1
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG
TRUNG TÂM GDNN - GDTX QUẬN DƯƠNG KINH
KHUNG MA TRẬN KI M CUỐI HKI, NĂM HỌC 2023 - 2024
MÔN: Ngữ văn - Lớp 12 Thời gian làm bài 90 phút
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao Cộng Vận dụng thấp Mức độ Chủ đề
-Chỉ ra phương thức biểu đạt đặc điểm chung của những người thành công là gì? 1. Tiếng Việt Phương thức biểu đạt
(0,5% x 10 điểm = 0,5 điểm) (1,0% x 10 điểm = 1 điểm) 1,5% x 10 = 1,5 điểm Số câu: 2 Tỉ lệ: 10%
2. Văn bản
Hiểu như thế nào về ý kiến: “Trong quá trình đối mặt với những biến động trong cuộc đời, rào cản lớn nhất của mỗi người suy cho cùng đều là chính mình”? Anh (chị) có đồng tình với quan niệm: “Chính thói quen suy nghĩ quá nhiều, cẩn thận quá mức đã cướp đi sự tự tin, khiến ta nhìn đâu cũng thấy người xấu, ngồi đâu cũng nghe chuyện xấu?” Vì sao?
(0,75% x 10 điểm = 0,75 điểm) (0,75% x 10 điểm =0,75 điểm) 1,5% x 10 = 1,5điểm Số câu 2 Tỉ lệ: 10%
2. Làm văn a. Viết đoạn văn cảm nhận từ văn bản đọc hiểu
viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) Làm thế nào để không bị tụt hậu so với xã hội hiện nay? (20% x 10 điểm = 2 điểm) 20% x 10 = 2 điểm Số câu: 1 Tỉ lệ: 20%
2
b. Nghị luận văn học Cảm nhận của anh (chị) về sự thật ở đằng sau bức ảnh đẹp qua truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
(50% x10 điểm = 5 điểm) 20% x 10 điểm = 2 điểm) Số câu: 1 Tỉ lệ: 50%
Tổng cộng (50% x10 điểm = 5,0 điểm) 10 điểm 1,25 điểm 1,75 điểm 7 điểm
3
KI M ỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2023 - 2024 MÔN: Ngữ văn - Lớp 12 Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian giao đề
SỞ GD-ĐT HẢI PHÒNG TT GDNN-GDTX Q. DƯƠNG KINH CHÍNH THỨC Phần I. ọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Hà Nội một thời
( Trương Nam Hương)
Một thời Hà Nội buốt đau Khâm Thiên trắng toát mái đầu khăn tang Một thời Hà Nội lo toan Gạo ngô thì thiếu, hoa xoan lại thừa Một thời. Ôi, một - thời - xưa Áo phong phanh gió bốn mùa buồn vui Tạ ơn Hà Nội ngọt bùi Nuôi tôi kham khó. Tôi thời trong veo...
Nguồn: Báo Sài Gòn giải phóng Online, ngày 12/09/2009 – thivien.net Một thời Hà Nội lung liêng Sương cong mái phố, khói nghiêng mặt hồ Một thời Hà Nội mộng mơ Đắm mê hương sữa đến giờ chưa tan Một thời Hà Nội hiên ngang Giữa bom rơi. Hứng quả bàng chín rơi Một thời Hà Nội cùng tôi Mũ rơm, lọ mực, nếp xôi đến trường Một thời Hà Nội thảo thương Sẻ chia phiếu đậu, tem đường, mớ rau
Câu 1. Văn bản trên sử dụng các phương thức biểu đạt nào? Câu 2. Trong văn bản, tác giả đã chỉ ra một thời Hà Nội như thế nào? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:
Một thời Hà Nội hiên ngang Giữa bom rơi. Hứng quả bàng chín rơi Một thời Hà Nội cùng tôi Mũ rơm, lọ mực, nếp xôi đến trường
Câu 4. Cảm xúc và suy ngẫm của anh/chị về Hà Nội khi đọc văn bản trên? Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
... “Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài - Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu và nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi
4 độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.
Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn thấy Sông Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy...
