ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I<br />
Môn : NGỮ VĂN. Lớp 12<br />
Thời gian làm bài: 150 phút, khôngkể phát đề<br />
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)<br />
Câu 1. (2 điểm)<br />
Trình bày ngắn gọn hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.<br />
Câu 2. (3 điểm)<br />
Anh (chị) có suy nghĩ gì về ý kiến của O. Wide : “Không tự hài lòng là bước đầu tiên của sự<br />
tiến bộ của cá nhân hoặc quốc gia”.<br />
II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)<br />
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)<br />
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)<br />
Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau đây trích trong bài Sóng của Xuân Quỳnh :<br />
Con sóng dưới lòng sâu<br />
Con sóng trên mặt nước<br />
Ôi con sóng nhớ bờ<br />
Ngày đêm không ngủ được<br />
Lòng em nhớ đến anh<br />
Cả trong mơ còn thức<br />
Dẫu xuôi về phương Bắc<br />
Dẫu ngược về phương Nam<br />
Nơi nào em cũng nghĩ<br />
Hướng về anh – một phương.<br />
Ở ngoài kia đại dương<br />
Trăm nghìn con sóng đó<br />
Con nào chẳng tới bờ<br />
Dẫu muôn vời cách trở<br />
(Theo Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2010, trang 156 )<br />
<br />
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)<br />
Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau đây trích trong Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên:<br />
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ<br />
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,<br />
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa<br />
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.<br />
Con nhớ anh con, người anh du kích<br />
Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn<br />
Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách<br />
Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con.<br />
Con nhớ em con, thằng em liên lạc<br />
Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ<br />
Sáng bản Na chiều em qua bản Bắc<br />
Mười năm tròn ! Chưa mất một phong thư.<br />
Con nhớ mế ! Lửa hồng soi tóc b ạc<br />
Năm con đau, mế thức một mùa dài.<br />
Con với mế không phải hòn máu cắt<br />
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi.<br />
(Theo Ngữ văn 12 nâng cao , tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 106 )<br />
<br />
HẾT<br />
<br />
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ I<br />
Môn : NGỮ VĂN. Lớp 12<br />
I. Hướng dẫn chung<br />
– Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của<br />
thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.<br />
– Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận<br />
dụng đáp án và thang điểm ; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.<br />
– Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của<br />
mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.<br />
II. Đáp án và thang điểm<br />
Câu<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Đáp án<br />
<br />
Điểm<br />
<br />
Trình bày ngắn gọn hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.<br />
<br />
2,0<br />
<br />
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, miền Bắc nước ta được giải phóng. Một<br />
trang sử mới của đất nước và một giai đoạn mới của cách mạng được mở<br />
ra.<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời<br />
chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Trong không khí lịch sử ấy và tâm trạng<br />
chia tay với Việt Bắc, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Anh (chị) có suy nghĩ gì về ý kiến của O. Wide : “Không tự hài lòng là<br />
bước đầu tiên của sự tiến bộ của cá nhân hoặc quốc gia”.<br />
<br />
3,0<br />
<br />
1. Yêu cầu về kĩ năng : Biết cách làm bài nghị luận. Kết cấu chặt chẽ ; viết<br />
được đoạn văn trình luận điểm ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.<br />
2. Yêu cầu về kiến thức : Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, miễn<br />
sao làm sáng tỏ vấn đề được nêu ở đề bài.<br />
Sau đây là một cách trình bày :<br />
Nêu vấn để : “Không tự hài lòng là bước đầu tiên của sự tiến bộ của cá<br />
nhân hoặc quốc gia”.<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Giải thích ý nghĩa câu nói của O. Wide :<br />
– Không tự hài lòng với những gì mình có được (thuộc về cá nhân, hoặc<br />
thuộc về quốc gia) là đồng nghĩa với khát vọng vươn lên đang tiếp tục. Đó<br />
mới chỉ là sự tiến bộ đầu tiên. Và tiếp tục không tự hài lòng sẽ có những<br />
bước tiến bộ tiếp theo.<br />
– Câu nói muốn nhấn mạnh đến sự “không hài lòng” (không cảm thấy vừa<br />
ý vì đáp ứng được đầy đủ những đòi hỏi đã đặt ra).<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Phát biểu suy nghĩ theo hướng :<br />
Con người sống luôn phấn đấu vươn lên để đạt được ước vọng thì câu nói<br />
của O.Wide có ý nghĩa vô cùng quan trọng, mang tính chất định hướng,<br />
dẫn dắt.<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Nó không chỉ dừng lại ở bước đầu tiên của sự tiến bộ mà còn là những bậc<br />
thang trong cuộc đời phấn đấu vươn lên.<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề.<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Lưu ý:<br />
Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến<br />
<br />
thức.<br />
3.a<br />
<br />
Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ trích trong bài Sóng của Xuân Quỳnh.<br />
<br />
5.0<br />
<br />
1. Yêu cầu về kĩ năng : Biết cách làm bài nghị luận. Kết cấu chặt chẽ ; viết<br />
được đoạn văn trình luận điểm ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.<br />
2. Yêu cầu về kiến thức : Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, miễn<br />
sao làm sáng tỏ vấn đề được nêu ở đề bài.<br />
Sau đây là một cách trình bày :<br />
– Nêu được vấn đề cần nghị luận (nhận định chung về đoạn thơ được phân<br />
tích)<br />
<br />
0,5<br />
<br />
– Đặt đoạn thơ trong mạch cảm xúc của toàn bài để nhận thức chính xác,<br />
đầy đủ về đoạn thơ (vị trí đoạn trích).<br />
<br />
1,0<br />
<br />
– Biện chọn lọc dẫn chứng, phân tích dẫn chứng đủ làm sáng tỏ vấn đề đã<br />
được đặt ra.<br />
<br />
3,0<br />
<br />
– Kết thúc hợp lí.<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Lưu ý :<br />
– Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến<br />
thức.<br />
– Vì đây là dạng đề mở, khi chấm bài, giáo viên cần xem xét tính hợp lí,<br />
chính xác của vấn đề đề mà thí sinh đặt ra.<br />
3.b<br />
<br />
Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ trích trong bài Sóng của Xuân Quỳnh.<br />
<br />
5.0<br />
<br />
1. Yêu cầu về kĩ năng : Biết cách làm bài nghị luận. Kết cấu chặt chẽ ; viết<br />
được đoạn văn trình luận điểm ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.<br />
2. Yêu cầu về kiến thức : Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, miễn<br />
sao làm sáng tỏ vấn đề được nêu ở đề bài.<br />
Sau đây là một cách trình bày :<br />
– Nêu được vấn đề cần nghị luận (nhận định chung về đoạn thơ được phân<br />
tích)<br />
<br />
0,5<br />
<br />
– Đặt đoạn thơ trong mạch cảm xúc của toàn bài để nhận thức chính xác,<br />
đầy đủ về đoạn thơ (vị trí đoạn trích).<br />
<br />
1,0<br />
<br />
– Biện chọn lọc dẫn chứng, phân tích dẫn chứng đủ làm sáng tỏ vấn đề đã<br />
được đặt ra.<br />
<br />
3,0<br />
<br />
– Kết thúc hợp lí.<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Lưu ý :<br />
– Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến<br />
thức.<br />
– Vì đây là dạng đề mở, khi chấm bài, giáo viên cần xem xét tính hợp lí,<br />
chính xác của vấn đề đề mà thí sinh đặt ra.<br />
<br />