YOMEDIA
ADSENSE
Đề cương ôn tập: Quản trị marketing 1
260
lượt xem 61
download
lượt xem 61
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nhằm giúp sinh viên củng cố kiến thức đã được học, cũng như có thêm tài liệu tham khảo, chuẩn bị tốt kỳ thi kết thúc môn học Quản trị marketing, mời các bạn cùng tham khảo đề cương ôn tập môn Quản trị marketing sau đây.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập: Quản trị marketing 1
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TÂP: QUẢN TRỊ MARKETING Câu 1: Hãy phân tích quan điểm trọng sản xuất. Lấy 1 ví dụ về 1 DN có điều kiện phù hợp để sử dụng quan điểm này? Phân tích quan điểm trọng sản xuất. Theo quan điểm này các DN cho rằng hoạt động sản xuất là hoạt động quan trọng nhất của DN. Các nhà quản trị cho rằng nếu sx sp với khối lượng lớn, bán rộng rãi trên thị trường với giá thấp chắc chắn người tiêu dùng sẽ mua. Các hđ của DN quan tâm đến khâu sx, tìm mọi cách để hoàn thiện quy trình công nghệ, chuyên môn hóa và hợp lý hóa lao động sao cho năng suất cao nhất. Vì vậy quan điểm này cho rằng sp sẽ tự bán và vì vậy quan tâm chính của DN là sx chứ không phải là Marketing. Đánh giá về quan điểm: Ưu điểm. Vấn đề tối ưu hoá dây chuyền công nghệ để tạo nên mọi sản phẩm là hướng ưu tiên và được quan tâm hàng đầu của mọi chủ thể. Theo hướng này, hiệu quả kinh tế trực tiếp đối với việc tạo ra sản phẩm sẽ đạt được ở mức cao. Nhờ thế, quyền lợi của khách hàng, mà cụ thể hơn là quyền lợi về kinh tế, được đảm bảo. Trên thị trường, kinh doanh có mục đích lợi nhuận, thì đây là một trong những yếu tố đặc biệt kích thích việc sử dụng sản phẩm và có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển thị trường. Vấn đề. Cũng như những người theo quan điểm marketing trọng sản phẩm, một sai sót quan trọng ở đây chính là người tạo lập ra sản phẩm đã chưa chú trọng đúng mức đến mục đích sử dụng sản phẩm, mà lại chỉ quan tâm đến lợi ích về kinh tế của khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm. Hơn nữa, quan hệ cungcầu của sản phẩm trên thị trường cũng chưa được quan tâm ở đây: Nếu như, tại thời điểm và địa điểm cụ thể, đối với một sản phẩm cụ thể, cung đã vượt xa cầu, thì quá trình tối ưu hoá dây chuyền tạo lập nên sản phẩm sẽ làm cho quan hệ trên trở nên gay gắt hơn, do đó làm cho độ dư thừa sản phẩm trong xã hội lớn hơn, và vì thế, vô hình dung lại làm cho hiệu quả đầu tư để tạo ra sản phẩm đối với người sử dụng trực tiếp trong xã hội lại bị suy giảm đáng kể. Trường hợp áp dụng quan điểm marketing trọng sản xuất đạt hiệu quả cao: Khi nhu cầu về sản phẩm rõ ràng, và đặc biệt, quan hệ cung cầu còn chưa cân bằng theo hướng cung thấp so với cầu cũng như chi phí để tạo nên sản phẩm là lớn hoặc rất lớn . 1 Dn áp dụng quan điểm này thành công Texas Instruments là một công ty hàng đầu của Mỹ ủng hộ triết lý “Mở rộng sản xuất, cắt giảm giá” đã được Henry Ford áp dụng đầu tiên vào đầu những năm 1900 để mở rộng thị trường. Ford đã dồn hết tài năng của mình vào việc hoàn thiện sản xuất hàng loạt ô tô để hạ giá thành ô tô đến mức người Mỹ có đủ tiền để mua chúng. Texas Instruments đã dồn toàn bộ công sức vào việc tăng sản lượng và cải tiến công nghệ để hạ giá thành. Nhờ giá thành thấp hơn, công ty đã cắt giảm giá và mở rộng quy mô thị trường. Công ty đang phấn đấu để dành vị trí khống chế thị trường. Đối với Texas Instruments chủ yếu có nghĩa là: giảm giá cho người mua. Ngày nay công ty đã thực sự thành công trên thị trường.Phương hướng này cũng là một chiến lược then chốt của nhiều công ty Nhật. Câu 2: Hãy phân tích quan điểm trọng sản phẩm. Lấy 1 vd về 1 DN có điều kiện phù hợp áp dụng quan điểm này. Phân tích quan điểm trọng sản phẩm Theo quan điểm này, nếu tổ chức tạo ra được các sản phẩm có chất lượng tốt với người dùng thì chắc chắn phạm vi phổ biến sản phẩm đó trên thị trường sẽ lớn. Mục đích của marketing ở đây chính là quá trình không ngừng hoàn thiện chất lượng của sản phẩm. Điều kiện hình thành quan điểm này là khi khoa học, công nghệ phát triển, người sản xuất phát hiện, sáng tạo ra những công dụng mới của sản phẩm. Những người theo quan điểm này nhấn mạnh vai trò của
- chất lượng sản phẩm, nhấn mạnh tính năng mới của sản phẩm. Họ tập trung phát tiển công nghệ và cải tiến sản phẩm. Đánh giá về quan điểm marketing trọng sản phẩm: Ưu điểm. Chất lượng của sản phẩm, xét cho cùng là quan tâm đến khả năng đáp ứng của sản phẩm đối với người dùng. Vì thế, khi đã xác định được rõ sản phẩm là cần thiết và phù hợp với người dùng, thì việc cung cấp ra thị trường những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao sẽ nâng cao vai trò và vị thế của nhà cung cấp sản phẩm trong xã hội. Vấn đề. Khách hàng sử dụng sản phẩm là nhằm đạt được một mục đích cụ thể. Rõ ràng, để đạt được mục đích đó, có thể thông qua những phương tiện sản phẩm cụ thể khác nhau. Không nên nhầm lẫn giữa mục đích cần đạt được và phương tiện giúp đạt được mục đích đó. Xét cho cùng, phương tiện để đạt mục đích không phải là cái mà vì nó, người ta sử dụng; đồng thời, phương tiện sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố phản ánh trình độ phát triển nói chung. Quan điểm này không chú ý tới ý kiến của khách hàng khi thiết kế sản phẩm, không chú ý tới cạnh tranh với các đối thủ. Theo dòng thời gian, nó trở lên lạc hậu và bị thay thế bởi các quan điểm kinh doanh khác tiến bộ hơn. Những công ty theo quan điểm sản phẩm thường là không hay ít tính đến những ý kiến của khách hàng khi thiết kế sản phẩm của mình. Họ tin tưởng rằng các kỹ sư của họ biết phải thiết kế và cải tiến sản phẩm như thế nào. Rất hay gặp tình trạng là họ thậm chí không nghiên cứu những sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh vì “chúng không được sáng chế ra ở đây”. Sai lầm của quan điểm này chưa hiểu đầy đủ về nhu cầu thị trường, những khả năng thỏa mãn nhu cầu đó gây ra thiệt hại cho DN. Cách đây nhiều năm, một cán bộ điều hành của General Motor đã nói: “ Làm sao mà công chúng có thể biết được mình muốn có loại xe nào khi mà họ chưa thấy là có những loại nào?” Các nhà thiết kế và kỹ sư của GM đã triển khai một loại xe hơi mới. Sau đó bộ phận sản xuất bắt tay vào chế tạo nó. Rồi bộ phận tài chính định giá. Cuối cùng, bộ phận marketing và tiêu thụ cố gắng bán kiểu xe đó. Dĩ nhiên các đại lý đã phải dùng thủ thuật nài nỉ mới bán được loại xe đó! GM đã không thăm dò khách hàng xem họ muốn gì và chưa hề cho phép những người làm marketing tham gia ngay từ đầu để giúp hình dung được loại xe như thế nào thì bán được. Vì vậy DN nào khi lựa chọn cho mình quan điểm trọng sp phải xem xét cụ thể mình có đủ năng lực để tạo ra những sp luôn dẫn đầu về công nghệ hay không. Trường hợp áp dụng quan điểm marketing trọng sản phẩm đạt hiệu quả cao: Khi sản phẩm đã khẳng định được vị trí trên thị trường (tức là nhu cầu đối với sản phẩm đã rõ ràng) và trên thực tế, có nhiều chủ thể tham gia vào việc tạo lập, cung cấp sản phẩm (nhiều đối tác cạnh tranh), đồng thời, khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của sản phẩm còn nhiều hạn chế (tính hoàn thiện của sản phẩm chưa cao, sản phẩm mới, đang trong quá trình phát triển). 1 DN áp dụng quan điểm trọng sản phẩm Một minh chứng cho quan niệm này đó là công ty văn phòng phẩm Hồng Hà, tọa lạc tại một vị trí tuyệt đẹp giữa trung tâm Thủ đô Hà Nội, số 25 Lý Thường Kiệt. Nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà, nhà máy sản xuất đồ dùng văn phòng đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, đã chính thức cắt băng khánh thành vào ngày 1/10/1959. Trong suốt gần 50 năm hoạt động, công ty đã phải trải qua khá nhiều khó khăn và thử thách. Đó là những năm cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 thế kỷ 20, kinh tế thị trường đã thay thế cho kinh tế bao cấp, sản phẩm của Hồng Hà không còn là độc quyền, vì vậy để tồn tại được công ty phải hoàn thiện sản phẩm, hấp dẫn từ bao bì, mẫu mã, chất lượng đến giá cả phải chăng. Nhưng phải mất 10 năm, từ 1987 đến 1997 thì công ty mới bước vào giai đoạn cất cánh, nhờ việc thay đổi tư duy trong việc quản lý công ty, cơ cấu lại mặt hàng một cách khoa học và đúng đắn, nghiên cứu nhiều yếu tố khác chứ không chỉ mỗi việc hoàn thiện sản phẩm, như nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, dự báo tương lai…Ngoài ra công ty còn áp dụng dây chuyền sản xuất hiện đại và xác định rõ tầm quan trọng của chiến lược phát triển thương hiệu, nhờ đó mà sản phẩm của Hồng Hà đã nhận được chứng chỉ ISO 9001 2000 và được sự tin yêu của rất nhiều người tiêu dùng.
