Page 1of 4
Giảng viên ra đề:
(Ngày ra đề)
30/11/2023
Người phê duyệt:
(Ngày duyệt đề)
(Chữ Họ tên)
PGS.TS. Đào Thanh Sơn
(Chữ ký, Chức vụ Họ tên)
(phần phía trên cần che đi khi in sao đề thi)
THI CUỐI KỲ
Học kỳ/năm học
1
2023-2024
Ngày thi
24/12/2023
Môn học
Sinh thái học
môn học
EN1005
Thời lượng
80 phút
đề
EN1005-231-02V
Ghi
chú:
-Sinh viên không được phép sử dụng tài liệu
-Đề thi gồm 4 câu hỏi, được trình bày trên 1 trang giấy
Câu hỏi 1 (L.O.1) (1,5 điểm). Theo bạn, động vật máu nóng hay động vật máu lạnh lợi thế hơn trong
sinh tồn ngoài tự nhiên ? sao?
Câu hỏi 2 (L.O.1) (3 điểm) Nêu một số yếu tố môi trường cực đoan sa mạc nhiệt đới (1 điểm). Trình
bày những đặc điểm của thực vật trong sa mạc nhiệt đới giúp chúng thể thích nghi với điều kiện môi
trường sinh khắc nghiệt (2 điểm).
Câu 3: (L.O.1; L.O.2) (3 điểm) Hãy trình bày một số tác hại chính của nhựa đối với động vật đại dương,
với mỗi loại tác hại cho 1 dụ minh họa?
Câu 4: (L.O.2) (2,5 điểm) Trình bày những hậu quả đối với môi trường tự nhiên sinh vật do phá rừng
Tây Nguyên nước ta?
--- HẾT---
Page 2of 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔI TRƯỜNG TÀI NGUYÊN
BỘ MÔN: QUẢN MÔI TRƯỜNG
ĐÁP ÁN ĐÊ THI HỌC KỲ 1/ 2023 - 2024
Môn thi: Sinh thái học - EN1005
Ngày thi: 24/12/2023 Thời lượng: 80 phút
đề thi: EN1005-231-02V
Sinh viên nên trình bày/ thảo luận một số vấn đề chính liên quan đến câu hỏi như sau:
Câu hỏi 1 (L.O.1) (1,5 điểm). Theo bạn, động vật máu nóng hay động vật máu lạnh lợi thế hơn trong
sinh tồn ngoài tự nhiên ? sao?
Sinh viên nên trình bày một số nội dung chính như sau (hoặc tương đương), chú ý: cần sự lập luận
chặt chẽ mang tính thuyết phục để đạt điểm tối đa.
Tùy theo điều kiện sống nhóm sinh vật máu nóng hay máu lạnh sẽ lợi thế hơn.
Nếu đánh giá theo nhu cầu thức ăn, t động vật u lạnh ưu thế hơn, động vật máu lạnh không tốn
năng lượng cho việc duy trì ổn định nhiệt độ thể, do đó chúng nhu cầu thức ăn thấp hơn rất nhiều
cho so với động vật máu nóng.
Nếu trong trường hợp nhiệt độ môi trường bên ngoài thay đổi đột ngột, với biên độ lớn, thì động vật máu
nóng sẽ khả năng chống chịu tốt hơn, chúng chế ổn định thân nhiệt. Động vật máu lạnh không
khả năng ổn định thân nhiệt nên dễ bị tổn thương hơn do thay đổi nhiệt độ nhanh chóng mạnh mẽ.
------------------------------------------------------------------
Câu hỏi 2 (L.O.1) (3 điểm). Nêu một s yếu tố môi trường cực đoan sa mạc nhiệt đới (1 điểm). Trình
bày những đặc điểm của thực vật trong sa mạc nhiệt đới giúp chúng thể thích nghi với điều kiện môi
trường sinh khắc nghiệt (2 điểm).
