Gián tiếp thể hiện tâm trạng nhân vật.
b. Cảnh chợ tàn
- Khung cảnh chợ tàn gợi lên cảnh nghèo nàn buồn tẻ của phố huyện.
3.2. Hình ảnh con ngƣời
a. Những biểu hiện của con ngƣời trong tác phẩm
- Những đứa trẻ con nhà nghèo, Mẹ con chị Tí, Bác Siêu, Gia đình bác Xẩm, Bà cụ
Thi điên, Chị em Liên…
- Nhếch nhác, lam lũ, mỏi mòn, héo hắt.
- Tất cả đều buồn bã, ít hi vọng nhưng họ đều mong đời có một cái gì tươi sáng hơn
cho cuộc sống hiện tại nhưng thật mỏng manh, mơ hồ vì đó chỉ là một chuyến tàu.
- Tâm trạng của Liên: thông cảm và yêu thương người dân nơi phố huyện. Qua đó
thấy nỗi lòng thương xót của nhà văn.
3.3. Phố huyện lúc đêm khuya
- Bóng tối: Bóng tối bao trùm phố huyện: trên đường ra sông, qua chợ, các ngõ vào
làng.
- Ánh sáng của sự yếu ớt, nhỏ bé: Ở một vài cửa hàng, cửa chỉ hé ra một khe ánh
sáng, ngọn đèn của chị Tý là "quầng sáng thân mật", bếp lửa của bác Siêu: chỉ là “một
chấm lửa nhỏ và vàng lơ lửng đi trong đêm tối”, ngọn đèn của Liên: "từng hột sáng thưa

4
thớt". Đó đều là thứ ánh sáng nhỏ bé, le lói như chính cuộc đời, số phận của những
người dân phố huyện.
- Tương quan giữa bóng tối- ánh sáng: Bóng tối bao trùm, dày đặc còn ánh sáng
nhỏ nhoi, mong manh đến tội nghiệp, không đủ sức xua tan bóng tối.
3.4. Hình ảnh đoàn tàu và tâm trạng của Liên lúc chuyến tàu đến và đi qua
- Chuyến tàu đến trong sự háo hức của chị em Liên mang đến một thứ âm thanh ánh
sáng khác hẳn với phố huyện.
- Chuyến tàu qua trong sự nuối tiếc của 2 đứa trẻ và hồi ức của Liên về Hà Nội
- Chị em Liên chờ đợi tàu không phải để bán được thêm hàng mà vì muốn được nhìn
thấy một thế giới khác sôi động, sang trọng hơn, vì thế việc chờ đoàn tàu đem lại niềm
vui cho chị em Liên.
- Chuyến tàu là biểu tượng của một thế giới đáng sống: sức sống mạnh mẽ, sự giàu
sang và rực rỡ ánh sáng nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm, quanh
quẩn của người dân nơi phố huyện.
Thạch Lam trân trọng, nâng niu khát vọng vươn ra ánh sáng, vượt thoát ra khỏi
cuộc sống tù túng , quẩn quanh, không cam chịu hiện tại tầm thường , đang vây quanh
mình.
3.5. Những nét đặc sắc nghệ thuật
- Đây là truyện ngắn giàu chất thơ:
+ Chất thơ tỏa ra từ cảnh vật quê hương: Không gian chiều là không gian quen
thuộc, cảnh bình dị nhưng giàu sức gợi. Mùi vị quê hương hiện lên chân thực và thú vị.
+ Chất thơ tỏa ra từ bức tranh đời sống u buồn, hiu hắt.
+ Chất thơ còn tỏa ra trong cách tác giả miêu tả hồn người, tác giả tinh tế trong việc
nắm bắt những rung cảm mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.
- Hệ thống lời văn, hình ảnh góp phần làm ngôn ngữ miêu tả của tác phẩm đầy chất
thơ.
- Nghệ thuật diễn tả tâm trạng nhân vật Liên
4. Ý nghĩa:
Truyện thể hiện niềm cảm thương chân thành của tác giả đối với những kiếp sống
nghèo khổ, mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanh và sự trân trọng, nâng niu khát vọng bé nhỏ,
bình dị của họ.
II. CHỮ NGƢỜI TỬ TÙ (Nguyễn Tuân)
A. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910 – 1987) là một nhà văn lớn của văn học Việt Nam. Sự nghiệp
của ông trải ra trên hai chặng đường: trước và sau cách mang tháng Tám năm 1945.
- Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông có một vị trí
quan trọng và đóng góp không nhỏ đối với văn học Việt Nam hiện đại: thúc đẩy thể tùy

5
bút, bút kí văn học đạt đến trình độ nghệ thuật cao; làm phong phú thêm ngôn ngữ văn
học dân tộc; đem đến cho văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa độc đáo.
2. Tác phẩm: Truyện ngắn Chữ người tử tù của có tên ban đầu là "Dòng chữ cuối
cùng" đăng trên tạp chí Tao đàn năm 1939, sau đó được in trong tuyển tập Vang bóng
một thời và đổi tên thành Chữ người tử tù.
3. Giá trị nội dung nghệ thuật
3.1. Tình huống truyện độc đáo
Nguyễn Tuân đã tạo dựng một tình huống vừa kì lạ vừa oái oăm: nơi gặp gỡ là nhà
ngục và sự gặp nhau giữa hai con người thộc về hai phía đối lập nhau: Huấn Cao – kẻ tử
tù bất đắc dĩ và viên quản ngục, đại diện cho hệ thống và trật tự của giai cấp cầm quyền
đương thời.
3.2. Hình tƣợng nhân vật Huấn Cao
a. Huấn Cao – Một nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thƣ pháp
- Tài viết chữ của ông Huấn qua lời đồn của dân vùng tỉnh Sơn và qua những lời
nhận xét của viên quản ngục và thầy thơ lại.
- Niềm ao ước cháy bỏng của quản ngục và tấm chân tình, sự đối đáp của quản ngục
để xin chữ Huấn Cao. Để có được chữ của ông Huấn Cao, viên quản ngục không chỉ phải
kiên trì, mà còn phải liều mạng. Bởi Quản ngục cũng biết thế nào là cái giá phải trả cho
kẻ bỏ qua lệnh triều đình biệt đãi tội phạm nguy hiểm, có khi phải trả giá bằng tính mạnh
của mình.
- Chữ Huấn Cao vuông vắn, tươi tắn, nó nói lên cái hoài bão tung hoành của cả một
đời con người.
b. Huấn Cao – Một con ngƣời có thiên lƣơng trong sáng
- Ông chỉ cho chữ chỗ bạn thân và tri kỉ, không vì bạc vàng hay quyền thế mà ép
mình viết chữ.
- Ý thức tự trọng, tinh thần nghĩa khí qua hành động đuổi viên quản ngục
- Trọng thiên lương, Huấn Cao đã thực sự cảm động trước “tấm lòng trong thiên hạ”
và sở thích cao quý của quản ngục
- Muốn người khác giữ trọn thiên lương, bằng việc gửi lại cái đẹp, cái ân tình của
những người tri kỉ Huấn Cao đã khuyên quản ngục và quản ngục cảm động, tỉnh ngộ.
Việc Huấn Cao cho chữ quản ngục không chỉ vì mục đích chơi chữ mà chủ yếu để cứu
người, cứu một thiên lương lầm đường lạc lối quá lâu ngủ quên trong lớp tro tàn nguội
lạnh của ngục tù phong kíên.
c. Huấn cao – Một khí phách anh hùng
- Huấn Cao đã là kẻ mang tội danh “cầm đầu bọn phản nghịch” – chống lại triều
đình phong kiến, bị kết án tử tù.