- Câu 3: Phân tích quan điểm trọng bán hàng và lấy 1 ví dụ về 1 DN có điều kiện phù hợp để áp dụng quan điểm này. Phân tích quan điểm trọng bán hàng DN nỗ lực tập trung quản trị vào khâu tiêu thụ,tìm mọi cách bán được nhiều sản phẩm mà họ sản xuất ra. Họ cho rằng chỉ cần có phương pháp và thủ thuật tốt là có thể bán bất kỳ cái gì cho bất kỳ ai vì người tiêu dùng có thể thuyết phục được. Quan điểm này cho rằng người tiêu dùng thường tỏ ra có sức ỳ hay thái độ ngần ngại trong việc mua hàng và cần được thuyết phục nhẹ nhàng thì mới mua hàng, nên công ty cần có đầy đủ các công cụ bán hàng và khuyến mãi để kích thích mua hàng nhiều hơn.Các cách mà dn thường áp dụng như:tổ chức,hoàn thiện lực lượng bán hàng,quảng cáo cho sản phẩm,khuyến mại.khuyến mãi… Đánh giá về quan điểm: Ưu điểm. Những hoạt động nhằm mang đến cho người dùng những thông tin về sản phẩm, đặc biệt các lợi ích nhận được qua việc sử dụng sản phẩm sẽ có những ý nghĩa rất quan trọng. Ví dụ, mang đến cho mọi người thông tin về các lợi ích trong việc sử dụng muối iốt sẽ góp phần làm gia tăng sức khoẻ thể chất và trí tuệ cho mọi thành viên trong xã hội, và do đó, góp phần quan trọng vào sự phát triển của giống nòi, của dân tộc. Cũng chính từ đó, sẽ góp phần trực tiếp và quan trọng vào việc nâng cao trình độ dân trí của chung cộng đồng, vào việc hình thành và phát triển tập quán khai thác, sử dụng thông tin của mọi người, rèn luyện tri thức về việc sử dụng tri thức: trước khi sử dụng một sản phẩm nào đó, người dùng được trang bị những thông tin cần thiết về sản phẩm đó; đồng thời, con người dần hình thành cho mình tập quán là luôn có nhu cầu thông tin về sản phẩm mà mình sử dụng. Vấn đề. Thứ nhất, do xuất phát từ quyền lợi của người bán nên trong không ít trường hợp, các thông tin về sản phẩm mà nhà cung cấp mang đến cho người dùng là thiếu toàn diện; đa phần những thông tin phản ánh các nhược điểm hoặc hạn chế do việc sử dụng sản phẩm đã không được cung cấp đầy đủ đến người dùng. Mặt khác, do nhằm mục đích cung cấp các thông tin phản ánh lợi ích qua việc sử dụng sản phẩm mà đôi khi, sẽ làm cho người dùng không có sự phân biệt cần thiết giữa mục đích sử dụng sản phẩm và việc sử dụng sản phẩm như là sử dụng một công cụ, phương tiện cụ thể để đạt được mục đích của mình. Xét về lâu dài, điều này là trái ngược với mục tiêu phát triển: Nhà cung cấp sản phẩm sẽ không sẵn sàng cung cấp những thông tin về sản phẩm thay thế, những thế hệ sản phẩm mới hoàn bị hơn. Ví dụ. Một cơ quan thông tin quảng bá và đưa ra xã hội các tạp chí tóm tắt dạng thư mục truyền thống. Khi đó các thông tin về phạm vi bao quát nguồn tin, chất lượng của các biểu ghi thư mục, cơ chế cập nhật thông tin cho ấn phẩm và khả năng tìm tin của ấn phẩm (cách hệ thống hoá, các loại bảng tra cứu bổ trợ) được quảng bá một cách sâu sắc đến người dùng. Song, những hạn chế về khả năng truy cập, khai thác thông tin qua tạp chí tóm tắt này so với các OPAC đã không được giới thiệu, phân tích một cách đầy đủ, do vậy, vô hình dung lại làm cho việc sử dụng OPAC trở nên bị hạn chế, và xét theo quan điểm phát triển chung, điều đó đã cản trở đáng kể xu thế phát triển các sản phẩm thông tin một cách toàn diện và đầy đủ. Trường hợp áp dụng quan điểm marketing trọng việc bán đạt hiệu quả cao. Ngày nay phân công lao động đã hình thành những người sản xuất chuyên môn hoá. Năng suất lao động tăng nhanh nhờ tiến bộ của khoa học công nghệ, hầu như mọi thị trường cung đã vượt cầu, Quan điểm này rất phù hợp với những hàng hoá có nhu cầu thụ động (bảo hiểm) và nó phát huy trong thị trường cung vượt cầu. Quan điểm bán hàng cũng được vận dụng cả trong lĩnh vực phi lợi nhuận, như quyên góp quỹ, chiêu sinh vào các trường đại học.Hầu hết các công ty đều áp dụng quan điểm bán hàng khi họ có dư công suất. Mục đích của họ là bán được những gì mà họ làm ra chứ không phải là làm ra những gì mà thị trường mong muốn. Trong nền kinh tế công nghiệp hiện đại, năng lực sản xuất đã được phát triển tới mức độ là hầu hết các thị trường đều là thị trường người mua (tức là người mua giữ vai trò khống chế) và người bán thì ra sức giành nhau khách hàng. Khách hàng tiềm ẩn bị tấn công dồn dập bằng những chương trình quảng cáo
- thương mại trên truyền hình, trên báo chí, thư gửi trực tiếp và các cuộc viếng thăm để chào hàng. Mọi nơi mọi lúc đều có một người nào đó đang cố gắng để bán được một thứ gì đó Những trường hợp sau đây tỏ ra việc áp dụng quan điểm marketing trọng việc bán đạt hiệu quả cao: + là sản phẩm mới đối với cộng đồng, do đó, sự hiểu biết về sản phẩm đó nói chung còn hạn chế; + là loại sản phẩm có hàm lượng khoa học cao theo ý nghĩa để hiểu được đầy đủ lợi ích qua việc sử dụng sản phẩm, đòi hỏi người dùng có trình độ và sự hiểu biết ở mức nhất định; + người sử dụng sản phẩm (ví dụ người dùng tin mục tiêu của sản phẩm) có trình độ thấp, chưa có tập quán và thói quen khai thác sử dụng thông tin. Hiện nay nhiều DN VN đang chịu sự chi phối của quan điểm này trong hđsxkd nên không thích ứng được với những biến đổi lớn của thị trường, có nhiều người đã nhầm lẫn coi marketing là bán hàng, quảng cáo thậm chí là bán hàng. 1 Dn có điều kiện phù hợp để áp dụng phương pháp này Trên thế giới cũng như ở Việt Nam có khá nhiều doanh nghiệp vận dụng quan điểm này. Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh là một trong số những doanh nghiệp trẻ áp dụng quan điểm trọng bán hàng. Từ lúc thành lập năm 2002 với tổng số nhân viên là 5 người làm việc trong một cửa hàng có diện tích trên 60m2, sau 7 năm hoạt động hiện nay công ty đã có tổng số trên 350 nhân viên với 2 địa điểm kinh doanh có tổng diện tích gần 7000m2. Gắn liền với sự hoạt động và phát triển của Trần Anh là những sự kiện và chính sách kinh doanh mang tính đột phá, tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh máy vi tính như: “bán giá bán buôn đến tận tay người tiêu dùng”, “chính sách bảo hành 1 đổi 1 trong vòng 6 tháng”, “bảo hành cả trong trường hợp IC bị cháy nổ”, “chính sách cam kết hoàn tiền khi có biến động giá”… Công ty còn có một đội ngũ nhân viên hùng hậu với trình độ chuyên môn cao (hơn 80% đã tốt nghiệp Đại học, cao đẳng chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật), đủ khả năng để có thế đáp ứng mọi yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng, đầy lòng nhiệt tình và có thái độ niềm nở trong cung cách phục vụ khách hàng. Công ty Trần Anh thấu hiểu một điều: “Khách hàng mới là người quyết định tương lai, sự tồn tại và phát triển của Trần Anh” vì vậy công ty luôn làm việc theo suy nghĩ: “Hãy phục vụ khách hàng như chúng ta đang phục vụ cho chính bản thân chúng ta” và “Lấy sự hài lòng của khách hàng làm niềm hạnh phúc của chúng ta”. Câu 4: Phân tích quan điểm trọng Marketing? Lấy 1 vd về 1 DN có điều kiện phù hơp để sử dụng quan điểm này Phân tích quan điểm trọng marketing. Quan điểm marketing là một triết lý kinh doanh đang thách thức những quan điểm trước đây. Những nguyên lý trung tâm của nó được hình thành vào giữa những năm 1950. Theo quan điểm này, để có thể phổ biến được sản phẩm của mình trên thị trường thì người cung cấp sản phẩm cần phải nắm rõ, hiểu đầy đủ nhu cầu người dùng một cách đầy đủ nhất để từ đó tạo ra được các sản phẩm phù hợp với người dùng trên thị trường. Quan điểm marketing khẳng định rằng, chìa khoá để đạt được những nục tiêu của tổ chức là xác định được những nhu cầu cùng mong muốn của các thị trường mục tiêu và đảm bảo mức độ thoả mãn mong muốn bằng những phương thức hữu hiệu và hiệu quả so với các đối thủ cạnh tranh. Quan điểm marketing được diễn đạt bởi một cách văn hoa theo nhiều cách: + “Đáp ứng nhu cầu một cách có lời”. + “Hãy tìm kiếm những mong muốn rồi thoả mãn chúng”. + “Hãy yêu quý khách hàng chứ không phải là sản phẩm”. + “Vâng, xin tuỳ ý ông bà”.