(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, anh/chị hãy rút ra những nét đặc trưng phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
-----Hết-----
5 SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG
TRUNG TÂM GDNN - GDTX QUẬN DƯƠNG KINH
ÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KI M GIỮA KÌ I NĂM HỌC: 2023 – 2024 MÔN: Ngữ văn 12 Thời gian làm bài: 90 phút
Phần Câu Nội dung iểm
1 0,5
2 0,5
I. ọc hiểu
3
0,5 0,5
4 1,0
0,5 1 II.Làm văn Các phương thức biểu đạt: miêu tả, biểu cảm, tự sự ách cho điểm: Nêu từ 2 phương thức biểu đạt (có biểu cảm): 0,5 điểm; không có phương thức biểu cảm: 0,25 đ Nêu 1 phương thức biểu cảm: 0,25 điểm; nêu 1 phương thức không phải biểu cảm: 0 điểm Trong văn bản, tác giả đã chỉ ra một thời Hà Nội: - Đẹp, thơ mộng ( lung liêng, mộng mơ…) - Gian khổ, đau thương ( gạo ngô thiếu, buốt đau, khăn tang..) - Anh dũng, kiên cường (hiên ngang) - Biết chia sẻ khó khăn (thảo thương, sẻ chia..) ách cho điểm: Nêu ¾ ý được 0,5 điểm Nêu 2 ý được 0,25 Nêu 1 ý : không cho điểm Chấp nhận phương án học sinh liệt kê các từ ngữ trong văn bản Học sinh chỉ ra một trong các biện pháp tu từ sau: - Biện pháp tu từ: liệt kê mũ rơm, lọ mực, nếp xôi - Hoặc: Điệp cấu trúc: Một thời Hà Nội… - Tác dụng: nhấn mạnh một thời Hà Nội đau thương nhưng vô cùng hiên ngang anh dũng. Con người Hà Nội vẫn vượt lên gian khó để đến trường, sống lạc quan. Qua đó, tác giả bày tỏ niềm trân trọng, tự hào về Hà Nội. Học sinh trình bày được cảm xúc và suy ngẫm của bản thân về Hà Nội đảm bảo phù hợp chuẩn mực đạo đức. Một số gợi ý: - Xót xa trước quá khứ đau thương - Tình yêu tha thiết với Hà Nội, tự hào vì phong cảnh Hà Nội thật đẹp,mộng mơ, vì con người Hà Nội thảo thơm, hiên ngang, anh dũng - Trân trọng những giá trị truyền thống của Hà Nội - Bản thân đang được sống ở Hà Nội cần có trách nhiệm giữ gìn một Hà Nội xanh, giữ gìn vẻ đẹp trong văn hóa truyền thống của Hà Nội, rèn luyện trong học tập và góp phần xây dựng Hà Nội ngày càng văn minh hơn… Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận. Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
6
2 0,5
3
5,0 0,75 0,5 1,0 0,5 0,75 0,5 1,0
0,5 4
khái quát được vấn đề. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp trữ tình thơ mộng của hình tượng sông Đà qua đoạn trích, từ đó rút ra nét đặc trưng phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm : HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: a- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích, nêu vấn đề nghị luận. b- Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng sông Đà trong đoạn trích - Khái quát chung về vẻ đẹp của hình tượng Sông à: - Vẻ đẹp trữ tình của Sông à qua đoạn văn: + Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân khi quan sát từ trên cao. Các hình ảnh so sánh liên tưởng độc đáo gợi ra dòng chảy uốn lượn, mềm mại của dòng sông như sợi dây thừng ngoằn ngoèo, như áng tóc trữ tình. Vẻ đẹp của Sông Đà hài hòa với vẻ đẹp của núi rừng Tây Bắc. + Ở các thời điểm khác nhau, màu sắc nước Sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng, thơ mộng và đầy sức sống. + Sông Đà được nhân hóa thật gợi cảm. Trong sự cảm nhận của người đi rừng, đi núi lâu ngày bắt gặp Sông Đà như gặp lại một cố nhân. Các hình ảnh về màu nắng, bờ bãi Sông Đà vừa vui tươi, sống động, vừa ấm áp thân tình gơi niềm say mê, khao khát. => Nội dung tư tưởng: - Tác giả ca ngợi vẻ đẹp của Sông Đà, đó là chất vàng của sông núi thiên nhiên chứa đựng nhiều tiềm năng quí giá vùng đất Tây Bắc của Tổ quốc. - Thể hiện cảm xúc say sưa, tình yêu tha thiết, niềm tự hào trước vẻ đẹp của dòng sông, của đất nước, quê hương, xứ sở của cái tôi tác giả. c-Từ việc cảm nhận đoạn văn, nhận xét về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: - Qua đoạn văn, thấy được nét phong cách tài hoa, độc đáo, uyên bác: + Nhìn sự vật ở phương diện văn hóa, thẩm mĩ + Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa, liên tưởng bất ngờ thú vị + Ngôn ngữ phong phú, sống động, gợi hình, gợi cảm, câu văn mang âm điệu trữ tình, lắng sâu, êm ái. + Sử dụng kiến thức hội hoạ, thơ ca để miêu tả. Tất cả đã giúp Nguyễn Tuân tái hiện được sức sống và vẻ đẹp của sông Đà thơ mộng, trữ tình. Chính tả, ngữ pháp : đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu…
7
5 0,5
Sáng tạo : có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt linh hoạt…
B N GIÁM ỐC DUYỆT
GIÁO VIÊN Lê Thị Mai Ca