SỞ GD ĐT QUẢNG
NAM
TRƯỜNG THPT NGUYỄN
VĂN CỪ
KIỂM TRA GIỮA KÌ II - NĂM HỌC 2024 - 2025
Môn : NGỮ VĂN – Lớp 11
Thời gian : 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề gồm có 02 trang)
Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau:
Thương nhau xin nhớ lời nhau,
Năm chầy cũng chẳng đi đâu mà chầy.
Chén đưa nhớ bữa hôm nay,
Chén mừng xin đợi ngày này năm sau.
Người lên ngựa kẻ chia bào(1),
Rừng phong(2) thu đã nhuốm màu quan san(3).
Dặm hồng bụi cuốn chinh an(4),
Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.
Người về chiếc bóng năm canh,
Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.
Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
Nửa in gối chiếc(5) nửa soi dặm trường(6).
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du. NXB Văn hóa thông tin, 2002, tr. 142-143)
*Chú thích:
- Bối cảnh đoạn trích: Sau khi bị Sở Khanh lừa, Thuý Kiều phải sống kiếp của
cô gái lầu xanh. Sau đó, Kiều đã được Thúc Sinh “chuộc” ra khỏi lầu xanh, và có một
cuộc sống hạnh phúc. Sau một thời gian, Thúc Sinh chia tay Thuý Kiều về nhà gặp Hoạn
Thư để thông báo chuyện giữa hai người.
- Giải thích từ ngữ:
Bào: áo. Khi ly biệt người ta hay nắm lấy áo nhau, thể hiện sự quyến luyến. Chia
bào tức là buông áo.
2 Phong: Một loại cây ở Trung Quốc và đến mùa thu thì sắc lá hoá đỏ.
3 Quan san: Quan ải, núi non. Màu quan san dùng để chỉ sự xa xôi cách trở.
4 Chinh là đi đường xa, an là yên ngựa. Người ta thường dùng hai chữ chinh an để
chỉ việc đi đường xa.
5 gối chiếc: gối đơn, ngụ ý chỉ sự cô đơn
6 dặm trường: đường xa.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1.(1,0 điểm) Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2.(1,0 điểm) Chỉ ra những hình ảnh trong đoạn trích gợi khung cảnh chia li.
Câu 3.(1,0 điểm) Chỉ ra nêu tác dụng nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử
dụng trong hai câu thơ sau:
Người về chiếc bóng năm canh
Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi
Câu 4.(1,0 điểm) Trình bày quan niệm của anh/ chị về ý nghĩa của tình yêu trong
cuộc sống. (Có thể diễn đạt theo ý hoặc đoạn văn ngắn khoảng 5 đến 7 dòng)
Phần II. Viết (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) phân tích tâm trạng nhân
vật Thúy Kiều trong đoạn văn bản được trích ở phần đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm) Bằng những trải nghiệm thực tế đời sống hoặc qua tiếp xúc với
sách báo các phương tiện truyền thông, chúng ta thể dễ dàng nhận thấy nhiều
hiện tượng từng gây chú ý trong hội, như: một lễ hội văn hoá của quê hương; một
hoạt động thiện nguyện của giới trẻ; hiện tượng sống ảo; tôn thờ thần tượng một cách
thái quá; học sinh hút thuốc lá điện tử….
Hãy viết một văn bản để thuyết minh về một trong các hiện tượng nêu trên.
………………….. Hết …………………