- + “Khách hàng là thượng đế”. + Hãy làm tất cả những gì mà sức ta có thể để cho mỗi đồng USD của khách hàng được đền bù xứng đáng bằng giá trị, chất lượng và sự mãn nguyện Mục đích của marketing ở đây chính là đứng trước các nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, người cung cấp sản phẩm cần phải bằng mọi cách để có thể thiết kế, tạo lập và đưa ra thị trường hệ thống sản phẩm tương ứng. Đánh giá về quan điểm Ưu điểm. Theo quan điểm này, nền tảng và định hướng chiến lược hoạt động, phát triển của nhà cung cấp sản phẩm phụ thuộc chặt chẽ và trực tiếp vào khách hàng, vào thị trường. Nhờ đó, hệ thống sản phẩm được tạo ra và cung cấp sẽ bảo đảm đáp ứng được mọi dạng nhu cầu khách hàng. Cũng chính vì thế mà có cơ sở thực tiễn hy vọng rằng hiệu quả đầu tư (chủ yếu là hiệu quả kinh tế) xét từ phía nhà tạo lập và cung cấp sản phẩm là cao; cũng như, vai trò, vị trí của nhà cung cấp sản phẩm được khẳng định và nâng cao trong xã hội. Vấn đề. Đối với hầu hết các quốc gia, đặc biệt là thuộc nhóm các nước đang phát triển, đang trong quá trình chuyển đổi, thì không hẳn mọi nhu cầu của khách hàng thành viên của xã hội đều mang tính tích cực, xét theo nghĩa việc đáp ứng những nhu cầu đó sẽ góp phần làm cho sự phát triển của cộng đồng, quốc gia mang tính bền vững. Đó là một thực tế. Đặc biệt nhận xét đó còn tỏ ra rất cần được quan tâm nghiên cứu và khảo sát trong lĩnh vực tạo lập, quản lý, khai thác, cung cấp và sử dụng thông tin. Đôi khi, nhu cầu thông tin của một cá nhân/nhóm cá nhân nào đó lại không phù hợp với xu thế phát triển chung của cộng đồng, và việc đáp ứng các nhu cầu này lại tạo ra nguy cơ phá vỡ sự phát triển, phá vỡ các quan hệ tốt đẹp đã và đang tồn tại giữa cộng đồng, tiềm ẩn các mối đe doạ đến an ninh và sự phát triển lành mạnh của cộng đồng, tiềm ẩn các nguy cơ đối với các giá trị văn hoá tốt đẹp của cộng đồng, từ đó đến trật tự xã hội của cộng đồng. Cũng dễ nhận thấy là các cá nhân này lại luôn có khả năng và sẵn sàng chi trả thoả đáng cho các sản phẩm thông tin dạng này, chính vì thế đã tạo ra một động lực, một sự kích thích đáng kể đối với người tạo lập và cung cấp. Sự thể hiện cụ thể về chính sách thông tin của mỗi cộng đồng, quốc gia ở đây chính là vai trò định hướng và kiểm soát của Nhà nước đối với các loại hình sản phẩm thông tin đáp ứng những nhu cầu thông tin thuộc loại này. Trường hợp áp dụng quan điểm marketing trọng marketing đạt hiệu quả cao: Trước hết, quan điểm này tỏ ra phù hợp trong trường hợp sự hiểu biết về nhu cầu của khách hàng, và do đó, về thị trường là chưa rõ ràng. Chính lúc này, việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng một cách đầy đủ sẽ tạo điều kiện cần thiết để nhà cung cấp sản phẩm có thể tạo ra và quảng bá được các sản phẩm ngày càng phù hợp với khách hàng. Ngoài ra, việc theo đuổi quan điểm này cũng sẽ có khả năng để nhà cung cấp có thể tạo lập được các sản phẩm mới, luôn thích ứng với sự phát triển liên tục của bản thân nhu cầu khách hàng. Vì vậy DN cần nhận thức, xác định: vai trò quan trọng của khách hang đối với sự tồn tại của DN,hoạt động marketing phải nhằm vào thị trường mục tiêu cụ thể, những người quản trị ở các cấp khác nhau trong toàn DN phải nhận thức được mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nhà quản trị phải đánh giá cao vai trò của sáng tạo marketing, phải sử dụng tập hợp các công cụ marketing để phối hợp một cách hiệu quả , mục tiệu của marketing là tối đa hóa lợi nhuận nhưng ko phải là lợi nhuận ngắn hạn mà là lợ nhuận tổng thể dài hạn. 1 DN áp dụng áp dụng Có bao nhiêu công ty theo quan điểm Marketing trên thế giới? Có thể nói là rất nhiều, nhưng chỉ có một ít trong số những công ty đó áp dụng thành công quan niệm Marketing. ở Việt Nam thì có thể kể ra Công ty Kinh Đô, Cà fê Trung Nguyên, Công ty sữa Vinamilk… Được thành lập từ năm 1993, công ty Kinh Đô khởi đầu là phân xưởng sản xuất nhỏ tại Phú Lâm, quận 6 TP Hồ Chí Minh, có chức năng sản xuất và kinh doanh mặt hàng bánh Snack một sản phẩm mới đối với người tiêu dùng trong nước lúc bấy giờ. Việc sản xuất và tung ra sản
- phẩm Bánh Snack Kinh Đô với giá rẻ, mùi vị đặc trưng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng đã trở thành bước đệm quan trọng cho sự phát triển không ngừng của công ty Kinh Đô sau này. Những năm sau đó, công ty liên tục đầu tư vào dây chuyền thiết bị sản xuất, cho ra một loạt sản phẩm mới như bánh mì bông lan, kẹo Chocolate, bánh Cracker, kẹo cứng, kẹo mềm…đây là các sản phẩm mang tính dinh dưỡng cao, vệ sinh và giá cả thích hợp cho nhiều tầng lớp dân cư. Ngoài ra hệ thống Kinh Đô Bakery cũng lần lượt ra đời, là kênh bán hàng trực tiếp của công ty, với hàng trăm loại bánh kẹo và các sản phẩm bánh tươi, với mẫu mã bao bì hợp vệ sinh, tiện lợi và đẹp mắt, là nơi khách hàng có thể đến lựa chọn một cách tự do và thoải mái. Cũng qua hệ thống này, công ty tiếp nhận nhiều ý kiến đóng góp cũng như phản hồi của người tiêu dùng, qua đó có thể hoàn thiện và cải tiến sản phẩm, cung cách phục vụ của mình nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Công ty luôn quyết tâm đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu ra thị trường Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Đài Loan… Tìm thêm thị trường mới thông qua việc phát huy nội lực, nghiên cứu thị trường nước ngoài, tham gia các hội chợ quốc tế về thực phẩm… Cải tiến chất lượng, khẩu vị, bao bì mẫu mã phù hợp với từng thị trường cũng như từng đối tượng khách hàng. Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường trong nước, công ty Kinh Đô đã phát triển hệ thống các nhà phân phối và đại lý phủ khắp 61 tỉnh thành, luôn luôn đảm bảo việc kinh doanh phân phối được thông suốt và kịp thời. Câu 5 : Phân tích quan điểm trọng Marketing xã hội? Lấy 1 vd về 1 DN có điều kiện phù hơp để sử dụng quan điểm này Phân tích quan điểm trọng marketing xã hội. Khi marketing đã trở thành một công cụ trợ giúp đắc lực cho việc bán hàng thì rất nhiều phương tiện truyền thông quảng cáo đã liên tục ra đời để phục vụ cho mục tiêu của marketing nhưng hình như việc sử dụng quá nhiều một vài công cụ marketing đã làm người tiêu dùng luôn nghi ngờ mọi thứ đến với họ đều mang tính chất quảng cáo, do đó sẽ bị từ chối khỏi tâm trí khách hàng ngay tức khắc làm giảm hiệu quả của marketing rất nhiều. Trong khi đó những vấn đề lớn của xã hội như: bạo lực học đường, ô nhiễm môi trường, sức khỏe và bệnh tật….không cần ai giới thiệu mời chào mọi người cũng tự giác tìm hiểu. Chính yếu tố này đã làm cho marketing xã hội trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp ngày nay. Quan điểm này đòi hỏi một sản phẩm phải thoả mãn cả 3 yếu tố: 1. Lợi ích của Cty 2. Lợi ích của khách hàng 3. Lợi ích của xã hội Đánh giá về quan điểm: Ưu điểm. Có thể thấy, quan điểm này tự nó đã khẳng định được vai trò và vị trí của các nhà tạo lập, cung cấp sản phẩm trong xã hội nói chung. Nhận thức và nhu cầu nhận thức của con người trong xã hội không ngừng được nâng cao. Cùng với quá trình đó, nhu cầu của con người nói chung cũng luôn thay đổi, biến động. Cũng trong quá trình đó, những cá nhân, nhóm cá nhân đặt lợi ích và quyền lợi của mình đối lập với lợi ích và quyền lợi chung của cả cộng đồng sẽ ngày càng bị thu hẹp lại, ngày càng ít đi. Đó là một thực tế. Tuy nhiên để dần tiệm cận đến triển vọng một xã hội, nơi mà quyền lợi của mọi cá nhân, mọi thành viên đều hài hoà với nhau còn là một mục tiêu lâu dài của nhân loại. Chính vì thế, quan điểm marketing vị xã hội, nhất là đối với loại sản phẩm đặc thù là thông tin, còn luôn cần đến, và chúng sẽ thể hiện các yếu tố trình độ và chính sách phát triển của mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia. Vấn đề. Đối với các nước đang trong giai đoạn chuyển tiếp từ nền kinh tế tập trung hoá sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, những nước nghèo, thì rất dễ nảy sinh mâu thuẫn giữa các mục đích khác nhau: đạt được các lợi ích kinh tế trước mắt và đảm bảo sự phát triển
- bền vững cho quốc gia. Mâu thuẫn này là rất gay gắt và tồn tại dưới nhiều dạng thức rất khác biệt nhau. Trong thị trường thông tin, mâu thuẫn này lại càng tỏ ra phức tạp, khó nhận biết, và vì thế rất dễ gây nên những ngộ nhận, rất dễ nảy sinh những quan điểm thiếu tính khoa học và thực tiễn. Có lẽ, một nguyên lý mang tính tổng quát ở đây chính là: Cần luôn luôn nhận thức được chính xác và đầy đủ, rằng CON NGƯỜI luôn cần được xem là mục tiêu của quá trình phát triển, rằng mọi sự phát triển cần phải làm sao để chính con người được phát triển và hưởng thụ theo ý nghĩa bình đẳng nhất của điều đó. Trường hợp áp dụng quan điểm marketing vị xã hội đạt hiệu quả cao: Có thể nói, trong mọi trường hợp đều có thể áp dụng quan điểm marketing vị xã hội, nhất là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế trong bối cảnh và điều kiện khoảng cách về thông tin (information gap) và tri thức giữa các cộng đồng còn rất lớn. 1 DN áp dụng áp dụng Quan điểm Marketing đạo đức xã hội khẳng định rằng, các công ty mà trước hết là những nhà người là công tác Marketing trước khi đưa ra quyết định phải cân nhắc và kết hợp ba loại lợi ích: lợi ích của công ty, lợi ích của khách hàng và lợi ích của xã hội. Công ty Kymdan là một trong những công ty kết hợp được cả 3 lợi ích nói trên. Sản phẩm nệm Kymdan là một trong những sản phẩm đem lại thương hiệu cho công ty. Nệm Kymdan có 14 đặc tính ưu việt, trong đó phải kể đến độ cứng tối ưu giúp nâng đỡ cột sống người nằm; hoàn toàn không tồn tại chất nitrosamine trong sản phẩm, an toàn cho người sử dụng; được làm từ 100% cao su thiên nhiên nên sau khi hết tuổi thọ sản phẩm có thể tự phân hủy, bảo vệ môi trường sống không bị ô nhiễm…Chính 14 đặc tính ưu việt tạo nên cho sản phẩm Kymdan một chất lượng độc đáo, là yếu tố giúp cho doanh số hàng năm của Công ty Kymdan tăng trưởng liên tục. Ngoài Kymdan, công ty Lavie cũng là