intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Trường PTDTNT THCS Nam Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo "Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Trường PTDTNT THCS Nam Giang" sau đây để biết được cấu trúc đề thi, cách thức làm bài thi cũng như những dạng bài chính được đưa ra trong đề thi. Từ đó, giúp các bạn học sinh có kế hoạch học tập và ôn thi hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Trường PTDTNT THCS Nam Giang

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 NĂM HỌC: 2023-2024 Mức độ nhận thức Tổng TT Kĩ năng Nội dung/đơn vị Nhận Thông Vận V. dụng % kiến thức kĩ năng biết hiểu dụng cao điểm TN TL TN TL TN TL TN TL 1 Đọc hiểu Văn bản: Tất cả sức Số câu mạnh 3 1 1 1 10 Tỉ lệ % 25 5 10 10 50 Viết Viết bài văn nghị Số câu luận. 1* 1* 1* 1* 1 2 Tỉ lệ % 15 25 5 5 50 Tỉ lệ % điểm các mức độ 70 30 100 BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Chương/ Nội dung/ Vận TT Mức độ đánh giá Nhận Thông Vận Chủ đề Đơn vị kiến thức dụng biết hiểu dụng cao 1 Đọc - - Ngữ liệu: Văn Nhận biết: hiểu bản - Xác định được phương “Tất cả sức thức biểu đạt chính và mạnh” ngôi kể. 3TL - Phương thức biểu - Xác định được từ để đạt chính và ngôi liên kết câu. kể. - Xác định được thành - Liên kết câu và liên kết đoạn. phần biệt lập. - Các thành phần Thông hiểu: biệt lập. Hiểu được mình sẽ làm 1TL - Nếu em là cậu gì từ câu chuyện. bé trong câu Vận dụng: chuyện trên, em - Rút ra được bài học từ sẽ làm gì. câu chuyện. - Bài học rút ra từ Vận dụng cao 1TL 1TL câu chuyện. - Viết một đoạn văn - Viết một đoạn
  2. văn (khoảng 5-7 (khoảng 5-7 dòng) thể dòng) thể hiện hiện suy nghĩ của em về suy nghĩ của em vai trò của tự lập trong về vai trò của tự đời sống. lập trong đời sống. 2 Làm văn Trình bày suy Nhận biết: nghĩ của em về - Nhận biết được yêu câu nói: “Ở trên cầu của đề về kiểu văn đời, mọi chuyện bản: Nghị luận. đều không có gì Thông hiểu: khó khăn nếu ước - Hiểu được nội dung của từng phần trong mơ của mình đủ bài viết. lớn”. a. Mở bài: - Giới thiệu về câu nói: Ở trên đời mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn. b. Thân bài: * Giải thích 1* 1* 1* 1* - Khó khăn: những trở ngại mà chúng ta gặp phải trong cuộc sống. Nó thường không được suôn sẻ, thuận lợi. - Ước mơ: mong muốn, khao khát, ước ao hướng tới và có được những điều tốt đẹp. - Ước mơ đủ lớn: là ước mơ bắt đầu từ những điều nhỏ bé, giản dị được nuôi dưỡng và trở thành hiện thực. Nói cách khác đó là ước mơ mà bản thân có thể thực hiện được. - Ý nghĩa câu nói: Câu nói đề cao ước mơ của mỗi con người. Ước mơ sẽ trở thành hiện thực
  3. nếu chúng ta có niềm tin, sự kiên trì và ý chí phấn đấu. * Phân tích, chứng minh - Mỗi chúng ta đều có một ước mơ cho riêng mình. Đó có thể là ước mơ bình dị, giản đơn nhưng cũng có thể là ước mơ lớn lao. - Để biến ước mơ trở thành hiện thực thì phải trải qua chặng đường đầy khó khăn, chông gai. - Ước mơ đủ lớn sẽ giúp chúng ta có động lực để vượt qua mọi trở ngại để đạt được điều mình mong muốn. - Khi ước mơ đủ lớn cũng là khi chúng ta biết cố gắng và dốc hết sức mình để thực hiện ước mơ ấy. - Không phải ước mơ nào cũng có thể trở thành sự thật nhưng chỉ cần chúng ta biết cố gắng thì chúng ta sẽ không phải hối hận. * Bàn luận - Khẳng định tính đúng đắn của câu nói trên. - Có ước mơ thì con người mới có động lực, đích đến để cố gắng, phấn đấu. - Không có ước mơ, cuộc sống trở nên nhàm chán, tẻ nhạt.
