TRƯỜNG THCS LÊ QUANG CƯỜNG
TỔ: VĂN - SỬ - ĐỊA - GDCD
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN LỊCH SỬ 9
NĂM HỌC 2023 – 2024
I. HỆ THỐNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM LỊCH SỬ 9
A. Kiến thức trọng tâm
I. Giai đoạn 1945-1954
1. Chiến dịch Điện Biên Phủ
- Được s giúp đỡ của Mĩ, Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông
Dương với 49 cứ điểm, 3 phân khu...Điện Biên Phủ trở thành điểm quyết chiến chiến lược giữa ta
Pháp
- Đầu tháng 12 - 1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ với
phương châm đánh nhanh, giải quyết gọn” 26.1.1954 ta chuyển chuyển hướng đánh chắc tiến chắc,
kéo pháo ra chuẩn bị kĩ hơn cho chiến dịch
- Chiến dịch Điện Biên Phủ bắt đầu từ ngày 13 - 3 - 1954 đến hết ngày 7 - 5 - 1954, chia làm 3 đợt:
Đợt 1, quân ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.
Đợt 2, quân ta tiến công tiêu diệt các cứ điểm phía đông phân khu Trung tâm.
Đợt 3, quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm còn lại ở phân khu Trung tâm và phân khu Nam. Chiều
7 – 5-1954, tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu của địch đầu hàng.
- Kết quả: Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 16200 địch, bắn rơi phá huỷ 62 máy bay các loại, thu toàn
bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
- Ý nghĩa: làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Na-va, buộc Pháp phải Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt
chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương.
2. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
- Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Pháp:
Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược ách thống trị của thực dân Pháp trên đất nước ta trong gần
một thế kỉ. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, tạo điều
kiện để giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan
rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
- Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp
Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo,...
chính quyền dân chủ nhân dân, lực lượng trang ba thứ quân không ngừng được mở rộng,
hậu phương vững chắc.
Tình đoàn kết, liên minh chiến đấu Việt- Miên-Lào ; sự giúp đỡ của Trung
Quốc, Liên Xô và các nước XHCN, cùng các lực lượng tiến bộ khác.
II. GIAI ĐOẠN 1954-1975
1. Phong trào Đồng Khởi
- 1957-1959 Mĩ –Diệm tăng cường khủng bố đàn áp CM miền Nam
- Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 15 (đầu 1959) xác định con đường cơ bản của cách mạng miền Nam
là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân,
kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang
- Từ những cuộc khởi nghĩa đầu tiên Vĩnh Thạnh, Bác Ái, TBồng… 17-11960 phong trào đồng khởi
bùng nổ Mỏ Cày ( Bến Tre ) lan rộng toàn Nam bộ, Tây Nguyên, trung Trung bộ. Nhân dân nổi dậy
đánh phá giải tán chính quyền địch, thành lập UBND tự quản, chia ruộng đất của địa chủ cho dân
nghèo. kết quả 2/3 chính quyền địch ở cơ sở bị phá vỡ
- Phong trào Đồng khởi làm lung lay tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm, đánh dấu bước phát triển
nhảy vọt của cách mạng miền Nam từ giữ gìn lực lượng chuyển sang tiến công
- 20-12-1960 Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam ra đời
2. Miền Nam chống chiến tranh đặc biệt của Mĩ (1961-1965)
- 1961 đưa ra chiến tranh đặc biệt áp dụng miền Nam (tiến hành bằng quân đội tay sai do cố vần
Mĩ chỉ huy, dựa vào vũ khí Mĩ, với trang thiết bị, kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ)
- Được sự hỗ trợ của Mĩ, quân đội Sài Gòn với chiến thuật trực thăng vận, thiết xa vận đã mởc cuộc
hành quân càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành dồn dân lập "ấp chiến lược", nhằm tách
dân khỏi cách mạng, tiến tới bình định miền Nam.
- chính quyền Sài Gòn còn tiến hành hoạt động phá hoại miền Bắc, phong toả biên giới nhằm
ngăn chặn mọi sự chi viện cho miền Nam.