một công ty thành công với quan niệm Marketing đạo đức xã hội. Sản phẩm nước khoáng Lavie không những an toàn với sức khỏe người tiêu dùng do công nghệ đóng chai và tinh chế nước rất hiện đại, mà sau khi sử dụng vỏ chai Lavie có thể tái sử dụng, vừa tiết kiệm cho xã hội vừa không gây ô nhiễm môi trường. Câu 6: nếu bạn sản xuất được cái bẫy chuột tốt nhất thế giới……… quan điểm đó là quan điểm marketing trọng sản phẩm. Ngụ ý của học thuyết này là: Nếu bạn không ngừng cải tiến, phát triển, sản xuất ra một cái bẫy chuột cực kỳ tốt thì khách hàng sẽ đập cửa nhà bạn để mua nó. ( Được mở rộng ra cho mọi loại sp) Và bạn không cần mất công tiến hành các hoạt động truyền thông, quảng cáo để giới thiệu sp của bạn... Học thuyết này chỉ ra : bạn chỉ cần quan tâm đến việc phát triển sản phẩm, bạn sẽ đạt được thành công .Khâu thiết kế và thử nghiệm để tạo ra một sản phẩm hoàn hảo là quan trọng nhất. Tuy nhiên nếu anh sản xuất được một cái bẫy chuột tốt hơn thì cả thế giới sẽ ngước nhìn trên con đường mòn đến ngôi nhà của anh nhưng nếu anh tung sản phẩm đó ra thị trường không đúng thời điểm > Cỏ dại sẽ mọc đầy, che lấp con đường mòn đó! theo em nghi quan diểm này gặp phải một số sai lầm cơ bản sau: Sai lầm 1 Nếu anh phát triển sp > chất lượng tăng>tất nhiên giá tăng>nhu cầu giảm : Có một số lớn khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm nhưng lại không có khẳ năng thanh toán hoặc không muốn trả một chi phí quá lớn để có được sự thỏa mãn không đáng với chi phí họ bỏ ra để mua nó> chuyển sang sử dụng những giải pháp khác với chi phí rẻ hơn bằng cách sử dụng mèo hoặc thuốc chuột. Đây là sai lầm lớn và là lỗ hổng lớn nhất của "cái bẫy chuột" người đưa ra học thuyết này đã mắc một lỗi nghiêm trọng trong Marketing đó là : Khách hàng không mua sản phẩm mà mua cái lợi ích, cái giá trị của sự thỏa mãn sản phẩm đó đem
- lại cho họ. Khách hàng không quan tâm đến việc sản phẩm đó tốt như thế nào, họ chỉ cần quan tâm họ sẽ được những gì sau khi bỏ ra một chi phí để sử dụng nó và tất nhiên sự so sánh bắt đầu xuất hiện cái nào có lợi nhất cho họ thì họ sử dụng. Như trong trường hợp trên, nếu bạn phải trả 20usd cho một cái bẫy chuột hay sử dụng một chú mèo hay một chút thuốc chuột chẳng đáng là bao, bạn sẽ chọn cái nào trong khi tất cả những thứ trên chỉ dùng vào mục đích nhất định là bắt chuột.Tất nhiên họ sẽ chọn phương án có lợi nhất cho mình. Sai lầm thứ 2: Dù sản phẩm của anh có tốt đến cỡ nào đi chăng nữa nhưng nếu không tìm được thời điểm thích hợp để tung nó ra thị trường thì nó cũng chỉ là đống sắt vụn.Ngày nay người ta sử dụng hình ảnh của học thuyết "cái bẫy chuột" để phê phán quan điểm chỉ chú trọng sản phẩm, đánh giá sai vai trò của Marketing trong thực tế. Quan điểm này không thể tồn tại được trong nền kinh tế hàng hóa . Sản xuất ra một sản phẩm tốt hơn, tốt hơn nữa là rất tốt nhưng không có nghĩa là tất cả. Ai mắc phải 2 sai lầm kia là đã mắc một căn bệnh khá nan giải đặc biệt là ngày nay khoa học công nghệ phát triển như vũ bão,hàng ngày hàng giờ luôn có những phát minh mới ra đời, sản phẩm của bạn có thể tốt nhất trong ngày hôm nay nhưng cũng có thể trở thành cũ của ngày hôm sau. Câu 7: 1 dn cho rằng giai đoạn dầu ra của sản phẩm mới là quan trọng nên chỉ để 30% công nhân sản xuất, còn lại sẽ được giao mục tiêu bán hàng cụ thể . dn này đang thực hiện quan điểm gì nó có phù hợp không ? Dn đang áp dụng quan điểm marketing bán hàng DN nỗ lực tập trung quản trị vào khâu tiêu thụ,tìm mọi cách bán được nhiều sản phẩm mà họ sản xuất ra. Họ cho rằng chỉ cần có phương pháp và thủ thuật tốt là có thể bán bất kỳ cái gì cho bất kỳ ai vì người tiêu dùng có thể thuyết phục được. Quan điểm này cho rằng người tiêu dùng thường tỏ ra có sức ỳ hay thái độ ngần ngại trong việc mua hàng và cần được thuyết phục nhẹ nhàng thì mới mua hàng, nên công ty cần có đầy đủ các công cụ bán hàng và khuyến mãi để kích thích mua hàng nhiều hơn.Các cách mà dn thường áp dụng như:tổ chức,hoàn thiện lực lượng bán hàng,quảng cáo cho sản phẩm,khuyến mại.khuyến mãi… Đánh giá về quan điểm: Ưu điểm. Những hoạt động nhằm mang đến cho người dùng những thông tin về sản phẩm, đặc biệt các lợi ích nhận được qua việc sử dụng sản phẩm sẽ có những ý nghĩa rất quan trọng. Ví dụ, mang đến cho mọi người thông tin về các lợi ích trong việc sử dụng muối iốt sẽ góp phần làm gia tăng sức khoẻ thể chất và trí tuệ cho mọi thành viên trong xã hội, và do đó, góp phần quan trọng vào sự phát triển của giống nòi, của dân tộc. Cũng chính từ đó, sẽ góp phần trực tiếp và quan trọng vào việc nâng cao trình độ dân trí của chung cộng đồng, vào việc hình thành và phát triển tập quán khai thác, sử dụng thông tin của mọi người, rèn luyện tri thức về việc sử dụng tri thức: trước khi sử dụng một sản phẩm nào đó, người dùng được trang bị những thông tin cần thiết về sản phẩm đó; đồng thời, con người dần hình thành cho mình tập quán là luôn có nhu cầu thông tin về sản phẩm mà mình sử dụng. Vấn đề. Thứ nhất, do xuất phát từ quyền lợi của người bán nên trong không ít trường hợp, các thông tin về sản phẩm mà nhà cung cấp mang đến cho người dùng là thiếu toàn diện; đa phần những thông tin phản ánh các nhược điểm hoặc hạn chế do việc sử dụng sản phẩm đã không được cung cấp đầy đủ đến người dùng. Mặt khác, do nhằm mục đích cung cấp các thông tin phản ánh lợi ích qua việc sử dụng sản phẩm mà đôi khi, sẽ làm cho người dùng không có sự phân biệt cần thiết giữa mục đích sử dụng sản phẩm và việc sử dụng sản phẩm như là sử dụng một công cụ, phương tiện cụ thể để đạt được mục đích của mình. Xét về lâu dài, điều này là trái ngược với mục tiêu phát triển: Nhà cung cấp sản phẩm sẽ không sẵn sàng cung cấp những
- thông tin về sản phẩm thay thế, những thế hệ sản phẩm mới hoàn bị hơn. Ví dụ. Một cơ quan thông tin quảng bá và đưa ra xã hội các tạp chí tóm tắt dạng thư mục truyền thống. Khi đó các thông tin về phạm vi bao quát nguồn tin, chất lượng của các biểu ghi thư mục, cơ chế cập nhật thông tin cho ấn phẩm và khả năng tìm tin của ấn phẩm (cách hệ thống hoá, các loại bảng tra cứu bổ trợ) được quảng bá một cách sâu sắc đến người dùng. Song, những hạn chế về khả năng truy cập, khai thác thông tin qua tạp chí tóm tắt này so với các OPAC đã không được giới thiệu, phân tích một cách đầy đủ, do vậy, vô hình dung lại làm cho việc sử dụng OPAC trở nên bị hạn chế, và xét theo quan điểm phát triển chung, điều đó đã cản trở đáng kể xu thế phát triển các sản phẩm thông tin một cách toàn diện và đầy đủ. Trường hợp áp dụng quan điểm marketing trọng việc bán đạt hiệu quả cao. Ngày nay phân công lao động đã hình thành những người sản xuất chuyên môn hoá. Năng suất lao động tăng nhanh nhờ tiến bộ của khoa học công nghệ, hầu như mọi thị trường cung đã vượt cầu, Quan điểm này rất phù hợp với những hàng hoá có nhu cầu thụ động (bảo hiểm) và nó phát huy trong thị trường cung vượt cầu. Quan điểm bán hàng cũng được vận dụng cả trong lĩnh vực phi lợi nhuận, như quyên góp quỹ, chiêu sinh vào các trường đại học.Hầu hết các công ty đều áp dụng quan điểm bán hàng khi họ có dư công suất. Mục đích của họ là bán được những gì mà họ làm ra chứ không phải là làm ra những gì mà thị trường mong muốn. Trong nền kinh tế công nghiệp hiện đại, năng lực sản xuất đã được phát triển tới mức độ là hầu hết các thị trường đều là thị trường người mua (tức là người mua giữ vai trò khống chế) và người bán thì ra sức giành nhau khách hàng. Khách hàng tiềm ẩn bị tấn công dồn dập bằng những chương trình quảng cáo thương mại trên truyền hình, trên báo chí, thư gửi trực tiếp và các cuộc viếng thăm để chào hàng. Mọi nơi mọi lúc đều có một người nào đó đang cố gắng để bán được một thứ gì đó Quan điểm này ngày nay càng trở nên lạc hậu và không chính xác. Người ta có thể cho rằng bao giờ cũng có nhu cầu bán một thứ gì đó. Nhưng mục đích của marketing là làm cho việc bán hàng trở nên không cần thiết. Mục đích của marketing là biết được, hiểu được khách hàng một cách thấu đáo đến mức độ là sản phẩm hay dịch vụ đều vừa ý họ và tự nó tiêu thụ. Điều lý tưởng là marketing phải đưa đến kết quả là có một khách hàng sẵn sàng mua hàng. Khi đó tất cả những việc cần làm là đảm bảo cho sản phẩm hay dịch vụ luôn sẵn có… Như vậy, để bán được hàng thì trước đó phải tiến hành một số hoạt động marketing như đánh giá nhu cầu, nghiên cứu marketing, phát triển sản phẩm, đánh giá và phân phối. Nếu người làm marketing thực hiện tốt việc xác định những nhu cầu của người tiêu dung, phát triển sản phẩm thích hợp, rồi định giá, phân phối rồi khuyến mại chúng một cách có hiệu quả, thì những sản phẩm đó sẽ được tiêu thụ dễ dàng. Khi Sony thiết kế máy cassette “Walkman”, Nintendo thiết kế chò trơi video hảo hạng và Mazda tung ra kiểu xe thể thao RX7, thì các hãng sản xuất này đã tới tấp nhận được đơn đặt hàng, bởi vì họ đã thiết kế đúng sản phẩm mà người ta mong muốn nhờ làm kỹ công việc marketing chuẩn bị. Dĩ nhiên là marketing dựa trên cơ sở bán hàng nài ép chứa đựng nhiều rủi ro lớn. Vì nó giả thiết rằng những khách hàng bị thuyết phục mua hàng sẽ thích sản phẩm đã mua, thế nhưng nếu họ không thích thì họ cũng không nói xấu về nó với bạn bè hay khiếu nại với các tổ chức bảo vệ người tiêu dung. Rồi họ chắc chắn sẽ quên đi những nỗi thất vọng của mình và lại mua những sản phẩm đó nữa. Những giả thiết như vậy về người mua là không có căn cứ. Một công trình nghiên cứu đã chứng minh được rằng những khách hàng không hài long có thể truyền tiếng xấu về sản phẩm đó cho từ mười người quen trở lên và cứ như thế tiếng xấu được truyền đi rất nhanh. Câu 8: các dn ngày nay nên đi theo quan điểm marketing vị xã hội. bạn có đòng ý với quan điểm này không? Tại sao? Em có đồng ý với quan điểm trên. Phân tích quan điểm marketing vị xã hội như câu 5. Câu 9: Thỏa mãn khách hàng là nhiệm vụ của bộ phận marketing trong doanh nghiệp. hãy phân tích tính đúng đắn của phát biểu trên.