Sinh viên nên trình bày một số nội dung chính (nên trình bày thông tin mang tính định lượng, vd. Con số,
giá trị cụ thể) như sau
Nêu một số yếu tố môi trường cực đoan sa mạc nhiệt đới (1 điểm).
- nhiệt độ ban ngày rất cao (có thể > 50℃)
- khoảng cách lớn của nhiệt độ giữa ngày đêm
- thiếu nước (khô) rất hiếm mưa (trong năm, trong vài năm), lượng mưa rất thấp, phân bố không đều
trong năm
- bức xạ mặt trời (UV) rất gay gắt
- gió/ bão (cát) rất mạnh thường xuyên
Những đặc điểm giúp thực vật trong sa mạc nhiệt đới thể thích nghi với điều kiện môi trường sinh
khắc nghiệt (2 điểm).
- thay đổi về hình thái của (nhỏ lại, biến thành gai) để giảm/ ngăn thoát hơi nước
- diệp lục chuyển vào thân thân phụ trách quang hợp thay cho
- thực hiện việc hấp thu khí CO2o ban đêm để tránh mất hơi nước
- thân bao phủ bởi lớp sáp dày để chống chịu với bức xạ ngăn việc mất hơi nước
- thân cây thể tích chứa một lượng nước rất lớn giúp duy trì sự sống qua thời gian dài khô hạn
Page 3of 4
- rễ cây thể phát triển rộng theo chiều ngang hoặc xuyên rất sâu vào lòng đất để tăng khả năng lấy
được nước. Sinh khối của r chiếm tỷ lệ cao so với tổng sinh khối của y
- cây (dạng máng) trải dài trên bề mặt đất/ cát để tăng khả năng thu nước khi có mưa
- tốc độ phát triển của cây rất chậm
- vị trí tán của cây cao so với mặt đất (cát) để giảm ảnh hưởng của nhiệt độ từ cát vào ban ngày
- cây màu sáng (trắng, xám) giúp ảnh chiếu lại ánh sáng bức xạ mặt trời
- cây xếp song song với chiều của ánh nắng xếp lại vào buổi trưa để giảm khả năng bị tổn thương
- vòng đời của cây rất ngắn à cây rất nhiều hạt giúp tăng khả năng sinh tồn cho thế hệ sau
- thực vật phân bố rải rác trong sa mạc để tránh việc cạnh tranh dinh dưỡng, nước
- ….
------------------------------------------------------------------
Câu 3: (L.O.1; L.O.2) (3 điểm). Hãy trình bày một số tác hại chính của nhựa đối với động vật đại
dương, với mỗi loại tác hại cho 1 dụ minh họa?
Sinh viên nên trình bày một số nội dung chính như sau:
Tác động vật bên ngoài của nhựa lên động vật biển: nhựa (bao bì, dây lưới, ống hút,….) bao quanh,
gắn vướng hoặc mắc kẹt vào c bộ phận bên ngoài của động vật, làm chúng giảm/ mất khả năng di
chuyển; hoặc ngăn cản/ kìm hãm sự phát triển, y tổn thương/dị dạng cho động vật biển. Từ đó, động
vật sẽ khó khăn trong duy trì hoạt động nh thường, khó khăn trong kiếm thức ăn chạy trốn khỏi kẻ
thù. Sinh vật sẽ bị chậm phát triển chịu nhiều rủi ro trong khả năng sinh tồn. Nhựa cũng làm nghẽn
đường hấp của động vật. dụ: nhỏ bị mắc kẹt trong túi nhựa không tìm được lối ra; dây/ lưới bao
phủ/ quấn lên mình/ của thú; ống hút kẹt trong mũi của rùa biển; ….
