intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Yên Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

‘Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Yên Nam’ sau đây sẽ giúp bạn đọc nắm bắt được cấu trúc đề thi, từ đó có kế hoạch ôn tập và củng cố kiến thức một cách bài bản hơn, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Yên Nam

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT GIỮA HỌC KỲ II LỚP 5 A. Ma trận nội dung kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt : Mức 1 Mức  2 Mức  3 Tổn Mức 4 TT Chủ đề TN TL TN TL TN TL TN TL g Đọc hiểu văn bản:  ­ Hiểu nội dung đoạn văn,  Số   2 1 2 1 6  nắm được ý nghĩa của văn  câu bản. ­  Rút ra được thông tin từ  bài đọc. ­   Biết   giải   nghĩa   một   số  Số  1 từ   ngữ  liên  quan  đến  bài  điể 1,0 0,5 1,5 1,0 4,0 đọc. m ­ Bước đầu biết cảm thụ  ý nghĩa sâu xa của bài văn. Kiến thức tiếng Việt:  Số  2 1 1 4 ­ Biết xác định chủ ngữ, vị  câu ngữ,   trạng   ngữ   của   câu  ghép; viết được câu ghép  2 có   từ   hai   vế   câu   trở   lên  theo yêu cầu cho trước. Số  1, ­ Phân biệt được các cách  điể 1,0 1,0  3,0 liên kết câu.  0 m ­ Xác định được biện pháp  nghệ  thuật sử  dụng trong  văn bản. Tổng số câu  2 3  2  1 2 10 Tổng số điểm  1,0  1,5 2,5  2,0 7 B. Ma trận câu hỏi đề kiểm tra: Mức 1 Mức  2 Mức  3 Mức 4 Tổn TT Chủ đề TN TL TN TL TN TL TN TL g Đọc hiểu  Số câu 2 1 2 1 6 1 văn bản Câu số 1,2  3 4,5 6 Kiến thức  Số câu 2 1 1 4 2 Tiếng Việt Câu số 8,9 7 10
  2. Tổng số câu  2 3 2   1 2 10 Tổng số điểm  1,0  1,5 2,5  2,0 7 ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021 ­ 2022 MÔN TIẾNG VIỆT: LỚP 5  (Thời gian làm bài 100 phút) Họ và tên học sinh:…………………………………............Lớp:………. Trường Tiêu học Yên Nam                                                  Điêm đoc:  ̉ ̣ ............... Nhận xét của GV:.........................................................................                                                    ̉  Điêm viêt ́: ............... ........................................................................................................  Điêm toan bai: ̉ ̀ ̀ …….....  ......................................................................................................... I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)    1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)    2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) (Thời gian: 40 phút) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: CÁI ÁO CỦA BA       Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi còn là đứa bé 11 tuổi. Đó là   chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.       Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ  đã trở  thành cái áo xinh   xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như  khâu máy, thoáng nhìn   qua khó mà biết được đấy chỉ  là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như  hàng  quân trong đội duyệt binh. Cái cổ  áo như  hai lá non trông thật dễ  thương. Mẹ  còn  may cả cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thật sự. Cái măng sét ôm khít lấy cổ  tay tôi.       Khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn áo lên gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác   như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng  ngực ấm áp của ba... Lúc tôi mặc đến trường, các bạn và cô giáo đều gọi tôi là “Chú  bộ đội”. Có bạn hỏi: “Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?”.