- Khách hàng luôn luôn đúng” Đây được xem là “quy tắc vàng” trong kinh doanh. Chúng ta đang sống trong một nền kinh tế thị trường mà khách hàng là trung tâm và là lực đẩy cho mọi họat động. Chưa bao giờ khách hàng có nhiều thông tinh và quyền lực đến như vậy. Mọi công ty, tổ chức dù ở bất kỳ quy mô nào cũng phải luôn tìm cách để làm hài lòng khách hàng nhiều hơn, nhanh chóng hơn và hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Những công ty thành công và uy tín nhất là những công ty xem khách hàng là thượng đế và xây dựng cơ cấu kinh doanh dựa trên quy luật này. Vì vậy nếu 1 dn thỏa mãn được khách hàng thì điều đó đã đem lại thành công cho dn.vậy bộ phận nào đống vai trò làm thỏa mã khách hàng. Nếu cho rằng “Thỏa mãn khách hàng là nhiệm vụ của bộ phận marketing trong doanh nghiệp” quan điểm này không hoàn toàn chính xác. Không thể phủ nhận bộ phận marketing có vai trò vô cùng quan trọng trong dn. Vai trò đó được cụ thể như: Khi các ý tưởng mới đi vào giai đoạn phát triển, nhiệm vụ của những người làm marketing là tìm câu trả lời cho các vấn đề quan trọng ở nhiều "cổng" quyết định khác nhau: + Quy mô thị trường cho sản phẩm đề xuất này là gì, và công ty có thể trông đợi sự chấp nhận lớn nhất ở những phân khúc khách hàng nào + Công ty có khả năng đạt được những phân khúc đó thông qua các kênh phân phối hiện tại không? Chi phí thực hiện sẽ là bao nhiêu? + Những yêu cầu nào của khách hàng cần được thỏa mãn và những yêu cầu đó đang thay đổi nhanh đến mức độ nào? + Khung giá nào có thể chấp nhận đối với thị trường này? + Công ty sẽ phải cạnh tranh với những đối thủ nào? + Làm thế nào công ty truyền đạt được đề xuất có giá trị về sản phẩm mới này cho khách hàng? Câu trả lời cho các câu hỏi này sẽ được đưa vào quá trình phân tích kinh doanh và dự báo doanh thu/chi phí mà cấp quản lý cần xem xét trong từng giai đoạn riêng biệt của dự án. Giới thiệu cho thị trường ban đầu Khi một sản phẩm đến gần cuối quy trình phát triển, công ty cần phải có những ý kiến phản hồi từ khách hàng tiềm năng trước khi chính thức tung sản phẩm ra thị trường. Mặc dù việc thử nghiệm sản phẩm mẫu được tiến hành trong nội bộ công ty chủ yếu hướng đến hiệu suất và chức năng nhưng những người làm công tác marketing có thể trưng bày sản phẩm mẫu cho một nhóm khách hàng giới hạn nào đó. Những ý kiến đánh giá và đề xuất của nhóm khách hàng này sẽ (1) quyết định việc tiếp tục hay không tiếp tục sản phẩm và (2) gợi ý việc thay đổi hay cải tiến để sản phẩm cuối cùng dễ chấp nhận hơn đối với thị trường mục tiêu. Thương mại hóa sản phẩm mới Quá trình thương mại hóa sản phẩm mới (tung sản phẩm mới ra thị trường) thường là giai đoạn mà sự tham gia của bộ phận marketing nhiều nhất, đặc biệt là những sản phẩm mang tính đột phá. Trong một số trường hợp, đội ngũ marketing sẽ nỗ lực bán sản phẩm ở một địa điểm cụ thể nhằm đánh giá sự chấp nhận của khách hàng và quan sát xem mọi người sẽ phản ứng như thế nào với giá cả và cách thức quảng bá. Ví dụ, một hệ thống nhà hàng thức ăn nhanh có thể giới thiệu một món ăn mới ở các cửa hàng thuộc khu vực Dallas trong vòng ba tháng trước khi
- chính thức đưa món ăn này vào danh sách món ăn mà nhà hàng cung cấp trong toàn hệ thống.Quá trình thương mại hóa được bắt đầu nhiều tháng trước khi chính thức giới thiệu sản phẩm. Quá trình này dựa trên một kế hoạch marketing hoàn chỉnh, trong đó mọi yếu tố của marketing hỗn hợp như sản phẩm, giá, phân phối và hỗ trợ bán hàng được cụ thể hóa và hỗ trợ với nguồn tài chính đã lên ngân sách. Qua đó càng khẳng định được vai trò của bộ phận trong dn. Tuy nhiên để đem lại sự thành công cho dn, tạo được sự thỏa mãn cho khách hàng thì mọi bộ phận , phòng, mọi cá nhân trong một dn phải chung sức thì mới đạt được kết quả tốt nhất. nếu trong dn bộ phận sản xuất không có kế hoạch, nỗ lực, quyết tâm, cá nhân không có nhiệt huyết thì không thể tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt nhất được. Câu 10: Trình bày cơ hội tăng trưởng theo chiều sâu? Cho ví dụ minh họa. cơ hội tăng trưởng theo chiều sâu mỗi một dn phải căn cứ đoạn phát triển của thị trường, khả năng đáp ứng của dn để đưa ra những chiến lược cụ thể nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. có 3 chiến lược tăng trưởng theo chiều sâu: 1.chiến lược thâm nhập thị trường chiến lược này tập trung vào cải thiện vị trí của sp hiện tại của dn với các khách hàng hiện tại của nó. Dn có thể làm cho khách hàng mua nhiều hơn, tăng sp tiêu thụ từ các nhà phân phối hiện tại hay làm cho khách hàng tăng sử dụng các dịch vụ hiện có.các chiến thuật được sử dụng để thực hiện chiến lược như: giảm giá, quảng nhấn mạnh nhiều đến lợi ích của sp, bao gói sp, với những kiểu khác nhau hay làm cho sp có sãn tại nhiều địa điểm bán hàng. Vd: công ty KFC sử dụng chiến lược này tại VN rất thành công.Các chiến thuật mà công ty sử dụng để thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường như: Khuyến mãi: Nắm được thị hiếu của thanh niên Việt Nam nói riêng cũng như người Việt Nam nói chung, KFC thường xuyên tung ra các chương trình khuyến mãi không chỉ trong ngày lễ mà còn trong ngày thường .Vào dịp Noel thì KFC có chương trình quảng cáo với nội dung: "Giáng sinh là thời gian đẹp nhất trong năm, đó là thời gian cho gia đình và bạn bè. H.y để KFC chuyển những lời chúc tốt đẹp, những món quà . nghĩa nhất đến người thương yêu của bạn”. KHI MUA 1 "PHẦN ĂN GIÁNG SINH" người thân của bạn sẽ nhận được tấm thiệp và có CƠ HỘI NHẬN NHIỀU QUÀ TẶNG HẤP DẪN: + 04 máy LAPTOP + 10 điện thoại NOKIA N72 + 10 máy nghe nhạc MP4 + 200 cặp áo thời trang + 50.000 thiệp Giáng Sinh Bên cạnh đó KFC còn có các chương trình khuyến mãi trong năm: Mua hàng vào ngay thời điểm chuông cửa hàng reo, khách hàng sẽ được tặng: 01 miếng gà, 01 phiếu đổi miễn phí 02 ly Pepsi lớn khi mua 02 ly Pepsi nhỏ cho lần mua hàng sau .Mỗi ngày có 24 lần rung chuông.Với mỗi lần mua 01 ly Pepsi lớn, khách hàng sẽ nhận được 01 mã số để tham gia chương trình rút thăm tự động bằng cách nhắn tin đến tổng đài (8113) hoặc vào Website: www.pepsiworld.com.vn Quảng cáo: Chiến lược quảng cáo của KFC là tập trung xây dựng hình ảnh thương hiệu, tạo sự quen thuộc
- cho người tiêu dùng về một cách ăn mới lạ nhưng nổi tiếng trên thế giới đó là : fastfood . KFC không chỉ quảng cáo trên các phương tiện in ấn như báo chí , tạp chí mà còn được quảng cáo trên các phương tiện điện tử như truyền hình, internet. Bên cạnh đó KFC còn tổ chức quảng cáo ngoài trời như : panô , ápphích, bảng hiệu , phát leaflet… Chiến lược kinh doanh phù hợp, sự tiên đoán chính xác, sản phẩm uy tín, chất lượng đang làm nên thương hiệu gà rán KFC ở thị trường Việt Nam. 2.Chiến lược mở rộng và phát triển thị trường Theo chiến lược này dn phải tìm khách hàng mới cho sản phẩm hiện tại của nó. Mở rộng và phát triển thị trường là 2 chiến lược tăng trưởng khác biệt dựa trên sự gần gũi hay hay khác xa ngành kinh doanh hiện tại của dn về phương diện thị trường. Vd: Tìm kiếm khách hàng mục tiêu mới ,khi thiết kế chiếc quần jeans, khách hàng mục tiêu mà Levi’s hướng đến là phái nam, nhưng khi phát hiện phái nữ cũng sử dụng sản phẩm này, Levi’s đã phát triển các chương trình quảng cáo sản phẩm hướng đến cả phái nữ. 3. chiến lược mở rộng và phát triển sản phẩm. Chính là các sản phẩm mới được ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.có thế là sản phẩm có những đổi mới như:màu sắc,kiểu dáng,kích thước..giúp sản phẩm hoàn thiện hơn. Vd:trường ĐH KT &QTKD TN đã mở thêm ngành thương mại quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và sinh viên. Câu 11: Trình bày cơ hội tăng trưởng hợp nhất và cho ví dụ minh họa. 1. chiến lược hợp nhất ngược. Công ty sản xuất đầu vào của chính mình hoặc phán tán đầu ra của chính mình Cả các nhà sản xuất và nhà bán lẻ đều mua các vật liệu từ các nhà cung cấp.Kết hợp về phía sau là một chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát của các nhà cung cấp của công ty.Chiến lược này có thể đặc biệt thích hợp khi các nhà cung cấp hiện tại của công ty không thể tin cậy được, quá đắt hoặc không thể thoả mãn đòi hỏi của công ty. Vd: Ngày 22 tháng 12 năm 2011, Công ty SPX đã thông báo hoàn tất thương vụ mua lại Clydeunion Pumps, nhà cung cấp hàng đầu thế giới về công nghệ máy bơm sử dụng trong quá trình xử lý khí đốt và