Tác động vật của nhựa khi vào bên trong thể động vật biển: nhựa dạng sợi/ mảnh lớn sẽ làm nghẽn
đường tiêu hóa cản trở động vật trong ăn tiêu hóa thức ăn, tổn thương vật bên trong/nội quan;
ảnh hưởng/ kìm hãm sinh sản của động vật. dụ: chim bị chết sau khi ăn phải nhiều mảnh nhựa; rùa
biển giảm/ mất khả năng sinh sản sau khi nuốt lưới đánh cá... Vi nhựa sẽ gây tổn thương một số quan
bên trong động vật; vi nhựa thể đi qua thành ruột vào các mỡ/ máu, di chuyển khắp thể ảnh
hưởng lên sinh vật mức sinh hóa/ tế bào/ mô/ quan.
Ảnh hưởng hóa học/ sinh hóa: phụ gia trên nhựa sẽ tiết ra khỏi bề mặt nhựa, ngấm vào các nội quan của
động vật. Các phụ gia của nhựa gồm nhiều chất ô nhiễm (kim loại nặng, chất tổng hợp như bisphenol A,
phthalate,…) độc tính mạnh lên hệ thần kinh, hệ sinh sản, lên các quan như gan, thận,… Bên cạnh
đó, mảnh nhựa trong môi trường cũng chất/ giá thể có khả năng hấp phụ các chất ô nhiễm trong
nước làm gia tăng hàm lượng chất ô nhiễm trên bền mặt nhựa, bề mặt của nhựa cũng nơi nhiều
vi khuẩn hại/ gây bệnh sống phát triển. Do đó, nhựa cũng vector (vật mang) mầm bệnh cho động
vật khi chúng nuốt phải. Những phụ gia nhựa chất ô nhiễm bám lên bề mặt nhựa, khi vào bên trong
động vật không chỉ gây tổn thương còn thể được tích lũy trong thể động vật chuyển lên các
sinh vật bậc cao hơn của chuỗi thức ăn. dụ: nghiên cứu đã cho thấy PCB (polychlorinated biphenols)
tích lũy trong chim biển cao gấp nhiều lần so với nồng độ chất này trong môi trường; bisphenol A gây
giảm sinh sản của cá; phthalate thể gây ung thư đối với thú…
Page 4of 4
Rác thải nhựa (kích thước nhỏ/ lớn..) làm suy giảm chất lượng môi trường sống của động vật biển. Làm
thay đổi một số đặc điểm môi trường sống, từ đó gây bất lợi cho sự phát triển của động vật. Ví dụ: nhựa
che phủ bên trên san làm giảm cường độ ánh sáng, ngăn cản khả năng phát triển của san hô, một
số động vật sống đáy thủy vực.
Chú ý: mỗi tác c hại = 0,5 điểm; mỗi d minh họa = 0,25 điểm; dụ nên tính tham khảo tin cậy t thông tin đã
được nghiên cứu, ghi nhận từ thực tế (hiện trường/ phòng thí nghiệm), chứ không phải suy đoán chủ quan của sinh viên.
------------------------------------------------------------------
Câu 4: (L.O.2) (2,5 điểm). Trình bày những hậu quả đối với môi trường tự nhiên sinh vật do phá rừng
Tây Nguyên nước ta?
Sinh viên nên trình bày một số nội dung chính như sau. Các ý/ nội dung chính nên được trình bày, luận
giải để được điểm tối đa.
- Thu hẹp/ mất nơi trú của động vật
- Giảm đa dạng sinh học
- Thúc đây sự tuyệt chủng của một số sinh vật
- Mất cân bằng sinh thái
- Suy thoái đất (nghèo dinh dưỡng, bạc màu)
- Tăng sự sạt lở đất lụt
- Giảm nghiêm trọng trữ lượng nước (nước mặt nước ngầm)
- Tăng rủi ro cháy rừng vào mùa khô
- Giảm độ ẩm không khí, gia tăng nhiệt độ môi trường
- Gia tăng sự biến đổi khí hậu thời tiết cực đoan
- others……
TP. HCM, ngày 30 tháng 11 năm 2023
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
TS. Lâm Văn Giang
GIÁO VIÊN GIẢI ĐỀ
PGS.TS. Đào Thanh Sơn