  4. - Phê phán những người sống mà không có ước mơ hoặc có ước mơ nhưng lại không đủ niềm tin, ý chí và sự cố gắng để thực hiện. * Bài học - Sống có ước mơ, lí tưởng. - Cố gắng hết mình để thực hiện ước mơ ấy. - Rèn luyện, học tập thật tốt, trau dồi kĩ năng cần thiết nhằm mục đích có được hành trang tốt nhất để biến ước mơ thành hiện thực. c. Kết bài - Khẳng định tầm quan trọng của ước mơ đối với mỗi con người. Vận dụng: Viết được bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về câu nói: “Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”. Vận dụng cao: Có sự sáng tạo, linh hoạt, mới mẻ về dùng từ phù hợp, diễn đạt để trình bày quan điểm một cách rõ ràng, lôi cuốn. Có minh chứng, lập luận, lí lẽ giàu sức thuyết phục. Tổng số câu 3 1 1 1 1* 1* 1* 1* Tỉ lệ % 40 30 20 10 Tỉ lệ chung 100%
  5. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NAM GIANG ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ Năm học: 2023 – 2024 TRUNG HỌC CƠ SỞ NAM GIANG Môn: Ngữ văn – Lớp 9 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ: I. ĐỌC- HIỂU (5,0 ĐIỂM) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi. TẤT CẢ SỨC MẠNH Có một cậu bé đang chơi ở đống cát trước sân. Khi đào một đường hầm trong đống cát cậu đụng phải một tảng đá lớn. Cậu loay hoay tìm cách đẩy nó ra. Dù đã dùng đủ mọi cách, cố hết sức, nhưng rốt cuộc, cậu vẫn không thể đẩy được tảng đá. Đã vậy, bàn tay cậu còn bị trầy xước, rớm máu. Cậu bật khóc rấm rứt trong thất vọng. Ngồi trong nhà lặng lẽ theo dõi mọi chuyện, người cha lúc này mới bước ra và nói: - Con trai, tại sao con không dùng hết sức mạnh của mình? Cậu bé thổn thức đáp: - Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố! - Không con trai, con đã không dùng đến tất cả sức mạnh của con. Con đã không nhờ bố giúp. Nói rồi người bố cúi xuống, cùng con, bới tảng đá ra, nhấc lên và vứt đi chỗ khác. (Theo báo Tuổi trẻ - Bùi Xuân Lộc phỏng dịch từ “Faith to Move Mountains”). Câu 1. (0,75 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính và ngôi kể của văn bản trên. Câu 2. (0,75 điểm) Tìm phép liên kết trong câu :“Nói rồi người bố cúi xuống, cùng con, bới tảng đá ra, nhấc lên và vứt đi chỗ khác”. Câu 3. (0,75 điểm) Tìm và gọi tên thành phần biệt lập trong câu sau: “- Con trai, tại sao con không dùng hết sức mạnh của mình? Cậu bé thổn thức đáp: - Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố!” Câu 4. (0,75 điểm) Nếu em là cậu bé trong câu chuyện trên, em sẽ làm gì? Câu 5. (1,0 điểm) Từ văn bản trên em rút ra bài học gì? Câu 6. (1,0 điểm) Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) thể hiện suy nghĩ của em về vai trò của tự lập trong đời sống. II. LÀM VĂN (5,0 ĐIỂM) Trình bày suy nghĩ của em về câu nói: “Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”. Nam Giang, ngày 10 tháng 03 năm 2024 KT. Hiệu trưởng TTCM GV duyệt đề GV ra đề Phó Hiệu trưởng Mai Tấn Lâm Hoàng Văn Hùng Coor Thái Thu BNướch Hà
  6. ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2023-2024 MÔN: NGỮ VĂN 9 Đáp án Điểm Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,75 (0,75 đ) - Ngôi kể: Thứ ba Câu 2 - Phép nối: và 0,75 (0,75 đ) Câu 3 - Thành phần gọi - đáp: Con trai; Có mà! 0,75 (0,75 đ) Câu 4 - Nếu em là cậu bé trong câu truyện trên, em sẽ tự lực đối 0,75 (0,75 đ) đầu với thử thách, khó khăn và sẽ nhờ sự khuyên bảo, giúp đỡ từ người bố để có thêm sức mạnh đối đầu với việc cho tảng đá ra khỏi đống cát để đạt đến thành công, mục đích của mình. Câu 5 * Từ văn bản trên em rút ra bài học là: 1,0 (1,0đ) - Cậu bé đối diện với khó khăn, dù cố gắng hết sức vẫn thất bại, khóc và tuyệt vọng vì nghĩ rằng