- Đảng chủ trương đẩy mạnh đấu tranh chính trị, vũ trang ở cả 3 vùng rừng núi, đồng bằng nông thôn và
đô thị bằng 3 mũi giáp công : chính trị, quân sự, binh vận
- Vùng rừng núi: chống càn quét của địch ở chiến khu D, căn cứ U Minh và Tây Ninh
- Nông thôn đồng bằng: ta phá ấp chiến lược của địch, đánh bại cuộc hành quân của địch vào Ấp Bắc
(2-1-1963), mở chiến dịch Đông - Xuân 1964-
1965: chiến thắng Bình Giã, Ba Gia, Đồng Xoài
- Đô thị: phong trào đấu tranh của tăng ni, phật tử, học sinh, sinh viên, quần chúng Sài Gòn, Huế, Đà
Nẵng làm rung chuyển chế độ Sài Gòn buộc 1-111963 đảo chính lật đổ anh em Diệm Nhu. Chiến
lược chiến tranh đặc biệt bị phá sản
3. Đại hội Đảng toàn quốc lần III (9-1960)
- CM hai miền giành được những thành tựu to lớn: Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất. Miền Nam
giành thắng lợi trong phong trào đồng khởi
- 9-1960 đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng họp tại Hà Nội để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
với cách mạng hai miền với nội dung:
Phân tích tình hình đặc điểm của đất nước, đề ra nhiệm vụ cho CM mỗi miền
+ Miền Bắc: cách mạng XHCN, miền Nam: CM dân tộc dân chủ nhân dân Nhiệm vụ chung:
đánh đuổi đế quốc Mĩ thống nhất đất nước
Chỉ ra mối quan hệ nhiệm vụ CM mỗi miền: miền Bắc quyết định CM cả nước, quyết định đến
sự nghiệp thống nhất nước nhà, miền Nam quyết định trực tiếp sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi
ách thống trị của ĐQ và tay
sai
Đề ra đường lối cho thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Bầu ban chấp hành trung ương và bộ chính trị do Lê Duẩn làm tổng bí thư và Hồ Chí Minh làm
chủ tịch
Đại hội Đảng toàn quốc lần 3 đã vạch các vấn đề của cách mạng Việt Nam, thúc đẩy nhân
dân hai miền Nam - Bắc đấu tranh
4. Miền Nam chống chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ ( 1965-1968) (niên biểu)
- Thất bại trong “CTR đặc biệt” chuyển sang CTR cục bộ : tiến hành bằng quân đội Mĩ, quân đồng
minh, quân Sài Gòn, với khí hoả lực mạnh của Mĩ. Đồng thời mở rộng chiến tranh phá hoại
miền Bắc.
- Diễn biến ( Hướng dẫn HS lập niên biểu cáccuộc tiến công chính của Mĩ )
Thời gian Sự kiện
18-8-1965 Mĩ huy động 9000 quân đánh vào Vạn Tường tìm diệt chủ lực ta song bị ta đánh lui, diệt
900 tên
Đông xuân
1965-1966
Mĩ huy động 72 vạn quân mở 5 cuộc tìm diệt lớn vào Đông Nam Bộ và khu V.
Đông xuân
1966-1967
Mĩ huy động 98,2 vạn quân mở 3 đợt phản công đánh vào Dương Minh Châu, Tam giác
sắt, biên giới Tây Ninh –Campuchia
Kết quả:
- Ta tiêu diệt 24 vạn tên địch, bắn rơi gần 2700 máy bay, phá 2200 xe tăng, xe bọc thép 3400 ô tô …
- Nông thôn, đồng bằng ta đẩy mạnh phong trào phá p chiến lược, vùng đô thị nhiều cuộc biểu tình
phản đối chiến tranh nổ ra. Vùng giải của ta m rộng. Uy tín của Mặt trận dân tộc giải phóng miền
Nam được nâng cao
- 1968 ta mở cuộc tổng tiến công trong Tết Mậu Thân Mĩ buộc phải xuống thang chiến tranh rút bớt dần
quân Mĩ (phi Mĩ hóa cuộc chiến) và mở các cuộc đàm phán với ta. Chiến tranh cục bộ phá sản.
5. Miền Nam chống chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa chiến tranh của
Mĩ (1969-1973)
- Thất bại trong chiến tranh cục bộ Mĩ đề ra chiếnợc “Việt Nam hóa chiến tranh” (tiến hành chủ yếu
bằng quân Sài Gòn với vũ khí hỏa lực mạnh của Mĩ do cố vấn Mĩ chỉ huy) và “Đông Dương hóa chiến
tranh”(mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương)
- Quân đội Sài Gòn được sử dụng như lực ợng xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm
lược Cam-pu-chia năm 1970, Lào năm 1971 với âm mưu dùng người Việt trị người Việt, dùng người
Đông Dương đánh người Đông Dương.