“ Mẹ tớ may đấy!” ­   Tôi hãnh diện trả lời.      Ba đã hy sinh trong một lần đi tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như  một anh lính tí hon trong một cái áo chữa lại từ  chiếc áo quân phục của ba.                  Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như  ngày nào mặc dù cuộc sống của  chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả  gia đình tôi.                                                                                                                                                                  (Phạm Hải Lê Châu) Đọc thầm bài " Cái áo của ba", sau đó khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả   lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
  3. Câu 1. Bạn nhỏ có được chiếc áo mới là do đâu?  A. Mẹ mua cho.                                       B. M ẹ may t ừ m ột m ảnh v ải cũ của bố để  lại. C. Mẹ sửa chiếc áo của bố để lại.            D. Mẹ tặng em nhỏ ngày sinh nhật. Câu 2. Tác giả đã tả những chi tiết nào của cái áo ? A. Hàng khuy, cổ áo, vạt áo, tay áo, măng sét B. Đường khâu, hàng khuy, cổ áo, cầu vai, măng sét C. Cả 2 ý trên Câu 3. Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh   xinh, trông rất oách của tôi. Từ “vén khéo” thể hiện phẩm chất gì của mẹ bạn nhỏ: A. Anh hùng, kiên cường.                                 B. Khéo léo, dũng cảm. C. Khéo léo, đảm đang.                                     D. Đảm đang, cần cù. Câu 4. Em hiểu “kỉ vật” có nghĩa là gì ?  A. Vật để lại từ rất lâu              B. Vật được giữ lại để làm kỉ niệm  C. Vật có giá trị              D. Tất cả các ý trên Câu 5: Dòng nào dưới đây nêu đúng nhất nội dung bài đọc. A. Tả chiếc áo của ba mà mẹ đã khéo chữa vừa vặn với bạn nhỏ. B. Tình cảm của những người trong gia đình đối với người ba đã hi sinh. C.Tình cảm của em nhỏ đối với ba. D. Tả  chiếc áo của ba mà mẹ  đã khéo chữa vừa vặn với bạn nhỏ  và tình cảm của  những người trong gia đình đối với người ba đã hi sinh. Câu 6: Theo em khi mặc chiếc áo của ba, bạn nhỏ có suy nghĩ gì về trách nhiệm của  mình với người thân và gia đình.  Viết câu trả lời của em:  Câu 7. Biện pháp nghệ thuật nổi bật được sử dụng trong bài văn trên là gì? Em thích  hình ảnh nào nhất? Vì sao? Viết câu trả lời của em: Câu 8: Cho câu: “Mấy chục năm qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc   sống của chúng tôi có nhiều thay đổi.” Xác định bộ  phận trạng ngữ, chủ  ngữ  và vị  ngữ  trong câu  Viết câu trả lời của em:
  4. ­ Trạng ngữ:……………………………………………………………………………… ­ Chủ ngữ :……………………………………………………………………………….. ­ Vị ngữ :………………………………………………………………………………..... Câu 9: “Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ  ngày tôi còn là đứa bé 11 tuổi.   Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.” Hai câu trên liên kết với nhau  bằng cách nào ?  A. Dùng từ ngữ thay thế   B. Lặp từ ngữ     C. Dùng từ ngữ thay thế và dùng từ ngữ nối Câu 10: Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 2­ 3 câu văn nói nên  suy nghĩ của em về  các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh để bảo vệ Tổ quốc. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất   một câu ghép. Gạch chân dưới câu ghép em đã viết. Viết câu trả lời của em:   
  5. II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả (nghe ­ viết): (2 điểm) (20 phút)  
  6. 2. Tập làm văn: (8 điểm) (40 phút)      Đề bài: Xung quanh chúng ta có biết bao đồ vật hữu ích cho cuộc sống. Hãy tả  một đồ dùng học tập hoặc đồ vật mà em yêu thích.