sức mạnh của con người nằm trong chính bản thân mình. I. Đọc - - Người cha với lời nói và hành động mang đến một thông hiểu điệp: sức mạnh của mỗi người là sức mạnh của bản thân và (5,0 đ) sự giúp đỡ từ người khác. Bài học: Tự lực là cần thiết nhưng nếu không biết dựa vào sự giúp đỡ từ người khác khi cần thiết cũng khó thành công hơn. Câu 6 Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) thể hiện suy nghĩ của (1,0 đ) em về vai trò của tự lập trong đời sống : HS có thể diễn đạt những ý sau: - Tự lập giúp chúng ta làm chủ được suy nghĩ và tự chịu trách nhiệm về những việc của mình đã và đang làm hằng 1,0 ngày. Giúp chúng ta tự tin, bản lĩnh, không ngại những thử thách khó nhằn, giải quyết các công việc/học tập một cách hiệu quả, tự làm chủ được cuộc sống. - Tự lập chính là nhân tố thúc đẩy mỗi con người tự mình vượt qua mọi rào cản, bứt phá vòng an toàn của bản thân để thành công. - Khi có được tính tự lập, chúng ta sẽ trở nên có ý thức trách nhiệm với bản thân mình, biết tự lập kế họach, tự hành động, tự vượt qua khó khăn. Cùng với đó, sự tự lập cũng kích thích
  7. sự sáng tạo của con người, nhận thức toàn diện, bao quát hơn về mọi mặt, mọi vấn đề xã hội. 1. Viết bài văn nghị luận theo đúng cấu trúc. 0,25 - Xác định đúng yêu cầu của đề: Trình bày suy nghĩ của em về câu nói: “Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”. 2. HS viết văn đảm bảo các nội dung sau: a. Mở bài: 0,25 - Giới thiệu về câu nói: Ở trên đời mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn. b. Thân bài: * Giải thích - Khó khăn: những trở ngại mà chúng ta gặp phải trong cuộc 2,5 sống. Nó thường không được suôn sẻ, thuận lợi. - Ước mơ: mong muốn, khao khát, ước ao hướng tới và có được những điều tốt đẹp. - Ước mơ đủ lớn: là ước mơ bắt đầu từ những điều nhỏ bé, giản dị được nuôi dưỡng và trở thành hiện thực. Nói cách khác đó là ước mơ mà bản thân có thể thực hiện được. - Ý nghĩa câu nói: Câu nói đề cao ước mơ của mỗi con người. ước mơ sẽ trở thành hiện thực nếu chúng ta có niềm II. Làm tin, sự kiên trì và ý chí phấn đấu. văn * Phân tích, chứng minh (5,0 đ) - Mỗi chúng ta đều có một ước mơ cho riêng mình. Đó có thể là ước mơ bình dị, giản đơn nhưng cũng có thể là ước mơ lớn lao. - Để biến ước mơ trở thành hiện thực thì phải trải qua chặng đường đầy khó khăn, chông gai. - Ước mơ đủ lớn sẽ giúp chúng ta có động lực để vượt qua mọi trở ngại để đạt được điều mình mong muốn. - Khi ước mơ đủ lớn cũng là khi chúng ta biết cố gắng và dốc hết sức mình để thực hiện ước mơ ấy. - Không phải ước mơ nào cũng có thể trở thành sự thật nhưng chỉ cần chúng ta biết cố gắng thì chúng ta sẽ không phải hối hận. * Bàn luận - Khẳng định tính đúng đắn của câu nói trên. - Có ước mơ thì con người mới có động lực, đích đến để cố gắng, phấn đấu. - Không có ước mơ, cuộc sống trở nên nhàm chán, tẻ nhạt. - Phê phán những người sống mà không có ước mơ hoặc có ước mơ nhưng lại không đủ niềm tin, ý chí và sự cố gắng để thực hiện.
  8. * Bài học - Sống có ước mơ, lí tưởng. - Cố gắng hết mình để thực hiện ước mơ ấy. - Rèn luyện, học tập thật tốt, trau dồi kĩ năng cần thiết nhằm mục đích có được hành trang tốt nhất để biến ước mơ thành hiện thực. c. Kết bài - Khẳng định tầm quan trọng của ước mơ đối với mỗi con người. 0,5 * Lưu ý: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo các nội dung trên. Giáo viên cần linh hoạt khi chấm bài của học sinh. 3. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp 0,5 tiếng Việt. 4. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lí lẽ rõ ràng, dẫn chứng đa dạng, thuyết phục.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2