- Nhân dân ta đã giành được thắng lợi về cả chính trị và quân sự
Về chính trị: 6-6-1969 chính phủ ch mạng lâm thời miền Nam Việt Nam ra đời. 24/25-4-1970 hội
nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp đoàn kết chống Phong trào biểu tình thành thị, chống
“bình định”, “phá ấp chiến lược” ở nông thôn đồng bằng, rừng núi.
Về quân sự: 30/4 đến 30/6/1970 quân đội Việt Nam-Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược của
quân Sài Gòn giải phóng 4,5 triệu dân. Từ 12/2 đến 23/3/1971 quân dân Việt-Lào đập tan cuộc
hành quân mang tên “ Lam Sơn – 719” giữ vững hành lang chiến lược của 3 nước Đông Dương
30-3-1972 ta mở cuộc tiến công chiến lược,ớng chủ yếu Quảng Trị, rồi mở rộng toàn miền Nam
chọc thủng ba phòng tuyến của địch Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam b loại hơn 20 vạn tên
địch giải phóng nhiều vùng đất. buộc phải “Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
“Việt Nam hóa chiến tranh” bị phá sản
6. Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh Việt Nam
- 27 - 1 1973 Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh Việt Nam được chính thức tại Pa ri giữa 4
bên: VNDCCH, Hoa Kì, Việt Nam cộng hòa, chính phủ lâm thời cách mạng miền Nam Việt Nam
- Nội dung hiệp định
Hoa các nước cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ của Việt Nam
Hoa rút hết quân của mình quân đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự của
cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam
Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự
do không có sự can thiệp của nước ngoài
Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam hai chính quyền, hai quân đội, hai
vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị
Các bên ngừng bắn tại chỗ trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt
Hoa Kì cam kết góp phần hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương
- buộc phải công nhận các quyền dân tộc bản của nhân dân ta phải rút hết quân vềớc tạo điện
cho ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam
7. Tổng tiến công nổi dậy giải phóng miền Nam
- vẫn viện trợ kinh tế, quân sự cho chính quyền Sài Gòn phá hoại hiệp định Pari, bình định, lấn
chiếm vùng giải phóng của ta
- Sau hội nghị lần 21 (7-1973) của trung ương Đảng ta kiên quyết đánh trả, bảo vệ vùng giải phóng, tiến
công địch. Tiêu biểu là chiến thắng đường số 14-Phước Long
- Cuối 1974, đầu 1975 Bộ chính trị trung ương đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm
1975,1976. Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối
1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong 1975
- Các chiến dịch( Hướng dẫn HS lập niên biểu các sự kiện chính )
10-3-1975 đến
24-31975
Chiến dịch Tây Nguyên: Với 5 sư đoàn quân chủ lực, với vũ khí kĩ thuật hiện đại
2h sáng10-3-1975 ta nổ súng đánh Buôn Ma Thuột, nhanh chóng làm chủ thị xã.
12-3-1975 địch tổ chức phản kích tái chiếm song thất bại. Hệ thống phòng thủ
của địch ở Tây Nguyên rung chuyển. 14-3-1975 địch quyết định tháo chạy khỏi
Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Ta chặn đánh truy kích và tiêu
diệt
địch. 24-3-1975Tây Nguyên hoàn toàn được giải phóng tạo ra thời cơ chiến lược
cho ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.
21-3-1975-
29-3-1975
Chiến dịch Huế- Đà Nẵng: 21-3-1975 ta đánh vào căn cứ địch ở Huế, chặn đường
rút chạy hình thành thế bao vây địch trong thành phố. 25-3-1975 ta tiến vào cố đô
Huế. 26-
3-1975 Thừa Thiên Huế hoàn toàn được giải phóng. 29-31975 ta đánh Đà Nẵng.
3h chiều cùng ngày Đà Nẵng hoàn toàn được giải phóng
27.4.1975 Bà Rịa được giải phóng
30.4.1975 Vũng Tàu được giải phóng
26.4.1975
đến 30-41975
Chiến dịch Hồ Chí Minh: 17h 26-4-1975 chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu. Năm
cánh quân ta từ năm hướng đánh thẳng vào Sài Gòn chiếm giữ các cơ quan đầu
não của chúng. 10h 30 phút ngày 30-4-1975 ta tiến vào dinh Độc Lập bắt sống
toàn bộ chính phủ trung ương Sài Gòn.11h 30 phút 30-4-1975 cờ cách mạng
tung bay trên tóc phủ tổng thống Sài Gòn. Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng
không điều kiện. Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng
Thừa thắng ta giải phóng các tỉnh và các đảo còn lại
8. Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước
1. Ý nghĩa lịch sử