ĐỀ
ĐỀ THI HC K 1 NĂM 2011
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12
Trường THPT An Nhơn, Bình Định
Câu 1 : ( 2 điểm ) Trình bày quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh ?
Câu 2 : (3 điểm ) Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến
Trường học là mái nhà thứ hai của học sinh
Câu 3 : ( 5 điểm )Chọn một trong hai .
3a, Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Diêm Điền - 1967
3b, Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Tiếng hát con tàu” của Chế lan Viên :
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai , chim én gặp mùa ,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa,
Chiếc nôi ngừng- bỗng gặp cánh tay đưa .
(Ánh sáng và phù sa , NXB Văn học , 1960)
ĐÁP ÁN
Câu 1 :
Học sinh trình bày các ý cơ bản sau :
Mục đích sáng tác để phục vụ hiệu quả cho sự nghiệp đấu tranh cách
mạng .VHNT mặt trận , văn nghệ là chiến trên mặt trận tưởng
văn hoá .
0.5
Đối tượng hướng tới chủ yếu quần chúng nhân dân. . Xác định quan
điểm cụ thể khi viết : Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái ? Viết như
thế nào ?
0.5
Chú trọng tính chân thật trong sáng tác . Ca ngơkhẳng định cái đẹp, p
phán phủ nhận cái xấu .Về hình thức, tránh lối viết cầu kỳ xa lạ phải
hấp dẫn, trong sáng , chọn lọc.
0,5
* Cho 2 điểm khi trình bày đủ 3 ý và diễn đạt thành văn rõ ràng
Câu 2 :
Yêu cầu kỷ năng :Biết cách làm bài nghị luận xã hội kết cấu chặt chẽ ,
diễn đạt lưu loát , không mắc lỗi chính tả , dùng từ , ngữ pháp . Biết bày tỏ
và thuyết phục quan điểm cá nhân , bác bỏ ý sai trái về vấn đề xã hội .
Yêu cầu kiến thức : Thí sinh thể đưa ra những ý kiến riêng trình bày
theo nhiều hình thức khác nhau nhưng phải hợp , ràng , chặt chẽ
tiến bộ . Cần nêu bật các ý sau :
Nêu được vấn đề cần nghị luận ngắn gọn , chặt chẽ và rõ ràng
0,5
- Phần lớn thời gian học sinh trường để học tập , sinh hoạt , vui chơi ;
có nhiều bạn bè , anh chị em và thầy cô như cha mẹ
- Được thầy dạy dỗ tận tâm trang bị tri thức giáo dục nhân cách , đạo
đức để ta được nên người .
1.5
Phê phán biểu hiện thiếu thân thiện trong nhà trường ; nạn gây gỗ , bạo
0.5
hành của học sinh thái đlười biếng , ít vâng lời , rèn luyện để trưởng
thành
Bài học t ra phải tinh thần yêu thương , gắn bó, đoàn kết ; phải vâng
lời , chịu khó học tập , rèn luyện
0.5
Câu 3a:
Phân ch đoạn thơ sự hòa nhập giữa hình tượng sóng em đbiểu hiện
khát vọng mãnh liệt về tình yêu bằng nỗi nhớ
Yêu cầu kỷ năng : Biết cách làm văn nghị luận văn học phân tích thơ .
Khai thác nghệ thuật làm nội dung , cảm xúc . Kết cấu chặt chẽ ,diễn
đạt lưu loát , không mắc lỗi chính tả , dùng từ , ngữ pháp .
Yêu cầu kiến thức : Trên sở những hiếu biết về nhà thơ Xuân Quỳnh
và bài thơ Sóng, học sinh làm rõ được các ý cơ bản sau :
Nêu được vấn đề cần nghị luận ngắn gọn , chặt chẽ , rõ ràng và hấp dẫn
0.5
Hiểu biết chung về tác giả tác phẩm: Xuân Quỳnh nhà thơ nữ tiêu
biểu thơ ca hiện đại . Thơ XQ viết về tình yêu bằng khát khao mãnh liệt
với thái độ trân trọng , chăm chút sự hồn nhiên , chân thành , đầy n
tính . Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ XQ . Hình tượng “sóng em” song
hành để bày tỏ tiếng nói ấy ...
