SỞ GD – ĐT HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT PHÚC THỌ
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ II
Năm học 2023-2024
MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 10
Phúc Thọ, ngày 22 tháng 04 năm 2024
A. LÝ THUYẾT
I. HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN LÀM BÀI
1. Hình thức: Tự luận
2. Thời gian làm bài: 90 phút
II. CẤU TRÚC ĐỀ THI CUỐI KÌ II
1. Phần 1. Đọc hiểu (4,0 điểm): 05 câu hỏi
2. Phần 2. Viết (6,0 điểm)
*Câu 1. Viết đoạn văn nghị luận văn học/ Đoạn văn nghị luận xã hội
(khoảng 150 chữ) - 2,0 điểm
*Câu 2. Viết bài văn nghị nghị luận văn học/ Bài văn nghị luận xã hội( khoảng 400
chữ) - 4,0 điểm
III. NỘI DUNG ÔN TẬP:
Phần I. Đọc hiểu
1.Ôn tập phần tri thức Ngữ văn của các thể loại văn bản sau:
* Truyện kể(Thần thoại, truyền kì, truyện ngắn):
Nhận biết:
- Nhận biết thể loại, phương thức biểu đạt;
- Nhận biết được một số yếu tố của truyện như: cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện ngôi
thứ nhất ngôi thứ ba, quyền năng của người kể chuyện, cảm hứng chủ đạo, nh huống,
không gian, thời gian…
- Nhận biết đề tài, bối cảnh, chi tiết tiêu biểu;
- Nhận biết được cốt truyện, tình huống, các biện pháp xây dựng nhân vật…
Thông hiểu:
- Nêu được nội dung bao quát của văn bản; tóm tắt được văn bản;
- Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật, tình huống..;
- Phân tích, so sánh, lí giải được đề tài chủ đề, tư tưởng…
Vận dụng:
- Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử văn hoá được thể hiện trong văn bản để
giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản;
- Rút ra được thông điệp từ văn bản.
- Đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà tác giả thể hiện qua văn bản;
- Tác động của văn bản đối với bản thân.
* Thơ trữ tình(Thơ đường luật, thơ hiện đại):
Nhận biết:
- Nhận biết thể loại, phương thức biểu đạt;
- Nhận biết được từ ngữ, vần, nhịp, các biện pháp tu từ trong bài thơ;
- Nhận biết được bố cục, những hình ảnh tiểu biểu được sử dụng trong bài thơ;
- Nhận biết được nhân vật trữ tình, chủ thể trữ tình trong bài thơ.
Thông hiểu:
-Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình, chủ thể trữ tình được thể
hiện qua ngôn ngữ văn bản;
-Phân tích được tác dụng của các biện pháp tu từ, cách sử dụng từ ngữ, hệ thống hình ảnh,
cách đặt nhan đề…của tác phẩm;
-So sánh đối chiếu chỉ ra sự khác biệt trong cách sử dụng t ngữ, hình ảnh, cách đặt nhan
đề…của câu thơ đoạn thơ trong bài thơ và với bài thơ khác.
Vận dụng:
- Rút ra được bài học cho bản thân;
- Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc;
- Đánh giá được nét độc đáo của i thơ th hiện qua cách nhìn riêng về con người, cuộc
sống; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu;
- Tác động của văn bản đối với bản thân.
* Văn bản nghị luận:
Nhận biết:
- Nhận biết được luận đề, luận điểm, lẽ bằng chứng tiêu biểu trong văn bản; cách sắp
xếp, trình bày luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của tác giả;
- Nhận biết được các yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
Thông hiểu:
- Nêu đưc ni dung bao quát, ý nghĩa ca văn bn;
- Trình bày đưc mc đích, quan đim ca ngưi viết;
- Lí giải được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽbằng chứng; vai trò của luận điểm,
lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện nội dung văn bản;
- Phân tích được vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận.