  7. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021 ­ 2022 MÔN TIẾNG VIỆT: LỚP 5 I. Kiểm tra đọc: 10 điểm 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) Câu 1 : C  Câu 2 : B Câu 3 : C Câu 4: B Câu 5: D Câu 9: A (0,5 điểm) (0,5 điểm) (0,5 điểm) (0,5 điểm) (1 điểm) (0,5 điểm) Câu 6 (1 đ). Học sinh viết theo ý hiểu của mình. Câu 7 (1đ). ­ Biện pháp nghệ  thuật nổi bật được sử  dụng trong bài văn trên là So sánh và Nhân  hóa. ­ Học sinh viết hình ảnh thích nhất……………………………………….. Câu 8 (0,5đ).  ­ Trạng ngữ : Mấy chục năm qua  ­ Chủ ngữ : chiếc áo / cuộc sống của chúng tôi ­ Vị ngữ : còn nguyên như ngày nào / có nhiều thay đổi Câu 10 (1đ).  Học sinh viết theo ý của mình. II. Kiểm tra viết  1. Chính tả (2 điểm) ­ Bài viết đúng độ  cao, khoảng cách, kiểu chữ; trình bày sạch, đẹp, không mắc lỗi   chính tả, chữ viết rõ ràng: 2 điểm. ­ Sai lỗi chính tả  (gồm âm đầu, vần, dấu thanh, không viết hoa đúng quy định) : trừ  điểm như sau: + 1 lỗi: trừ 0, 25 điểm;  + 2 ­ 3 lỗi : trừ 0,5 điểm;  + 4 lỗi: trừ 0,75 điểm; + 5 lỗi: trừ 1 điểm;  + 6 ­ 7 lỗi: trừ 1,25 điểm;  + 8 lỗi trở lên: trừ 1,5 điểm. ­ Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn trừ  tùy mức độ. * Lưu ý: ­ Những lỗi sai giống nhau chỉ tính trừ một lần điểm. 2. Tập làm văn: (8 điểm) * Yêu cầu chung: 
  8. + Thể loại và bố  cục:  Viết đúng thể  loại văn Miêu tả đồ  vật, có đủ  các phần:  Mở bài, thân bài, kết bài với nội dung từng phần phù hợp. Độ dài bài viết khoảng 15   câu trở lên. + Trình tự: Tả bao quát, tả cụ thể về hình dáng, đặc điểm của đồ  dùng học tập  hoặc đồ chơi. + Cách diễn đạt: Dùng từ  ngữ phù hợp, đặt câu gãy gọn, lời văn rõ ràng, mạch   lạc, viết đúng ngữ pháp,... + Hình  ảnh, cảm xúc, sáng tạo: Biết dùng hình ảnh so sánh, nhân hóa. Ý tưởng  phong phú, với nhiều câu văn hay, sinh động, có sức gợi tả, gợi cảm. + Trình bày: Không mắc quá 5 lỗi chính tả, chữ viết dễ đọc, bài làm sạch sẽ. * Hướng dẫn chấm điểm chi tiết : ­ Mở bài: Giới thiệu được đồ dùng học tập hoặc đồ chơi (1 điểm) ­ Thân bài: (4 điểm) + Nội dung : (1,5 điểm) Tả bao quát và tả từng bộ phận của đồ dùng học  tập hoặc đồ chơi. + Kĩ năng : (1,5 điểm) Viết câu văn đúng ngữ pháp, có hình ảnh, diễn đạt  rõ nghĩa. + Cảm xúc : (1 điểm) Bộc lộ  được tình cảm của mình đối với đồ  dùng  học tập hoặc đồ chơi. ­ Kết bài: Nêu được công dụng, cảm nghĩ về đồ  dùng học tập hoặc đồ  chơi. (1   điểm) ­ Chữ viết, chính tả : (0.5 điểm) ­ Dùng từ, đặt câu : (0.5 điểm) ­ Sáng tạo : (1 điểm) * Lưu ý: ­ Điểm Tiếng việt là TBC của điểm đọc và điểm viết.                ­ Làm tròn theo nguyên tắc: 0,5 thành 1 điểm (sau khi tính TBC xong mới làm tròn). 
  9.             ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021 ­ 2022 MÔN TIẾNG VIỆT: LỚP 5   CHÍNH TẢ:  Tà áo dài Việt Nam Áo dài phụ  nữ  có hai loại: áo tứ  thân và áo năm thân. Phổ  biến hơn là áo tứ  thân, được may từ bốn mảnh vải, hai mành sau ghép liền giữa sống lưng. Đằng trước  là hai vạt áo, không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Áo năm thân  cũng may như  áo tứ  thân, chỉ  có điều vạt trước phía trái may ghép từ  hai thân vải,  thành ra rộng gấp đôi vạt phải. Từ  những năm 30 của thế  kỉ  XX, chiếc áo dài cổ  truyền được cải tiến thành   chiếc áo dài tân thời.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2