1
Phân tích nội dung :
- Từ việc hiểu được ý nghĩa đoạn thơ , bài viết phân tích từ qui luật tự
nhiên sóng vỗ bnhân hóa thành sóng nhớ bờ đbày tỏ khát vọng mãnh
liệt về tình yêu bằng nỗi nhớ .
- Biệu hiện nỗi nhớ : lắng tận bề sâu đáy lòng , trải dài bề rộng chia cách
thổn thức mọi khoảnh khắc thời gian . Tồn tại trong ý thức len vào cả
trong tiềm thức , đi cả vào trong giấc mơ .
1.5
Phân tích được nghệ thuật :
- Thể thơ năm chữ , hiện tượng không ngắt nhịp , khổ thơ đặc biệt sáu
dòng như con sóng cao nhất , khát vọng mãnh liệt nhất .
1.5
- Phép điệp từ , điệp pháp tương phản từ ngữ (dưới trên , ngày
đêm) khẳng định tình cảm nhớ thương mãnh liệt .
- Biện pháp nhân hóa sóng tạo sinh động và hòa nhập hai hình tượng
Đánh giá chung về đoạn thơ : tiêu biểu phong cách thơ và khát vọng mãnh
liệt
0.5
Lưu ý : Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được đủ yêu cầu về kỷ năng
và kiến thức .
Câu 3b:
u cầu kỷ năng : Biết cách làm văn nghị luận văn học phân tích thơ .
Khai thác nghệ thuật làm nội dung , cảm xúc . Kết cấu chặt chẽ ,diễn
đạt lưu loát , không mắc lỗi chính tả , dùng từ , ngữ pháp .
Yêu cầu kiến thức : Trên sở những hiếu biết về nhà thơ Chế Lan Viên
và bài thơ Tiếng hát con tàu , học sinh làm rõ được các ý cơ bản sau :
Nêu được vấn đề cần nghị luận ngắn gọn , chặt chẽ , rõ ràng và hấp dẫn
0.5
Hiểu biết chung về tác giả tác phẩm: CLV nhà thơ lớn của thơ ca
hiện đại Việt Nam .Trước khi đến Tây Bắc là nhà thơ lãng mạn xuất sắc và
thơ tiếng nói đơn ,đau buồn bế tắc . Thời gian Tây bắc đã giúp
nhà thơ thay đổi , trưởng thành trong nhận thức trở thành nhà thơ của nhân
dân . vẫn nhất quán phong cách thơ giàu hình ảnh mang tính trí tu, triết
lý , suy tưởng .
Bài thơ nằm trong tập Ánh sáng và phù sa . Ra đời năm 1960 , đánh dấu sự
thay đổi . Bài thơ cách hưởng ứng chủ trương vận động nhân dân xây
dựng kinh tế mới vùng Tây Bắc bằng cách khẳng định : lên Tây Bắc
khát vọng được trở về với đất nước với nhân dân và vời những kỷ niệm
sâu nặng nghĩa tình trong kháng chiến .
1.0
Trên cơ shiểu biết về phong cách thơ giàu hình ảnh mang tính triết ,
trí tuệ và bước trưởng thành trong nhận thức của Chế Lan Viên sau cách
mạng tháng Tám , học sinh phân tích khổ thơ để làm : Khát vọng trở v
với đất nước , với nhân dân vvới những điều tốt đẹp nhất trong cuộc
1.5
đời : với nơi an toàn , thân thuộc được chở che ; với cội nguồn sự sống ,
nguồn mạch cảm hứng , sự hòa hợp tâm hồn ; với vòng tay yêu thương…
Phân ch nghệ thuật : Cách i chân thành , tha thiết . Hình ảnh thơ giàu
tính trí tuệ , liên tưởng , so sánh bất ngờ , ý nghĩa sâu sắc . Điệp từ “như”
tăng tính khẳng định . Xưng hô “con” thành kính, trân trọng . Từ ngữ chọn
lọc “gặp lại” tạo ra sự chuyển hóa từ nghĩa ra đi thành nghĩa trở về .
1.5
Đánh giá chung về đoạn thơ : mạng đậm phong cách thơ CLV thhiện
nội dung cảm xúc bài thơ
0.5
Lưu ý : Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được đủ yêu cầu về kỷ năng
và kiến thức .