Vận dụng:
- Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung văn bản;
- Th hin được thái đ đng tình/ không đng tình/ đng tình mt phần vi quan đim ca tác gi;
- Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử, văn hoá, hội thể hiện trong văn bản để
giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản;
- Đánh giá được ý nghĩa, tác động ca văn bn đối với quan nim sng ca bn thân
*Văn bn thông tin:
Nhận biết:
- Nhận biết được mt số dng văn bn thông tin tng hợp: thuyết minh có lồng ghép mt hay nhiu
yếu t như mu t, tsự, biu cm, ngh luận;
- Nhận biết được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp
phi ngôn ngữ.
Thông hiểu:
- Giải thích được mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó vào văn bản;
- Phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp
phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung văn bản một cách sinh động, hiệu quả;
- Phân tích được đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, cách đặt nhan đề của tác giả;
- Phân tích được mối liên hệ giữa các chi tiết trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản
và mục đích của người viết.
Vận dụng:
- Biết suy luận mối liên hệ giữa các chi tiếtvai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin
chính của văn bản;
- Rút ra ý nghĩa hay tác động của văn bản thông tin đã đọc đối với bản thân;
- Đánh giá được cách đưa tin và quan điểm của người viết ở một bản tin;
- Tác động của văn bản đối với bản thân.
2. Phương thức biểu đạt.
- Nhận biết được các PTBĐ .
- Nắm được đặc điểm của các PTBĐ đã học
3. Thể thơ: Nhận biết được các thể thơ Việt Nam
4. Các biện pháp tư từ
- Nhận biết các biện pháp tu từ.
- Biết phân tích hiệu quả NT của các biện pháp tu từ
Phần II. Viết
*HS ôn tập kỹ năng viết đoạn văn NLXH/ đoạn văn NLVH
*HS ôn tập kỹ năng viết bài văn NLXH/ bài văn NLVH
B. ĐỀ MINH HỌA.
TRƯỜNG THPT PHÚC THỌ ĐỀ MINH HỌA KIỂM TRA CUỐI KÌ II
TỔ NGỮ VĂN NĂM HỌC 2023 - 2024
ĐỀ MINH HỌA Môn: NGỮ VĂN – KHỐI 10
Đề kiểm tra có 02 trang Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản:
Mùa xuân ơi
Người gieo hạt trên cánh đồng kỉ niệm
Tháng ba sương khói như lòng
Tôi thả tình tôi trên một dòng sông
Chiều đồng giao nhức màu hoa bèo tím
Mặc năm tháng ngày đêm
Kí ức xanh một vùng bến bãi
Nôn nao nỗi niềm hoa cà hoa cải
Dáng con đò gầy như dáng chị tôi
Vàng đi nắng ơi
Cho nỗi buồn tôi rạng ngời hy vọng
Tôi mặc lòng tôi lang thang đầu con sóng
Nghe tiếng chuông nguồn cội nhắc tên mình
Xin được bắt đầu bằng hai chữ bình minh
Cho bài hát hoài niệm về quê cũ
Dẫu tháng năm chưa bao giờ yên ngủ
Và trong tôi hoa gạo vẫn nhọc nhằn
Tôi đi xa để gần gũi ngàn năm
Nỗi đau đáu của một người viễn xứ
Ngày đang mới trong một chiều đã cũ
Gọi tên mùa trong tiếng lá dần xanh.
(Trích Tự tình tháng ba, Bình Nguyên Trang, Chỉ em và chiếc bình pha lê biết,
NXB Văn học 2003)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. (0.5 điểm)
Câu 2. Tìm những loài hoa xuất hiện trong hoài niệm về tháng ba của nhà thơ. (0.5 điểm)
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh trong các câu thơ sau: (1.0 điểm)
Kí ức xanh một vùng bến bãi
Nôn nao nỗi niềm hoa cà hoa cải
Dáng con đò gầy như dáng chị tôi
Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét tình cảm của nhân vật trữ tình dành cho quê cũ trong bài thơ.
(1.0 điểm)
Câu 5. Từ suy ngẫm của tác giả trong câu thơ Tôi đi xa để gần gũi ngàn năm, anh/chị hãy rút
ra thông điệp ý nghĩa cho bản thân. (1.0 điểm)
II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu cảm nhận về nhân vật người cha trong đoạn trích
truyện sau:
Hơn nửa thế kỷ có mặt trên đời thì bốn mươi năm cha mặc áo nhà binh, cầm súng xa
nhà. [...] Cha trở về, cha mang theo nguyên hình vị đại tá tại ngũ. Sáng mới năm giờ, cha đã
gọi tôi dậy lên sân thượng tập thể dục. Cha một hai, một hai, con cũng một hai... một
hai... đến mức sáng bảnh hàng phố ngó đầu sang bảo: Nhà mày đang huấn luyện tân
binh à?”. Mẹ tôi không giận cứ cười ngặt nghẽo.
Cha tôi đọc báo nghe đài, xem ti vi. Ông càng lo cho tôi, đứa con trai độc nhất.
dây vào nghiện hút thì không những đời nó tàn mà cả nhà khổ, ông sẽ mất con. Lúc nào, cha
tôi cũng cảm thấy bất ổn. Đi ra đường thì sợ tai nạn giao thông, về nhà thì chỉ sợ con
hỏng, sợ vợ làm ăn đổ bể... Suốt cả đời, cha tôi quen rèn luyện người khác, quen chăm lo
người khác nên nó ngấm vào máu, thành thuộc tính cố hữu rồi.
Tối, cha bắt cả nhà đi ngủ sớm. Riêng điểm này thì tôi khó chịu lắm, cứ mặt nặng mày
nhẹ với cha. Bấy lâu nay quen sống tự do, tôi học hành ấmrồi lướt web, chơi game, hoặc
chat với mấy đứa “chíp con” cùng lớp đến một, hai giờ sáng. Một tuần, mẹ tôi sáu ngày đến
trường nhảy nhót, hoặc đi uống phê đến khuya mới về. Chị Mai mải xem phim Hàn
Quốc liên miên. Cái thứ phim toàn khóc lóc, thất tình, ung thư, hoặc bệnh máu trắng rồi ân
hận, sám hối... đáng đồng tiền bát gạo lấy mất thời gian của chị tôi đến thế? Cha
về. Cha thiết quân luật. Đừng hòng ai thức khuya quá mười một giờ đêm. Cha bảo: “Cứ như
đơn vị bố thì chín giờ rưỡin báo ngủ đã tèn teng... tèn teng... Anh nào có muốn đọc nốt
bài báo cũng không được trực ban... tắt điện”. Chị Mai tôi than thở: Cứ thế này thì tao
đến phải lấy chồng mất thôi, chạy trốn vào nhà bà mẹ chồng có khi còn tự do hơn”.
Tuy có ca thán về cha, nhưng chị Mai thương cha vô cùng. Cái dạo chị mới năm sáu tuổi,
cha về phép. Một cái khung xe đạp, một con búp tóc vàng, vài mảnh vải cho vợ con; vậy
cả nhà vẫn đầm ấm, hạnh phúc, vui vẻ. Cha rất quý con gái. Ngày ấy, gia đình tôi chưa
chuyển lên Nội ở. Chiều chiều, cha tôi dẫn con gái đi dọc triền đê nhìn đồng quê sông
nước. Hình ảnh cha vận sắc phục nhà binh, đeo quân hàm đỏ chói, bàn tay to dầy thô dắt
đứa con gái nhỏ lích chích đi tha thẩn, nhàn hạ, thanh bình trên triền đê đầy hoa cỏ may
cứ đi theo chị tôi suốt tuổi thơ đến bây giờ.[...]
(Trích Cha tôi, Sương Nguyệt Minh, vannghninhbinh.gov.vn)
Câu 2. (4.0 điểm)
Ước mơ thểđại hay nhỏ nhưng đều làm cho cuộc sống của mỗi người chúng ta
thêm tươi đẹp, ý nghĩa.
Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về việc theo đuổi ước
mơ đối với tuổi trẻ.
ĐÁP ÁN - HƯỚNG DẪN
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 4,0
1Thể thơ: Tự do
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được như đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm
0,5
2 HS chỉ ra những loài hoa xuất hiện trong hoài niệm về tháng ba
của nhà thơ: hoa bèo tím, hoa cà, hoa cải, hoa gạo.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời đúng 1 – 2 loài hoa: 0,25 điểm
- Trả lời đúng 3 – 4 loài hoa: 0,5 điểm
0,5