dầu khí, sản sinh năng lượng và các ứng dụng công nghiệp khác Việc mua lại công ty Clydeunion nằm trong chiến lược phát triển lâu dài của SPX, thiết lập vị trí toàn cầu đối với phân khúc Flow trong lĩnh vực điện lực và năng lượng. Theo vị chủ tịch của SPX, Clydeunion sẽ làm tăng sự hiện diện toàn cầu của công ty, đặc biệt trong các thị trường đang phát triển nơi mà sự tăng trưởng cơ sở hạ tầng năng lượng mạnh nhất. 2.chiến lược hợp nhất theo chiều ngang. Hợp nhất theo chiều ngang (gọi là hợp nhất chiều ngang) là sự hợp nhất giữa hai doanh nghiệp kinh doanh và cùng cạnh tranh trực tiếp, Chia sẻ cùng dòng sản phẩm, cùng thị trường. Kết quả từ việc hợp nhất theo hình thức này sẽ mang lại cho bên hợp nhất cơ hội mở rộng thị trường, tăng hiệu quả trong việc kết hợp thương hiệu, giảm chi phí cố định, tăng cường hiệu quả hệ thống phân phối, ... Rõ ràng, khi hai đối thủ cạnh tranh trên thương trường kết hợp lại với nhau (dù hợp nhất hay thâu tóm) họ không những giảm bớt cho mình một “đối thủ” mà còn tạo nên một sức mạnh lớn hơn để đương đầu với các “đối thủ” còn lại Ví dụ: Năm 2002, hãng sản xuất ô tô General Motors Corp., (GM) đầu tư 251 triệu USD để mua 42,1% cổ phần trong tổng tài sản của nhà sản xuất ôtô Hàn Quốc Daewoo Motors, tạo thành một thương hiệu mới GM Daewoo.Năm 2005, thị phần của GM Daewoo tại Hàn Quốc tăng lên 11% so với năm trước. Năm 2006 được xem là một năm thành công rực rỡ của GM Daewoo. Mặc dù vẫn chỉ là hãng ô tô lớn thứ 3 của Hàn Quốc, sau Hyundai và Kia, nhưng GM Daewoo đã trở thành hãng ô tô duy nhất của Hàn Quốc tăng thị phần trong nước năm 2006.
- 3. chiến lược hợp nhất theo chiều thuận. Khi doanh nghiệp mua lại hoặc tăng sự kiểm soát các kênh phân phối sản phẩm. Vd: công ty may mặc d & g chi nhánh tại thái nguyên, xây dựng một hệ thống phân phối riêng chuyên cung cấp và bán sản phẩm của công ty từ đó đã tiết kiệm được chi phí trung gian tăng thêm lợi nhuận cho công ty. Câu 12: trình bày cơ hội tăng trưởng đa dạng hóa. Cho ví dụ minh họa. +đa dạng hóa đồng tâm Là chiến lược tăng doanh số và lợi nhuận bằng cách phát triển sản phẩm mới nhưng có liên hệ với nhau phù hợp với công nghệ hiện tại hoặc công nghệ mới để cung cấp cho thị trường mới..các trường hợp nên sử dụng: Cạnh tranh trong ngành không phát triển hay là phát triển chậm các sp mới có liên quan giúp doanh số bán hàng của dn tăng cao sp hiện tại của dn đang ở trạng thái suy thoái dn phải có đọi ngũ quản lý mạnh Sản phẩmThị trườngNgành sản xuâtTrình độ sản xuấtQuy trình công nghệ MớiMớiHiện tại hoặc mớiHiện tạiHiện tại hoặc mới Vd: Các công ty may Việt Nam (sản xuất quần áo may sẵn) có thể thực hiện chiến lược đồng tâm để tăng doanh số, lợi nhuận, chủ động trong việc phát triển các kế hoạch sản xuất lâu dài, bằng cách tham gia sản xuất các sản phẩm như: giày dép, túi xách, cặp, đồ chơi trẻ em, nón, hàng gia dụng khác. Chẳng hạn như sản phẩm bánh mặn của AFC của Kinh Đô, đầu tiên chỉ có một loại sản phẩm bánh mặn, sau đó thấy tốc độ tiêu thụ tốt và cạnh tranh không mạnh đã phát triển ra rất nhiều các sản phẩm cùng loại. Đây chính là đa dạng hóa đồng tâm. +chiến lược đa dạng hóa ngang. Là chiến lược tăng doanh số và lợi nhuận bằng cách phát triển sản phẩm mới theo cong nghệ mới để đáp ứng bổ sung nhu cầu của thị trường hiện tại Sản phẩmThị trườngNgành sản xuâtTrình độ sản xuấtQuy trình công nghệ MớiHiện tạiHiện tại hoặc mớiHiện tạiMới Trong ví dụ trên, các công ty may Việt Nam có thể thực hiện chiến lược đa dạng hoá hàng ngang bằng cách tham gia vào những ngành sản xuất có công nghệ khác với công nghệ may, nhưng các sản phẩm có thể chào bán cùng kênh phân phối như: hoá mỹ phẩm, đồ trang sức, các tạp chí thời trang… Các trường hợp sử dụng: Doanh thu từ các sản phẩm hiện tại sẽ bị ảnh hưởng nếu bổ sung các sản phẩm, dịch vụ mới và không liên quan. Kinh doanh trong ngành có tính cạnh tranh cao hoặc không tăng trưởng Các kênh phân phối hiện tại được sử dụng nhằm tung ra sản phẩm mới cho khách hàng hiện tại Khi các sản phẩm mới có mô hình doanh số bán không theo chu kỳ so với sản phẩm hiện tại. +,chiến lược đa dạng hóa kết hợp Là chiến lược tăng doanh số và lợi nhuận bằng cách phát triển sản phẩm mới không liên hệ với nhau theo công nghệ mới để cung cấp cho thị trường mới. Những sản phẩm mới trong chiến lược này có thể không liên quan gì với công nghệ ngành hàng sản xuất hiện tại của doanh nghiệp và chúng được chào bán trên kênh phân
- phối riêng biệt, khác với kênh phân phối các sản phẩm hiện tại. Sản phẩmThị trườngNgành sản xuâtTrình độ sản xuấtQuy trình công nghệ MớiMớiMớiHiện tại hay mớiMới Khi thực hiện chiến lược này, các nhà quản trị cần chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực, dự báo chính xác những diễn biến của môi trường bên ngoài có khả năng xảy ra, đẻ lập kế hoạch đè phòng chu đáo, thì mới hi vọng bảo đảm thực hiện có hiệu quả những ngành kinh doanh mới. Các trường hợp sữ dụng Xây dựng lợi thế cạnh tranh ( phía trước: thị trường / phía sau: nhà cung ứng ) Khác biệt hóa so với các đối thủ cạnh tranh Kiểm soát các công nghệ bổ sung ( trong cùng 1 lĩnh vực sản xuất nhưng liên quan đến các giai đoạn khác nhau của qui trình sản xuất ) Cắt giảm chi phí sản xuất Vd:ti vi bingo nghiên cứu rằng mọi người ngồi nhiều sẽ bị béo phì đã cho ra sp mới là thực phẩm ăn kiêng. =>Ưu điểm và những điều cần lưu ý khi sử dụng chiến lượ đa dạng hoá : Ưu điểm: Tận dụng các cơ hội phát triển trên thị trường mới sang quốc gia khác từ kết quả hoạt động ngoại giao của chính phủ quốc gia. Tăng khả năng cạnh trạnh bằng việc đa dạng hoá sản phẩm. Những ngành hàng mới, những đơn vị kinh doanh mới có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí chung, tận dụng mạng lưới bán hàng hiện có. Những điều cần lưu ý khi thực hiện chiến lược đa dạng hoá Các nhà quản trị cần hiểu rõ tầm quan trọng và yêu cầu cần thiết của việc lựa chọn chiến lược đa dạng hoá. Các nguồn lực cua doanh nghiệp cần phù hợp với đòi hỏi của nhiệm vụ mới. Thực hiện những cuộc khảo sát thị trường một cách cẩn thận trước khi quyết định lựa chọn chiến lược như xác định quy mô nhu cầu thị trường, lợi nhuận tối thiểu, nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh… Câu 13: Lập kế hoạch Marketing hàng năm cho một doanh nghiệp cụ thể. Công ty AA’ Décor là một công ty nổi tiếng họat động trên thị trường đồ gỗ nội thất với chi nhánh đồ gỗ Nhà Xinh. Chiến lược marketing của AA là tạo ra nhận thức, sự quan tâm và sự hấp dẫn đối với khách hàng mục tiêu t ầng lớp trung lưu ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Định vị: để với tới nhóm khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp tập trung vào hai nguồn cung cấp lớn nhất, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm khách hàng mục tiêu là những người cần mua nội thất đồ gỗ với chất lượng cao. Những khách hàng này được coi là tự làm và tự mua với mục đích là tạo ra một nhà thiết kế nội thất cho ngôi nhà của họ. Mục tiêu marketing: Duy trì tổng lợi nhuận 32.8% mỗi tháng; có tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 15% cho năm tới. Sản phẩm: Các sản phẩm chính của AA’ Décor gồm có ghế sofa, bàn, ghế, tủ và giường. Chiến lược marketing của công ty dựa vào việc cung cấp về lựa chọn sản phẩm đa dạng, chất
- lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng cao cấp. Các sản phẩm của AA’s mang lại cho khách hàng sự hỗ trợ về kinh nghiệm, ý tưởng, quan điểm và thực hiện mục đích trang trí nội thất của họ. Khách hàng sẽ tạo ra được phong cách độc đáo trong căn nhà của mình. Đó là sự khác biệt độc nhất của sản phẩm của AA’s so với các doanh nghiệp khác. Năm 2004, Nhà Xinh ra mắt các sản phẩm đặc biệt như Recta, Co Do, Glamour, Backman and Venice và đang chuẩn bị đưa ra thị trường 4 sản phẩm mới Lovely, Zeni, Arabica and Bolva. Giá cả: Bởi vì nhóm khách hàng mục tiêu tìm kiếm những nội thất độc nhất vô nhị, AA’ Décor cung cấp sản phẩm với giá rất cao. Việc định giá cao của những sản phẩm này dựa trên cơ sở những sản phẩm chất lượng tốt nhất, thuận tiện và phù hợp khi mua sản phẩm. Khuyếch trương: Thực hiện một chiến lược kéo thông qua quảng cáo và các nỗ lực khuyếch trương. AA’ Décor đã rất thành công với việc quảng cáo bằng các mẩu quảng cáo trên tạp chí Architectural Digest – tạp chí của phần lớn khách hàng mục tiêu. Hơn nữa, AA Décor phân phối hàng quý 4 bản tin qua thư tới khách hàng trong danh sách địa chỉ mà khách hàng đăng ký tại các cửa hàng. Phân phối: Tất cả các sản phẩm được bán qua các siêu thị Nội thất Nhà Xinh. Dịch vụ: Tập trung vào dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán hàng trong đó có vận chuyển miễn phí, dùng thử và kinh nghiệm mua hàng kỳ thú. Câu 14: Phân tích ma trận swot cho một doanh nghiệp cụ thể. Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hình ảnh, SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cà trong các báo cáo nghiên cứu .. đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. công ty CP may Việt Tiến: 1.Những thế mạnh (S) Ngành nghềkinh doanh đa dạng: * Sản xuất quần áo các loại; * Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa; * Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng; * Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp; * Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp; * Đầu tư và kinh doanh tài chính * Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Sản phẩmchất lượng tốt, đa dạng,phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng
- ∙ Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear). ∙ Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear) ∙ Thương hiệu TTup là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class Fashion ∙ Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời trang nam cao cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời trang nam cao cấp mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis Europe của Mỹ được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử dụng). Giá cả cạnh tranh: công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra các dòng sản phẩm có giá trung bình. Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt Long thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt… dành cho người lao động, sinh viên, công chức… với mức giá hoàn toàn bình dân, từ 80.000 180.000 đồng/sản phẩm. Thị trường rộng lớn: + thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều khắp các tỉnh thành trong cả nước. +thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách hàng thuộc các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha….), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Indone sia….), Châu Úc…vv. Cơ cấu thị trường như sau: Nhật Bản: 31 %, EU: 27%, Mỹ: 27% và các nước khác: 15%. Là doanh nghiệp tiên phong trong việc đưa thương hiệu may mặc Việt Nam ra nước ngoài.Năm 2010 công ty đã mở đại lí chính thức tại Campuchia và Lào để trực tiêp giới thiệu sản phẩm Việt Tiến thay vì xuất khẩu qua trung gian. Quy mô lớn mạnh:Tổng Công ty May Việt Tiến gồm 3 công ty con,21 đơn vi san xuât tr ̣ ̉ ́ ực ̣ thuôc, 14 công ty liên k ết trong nước,7 công ty liên doanh với nước ngoài, tổng vốn điều lệ 230.000.000.000 đồng Vị trícao trên thị trường, thương hiệu uy tín, hình ảnh tốt: +Có thương hiệu lâu năm, khẳng định vị thế của mình qua các giải thưởng đã đạt được như top 10 doanh nghiệp sao vàng đất việt, top 50 thương hiệu mạnh việt nam,…Tổng công ty may Việt Tiến dẫn đầu top 7 doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện của ngành may. +đưa sản phẩm tự thiết kế tham gia các chương trình biểu diễn thời trang lớn của thế giới,ký kết hợp đồng với một nhà thiết kế tạo mẫu thời trang người Pháp vừa nâng cao đẳng cấp của các sản phẩm truyền thống: sơ mi, quần âu, quần kaki… vừa xây dựng được thương hiệu thời trang mới chuyên dành cho giới trẻ. +kết hợp giữa khâu thiết kế và sản xuât, tạo lập hình ảnh công ty thời trang chứ không phải là cơ sở gia công quần áo. Nhân viên: trình độ tay nghề cao, được công ty đào tạo để có thể ứng dụng trang thiết bị mới vào sản xuất.Viettien phát triển đội ngũ nhà thiết kế ngày càng hùng hậu, lên tới 4050 người Chăm sóc KH tốt: Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến mãi, hậu mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng Trang thiết bị sản xuấthiện đại. +Việt Tiến nâng cấp phòng thử nghiệm bằng một hệ thống máy đo lực bám dính của keo, máy so màu, bền màu, máy đo độ ma sát, độ co rút của từng đường may. Qua thử nghiệm sẽ quyết định nguyên liệu đi với phụ liệu nào để tạo cho sản phẩm có một nét độc đáo riêng, thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng.
- +Việt Tiến đã đầu tư 10 triệu USD để tái đầu tư trang thiết bị chuyên dùng hiện đại như hệ thống thiết kế mẫu rập 2. Những điểm yếu (W) Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào. Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ 3. Những cơ hội (O) Chính sách hỗ trợ:Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm; đầu tư các công trình xử lý nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt; xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới; đào tạo và nghiên cứu của các viện, trường và trung tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt – may. Xã hội:Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" được phát động, đã tạo thêm thời cơ mới để phát triển thị trường dệt may trong nước đầy tiềm năng Nhu cầu xuất khẩu tăng:con số kim ngạch xuất khẩu 10,5 tỷ USD/ năm, thị trường xuất khẩu mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới, đứng thứ hai (chỉ sau Trung Quốc) về kim ngạch xuất khẩu dệt may vào hai thị trường lớn là Mỹ và Nhật. Đặc biệt Ưu đãi cho hàng xuất khẩu: + Hội nhập, nhất là gia nhập WTO mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu không bị khống chế quota; một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập khẩu xuống bình thường; được hưởng những lợi ích từ môi trường đầu tư. , + hàng dệt may XK vào Nhật sẽ được hưởng thuế suất 0%, thay cho mức thuế khoảng 10%. Vốn đầu tư tăng:Chỉ tính trong 4 tháng đầu năm 2010, đã có 18 dự án FDI đầu tư vào ngành dệt may được cấp phép, với vốn đăng ký hơn 20 triệu USD. 4. Những thách thức (T) Cạnh tranh: +Sản phẩm: Thach th́ ưc l ́ ơn nhât :có r ́ ́ ất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực ̀ ̣ này,se co rât nhiêu canh tranh t ̃ ́ ́ ừ cac n ́ ước xuât khâu manh nh ́ ̉ ̣ ư Trung Quôc, Ân Đô, Bangladesh .. ́ ́ ̣ Năm 2008, Trung Quốc sẽ bỏ hạn ngạch dệt may, sản phẩm của “người khổng lồ” này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường VN. Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển:cty TNHH dệt may Thái Tuấn,cty dệt may Thắng Lợi,cty CP dệt may Thành Công… … +Cạnh tranh giá: tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối hơn nữa khi giá hàng hoá tại các thị trường nhập khẩu chủ chốt như Mỹ, châu Âu cắt giảm 20%. Riêng Mỹ giảm nhập hàng dệt may Việt nam tới 15%. Điều này có nghĩa là hàng dệt may Việt Nam nói chung, viet tien nói riêng sẽ gặp phải sức cạnh tranh giá gay gắt ở thị trường nước ngoài trong thời gian tới. Lao động:
- Việc có thêm nhiều DN FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam càng làm tăng áp lực cạnh tranh thu hút lao động., nguồn lao động sẽ bị chia sẻ, giá lao động sẽ tăng lên, cạnh tranh trong việc thu hút lao động cũng sẽ gay gắt hơn. Hàng nhái, hàng giả ngày càng gia tăng. Nhu cầu,tâm lí: + Trong nước:Tâm lý sính ngoại, ham rẻ và định kiến “chê” hàng Việt Nam nghèo nàn về mẫu mã của nhiều người tiêu dùng trong nước. +Nước ngoài:Nhu cầu hàng hóa của thị trường Mỹ, châu Âu, Nhật Bản sẽ giảm mạnh. Mức tiêu dùng hàng may mặc cao cấp sẽ giảm. Đặc biệt, Mỹ sẽ giảm nhập khẩu trên 15% hàng dệt may. Sức tiêu thụ của thị trường Mỹ, châu Âu giảm nên dĩ nhiên đơn đặt hàng may xuất khẩu sang các thị trường ấy cũng bị giảm theo. Môi trường Kinh tế: +tình hình suy thoái kinh tế thế giới đang tác động trực tiếp đến ngành dệtmay, đặt doanh nghiệp trước những khó khăn thách thức +cảnh báo về vấn đề phá sản đang diễn ra với các doanh nghiệp có sức đề kháng yếu kém, đầu tư dàn trải. Sắp tới Việt Nam sẽ bị tác động, trong đó chắc chắn lĩnh vực dệt may sẽ bị thiệt hại nặng. +lãi suất vay quá cao, chi phí đầu vào tăng nhiều lần, phải trả tiền lãi ngân hàng cao Chính sách, pháp luật: + môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của Việt Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng. Bản thân các thị trường lớn cũng vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh, an toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong nước +nhiều DN FDI khai lỗ trong nhiều năm nhưng hoạt động sản xuất vẫn được duy trì, thậm chí vẫn được mở rộng. Đây là một bất công lớn cho các DN trong nước, vì DN FDI còn được hưởng nhiều chính sách ưu đãi trong đầu tư. +hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn. ∙ Nếu như hiện nay, thuế nhập khẩu hàng may mặc vào Việt Nam là 50%, thuế nhập khẩu vải là 40%, thuế nhập khẩu sợi là 20% thì khi vào WTO, Việt Nam sẽ phải thực hiện đúng cam kết theo Hiệp định Dệt may (với mức giảm thuế lớn, ví dụ thuế suất đối với vải giảm từ 40% xuống 12%, quần áo may sẵn giảm từ 50% xuống 20% và sợi giảm từ 2% xuống 5%).Do vậy vải Trung Quốc sẽ tràn vào nước ta, chúng ta sẽ phải cạnh tranh với vải Trung Quốc nhập khẩu ∙ Cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành dệt may không còn được hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây như các hình thức hỗ trợ XK và thưởng XK từ Quỹ hỗ trợ XK; các biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều kiện XK; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển... +Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. trong bối cảnh XK hàng dệt may đang có những diễn biến không thuận nhất là từ tháng 2/2009, tất cả các sản phẩm dệt may XK vào thị trường Hoa Kỳ sẽ phải tuân thủ theo những quy định mới cực kỳ nghiêm ngặt. Đi kèm là những mức phạt lỗi vi phạm rất cao, có thể lên tới
- O (Cơ hội) 1.Chính sách hỗ T(Thách thức) 1.Cạnh tranh:sản trợNhà nước hỗ trợ phẩm,giá cả từ nguồn vốn ngân 2.Lao động bị chia sẻ 15 triệu USD, sách, vốn ODA 3.Hàng nhái,hàng giả trong khi trước 2.Xã hội: Cuộc vận 4.Nhu cầu,tâm lí đây mức phạt MA TRẬN SWOT động "Người Việt 5.Môi trường kinh này tối đa là Nam ưu tiên dùng tế:suy thoái, nguy cơ vài triệu USD. hàng Việt Nam" phá sản của doanh Các nhà NK 3. Nhu cầu xuất khẩu nghiệp cùng ngành,lãi tại Hoa Kỳ sẽ tăng suất cao. đặt ra những 4. Ưu đãi cho hàng 6.Chính sách, pháp luật yêu cầu cao xuất khẩu. chưa thuận lợi hơn về chất 5.Vốn đầu tư tăng lượng và tính sảnxuất sản phẩm đa an toàn của dạng, đáp ứng yêu hàng dệt may. cầu của các đối tượng nguy cơ bị khách hàng với mức kiện chống giá phù hợp với thu mở rộng ngành nghề bán phá giá, nhập của người dân kdoanh, tập trung ngành chống trợ cấp, Việt Nam có ưu thế để cạnh tranh tự vệ ở các thị tăng sức cạnh tranh có hiệu quả. trường xuất trên thị trường xuất chiến lược tuyển khẩu lớn hơn. khẩu giúp công ty dụng,thu hút nhiều lao các quy định giành thị phần ở các động với kĩ thuật, trình về xuất xứ nước xuất khẩu, tăng độ chuyên môn khác của hàng hóa doanh thu. nhau. có thể ảnh xâm nhập vào các thị sản xuất, thiết kế sản hưởng đến trường trước đây còn phẩm ngày càng đa khả năng thâm bị hạn chế, cùng chính dạng,phong phú, phù nhập thị sách giá và sản phẩm hợp nhiều đối tượng trường của các đa dạng để mở rộng khách hàng sản phẩm dệt thị trường nước ngoài thay đổi,đa dạng hóa may. dựa vào thị trường mẫu mã, kiểu dáng sản rộng lớn là điểm phẩm mạnh giúp doanh nâng cao chât l ́ ượng nghiệp có chỗ đứng san phâm đat đ ̉ ̉ ̣ ược tiêu trên thương trường, chuân quôc tê ̉ ́ ́ Kết luận: cơ hội tăng số lượng tích cực tấn công Qua việc xây S(Điểm mạnh) xuất khẩu. nhiều đoạn thị trường dựng ma trận 1.Ngành nghề đa tận dụng các nguồn với chiến lược đa giá Swot cụ thể là cho dạng đầu tư và hỗ trợ để Giư v ̃ ưng va phat triên ̃ ̀ ́ ̉ Tổng công ty CP 2.Sản phẩm đa dạng, mở rộng quy mô sản thi tr ̣ ương trong ̀ may Việt Tiến phù hợp nhiều xuât,đáp ứng nhu cầu nươc,nghiên c ́ ưu va ́ ̀ giúp ta thấy được KH,chất lượng tốt xuất khẩu đang gia phat triên khach hang ́ ̉ ́ ̀ một cách tổng 3.Giá cả cạnh tranh tăng mơi, thi tr ́ ̣ ương m ̀ ơi. ́ quát đặc điểm 4.Thị trường rộng lớn Tận dụng tối đa suy thoái kinh tế: tập doanh nghiệp, tình 5.Quy mô lớn nguồn vốn hỗ trợ để trung hơn cho hoạt hình bên trong và 6.Vị trí cao, thương đầu tư vào sản động ở thị trường bị bên ngoài doanh hiệu uy tín, hình ảnh xuất,đào tạo nâng cao ảnh hưởng ít để,cứu nghiệp để có thể tốt. tay nghề công nhân. nguy cho hoạt động ở đề ra chiến lược 7.Nhân viên trình độ tổ chức các chương thị trường bị ảnh một cách khoa cao trình khuyến khích hưởng lớn. học. Tuy nhiên vì 8.Chăm sóc khách tiêu dùng,mở thêm các tận dụng, thu hút hàng tốt đại lí ,đưa hàng vào lượng lao động đông 9.Trang thiết bị sản các trung tâm mua đảo ở chính địa phương xuất hiện đại sắm lớn. có cơ sở sản xuất.
- nó không phải kĩ thuật quyết định chiến lược cuối cùng nên các nhà quản trị cũng cần phải kết hợp với nhiều công cụ khác như ma trận BCG, ma trận GE…giúp phân tích, lựa chọn chiến lược nhanh chóng và hiệu quả hơn. Câu 15: Lấy ví dụ một ngành công nghiệp cụ thể, xác định cơ cấu ngành bằng phân tích số lượng người bán và mức độ khác biệt của sản phẩm. Hiện nay bất cứ một ngành nghề kinh doanh nào cũng có đối thủ cạnh tranh, 1 DN muốn tồn tại trên thị trường thì phải tìm cách khẳng định vị thế, tạo niềm tin sự thỏa mãn cho khách hàng. Đặc biệt là DN cần phân tích cơ cấu ngành cạnh tranh vì “ biết địch biết ta trăm tận trăm thắng” có nhiều yếu tố quyết định đến cơ cấu ngành nhưng hai yếu tố cơ bản và quan trọng là: số lượng người bán cùng lọa sản phẩm và mức độ khác biệt của sản phẩm trong cùng loại. chính yếu tố này hình thành nên kiểu cơ cấu ngành với các hình thái thị trường . mỗi kiểu cơ cấu ngành đặt các DN vào những vị trí cạnh tranh khác nhau. Có 5 kiểu cấu trúc ngành cạnh tranh của ngành khác nhau dựa trên số lượng người cung ứng và mức độ khác biệt của sản phẩm bao gồm: độc quyền tự nhiên, độc quyền định giá cao, độc quyền nhóm, nhóm độc quyền có khác biệt, cạnh tranh có độc quyền. em sẽ đi phân tích 1 ngành công nghiệp cụ thể để làm rõ hơn vấn đề này. Ví dụ như trong ngành công nghiệp điện tử cụ thể là sản phẩm máy nghe nhạc di động. Sony là tập đoàn điện tử hàng đầu thế giới, gần đây nhất đã tung ra sản phẩm máy nghe nhạc di động là: Walkman. Đây là một sản phẩm thế hệ mới có chức năng nghe nhạc trực tuyến với kích thước nhỏ gọn, chưa kể máy còn được sử dụng như ổ cứng USB để lưu giữ những bản nhạc. walkman đã đem lai vị trí độc quyền cho sony trong một thời gian với sản phẩm lần đầu tiên chạy hệ điều hành Android. Sau khi sony tung ra thị trường sản phẩm nghe nhạc với những tính năng vượt trội thì các đối thủ cạnh tranh cùng ngành của sony không chịu nằm yên. Đó là các thương hiệu điện tử nổi tiếng như: Samsung, apple .. cũng cho ra đời những sản phẩm tương tự cạnh tranh với walkman của sony. Cuộc chiến giữa các sản phẩm nghe nhạc ngày càng quyết liệt cạnh trạnh với walkman là: ipad của apple, Iriver U100 của Dapreview, Galaxy S WiFi 4.2 của Samsung….với những điểm khác biệt của sản phẩm, sony thuộc cấu trúc: nhóm độc quyền khác biệt. hãy thử so sánh sản phẩm cạnh tranh mạnh mẽ nhất với walkman là ipad của apple để tìm ra sự khác biệt. * về công dụng tính năng: Thế hệ máy nghe nhạc Walkman mới cho phép người dùng đẩy bài hát từ đĩa CD trực tiếp vào máy mà không cần qua kết nối với máy tính. Để trao đổi bài hát, người dùng phải dùng đến một dây cáp ngoài hay là một chân đế để kết nối Walkman với đầu đĩa CD. có màn hình màu, hiển thị được 3 dòng thông tin về album. Ngoài ra, máy còn được trang bị bộ tai nghe headphone 13.5 EX có chức năng microphone tích hợp để trung hòa tiếng ồn trong môi trường xung quanh. Sony chất lượng nghe nhạc rất hay, nhất là phần EQ có chỗ chỉnh bass tăng giảm có tác dụng rõ rệt, tai nghe inear đi chung thì cực pro, nghe ấm, và hay quăng quật mạnh cũng không hề ảnh hưởng đến chất lượng âm thanh. Máy cho thời gian chạy liên tục 50 tiếng. Sau 3 phút sạc pin, máy có thể chơi nhạc liên tục 3 tiếng đồng hồ. Trong khi đó sản phẩm nghe nhạc ipad của apple chất lượng nghe nhạc không bằng đặc biệt là chất lượng bass không bằng walkman. Tai nghe không beebf bằng sony khi bi va chạm mạnh là bị rè luôn. Bên cạnh đó pin không tốt bằng, thời gian chạy liên tục chỉ kéo dài từ 3040h . Tuy nhiên theo nhận xét của các chuyên gia và người tiêu dùng khi mẫu mã của ipad nhìn trẻ trung , sành điệu hơn và rất được giới trẻ yêu thích. Đặc biệt là giá của ipad rẻ hơn so với walkman chính điều này đã làm giảm sự cạnh tranh của walkman. Theo so sánh thì máy iPod của hãng có những mức giá khác nhau phù hợp với túi tiền người tiêu dùng. Giá của loại máy iPod có
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn