Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Kiến Văn, Đồng Tháp
lượt xem 1
download
Cùng tham khảo “Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Kiến Văn, Đồng Tháp” được chia sẻ dưới đây để giúp các em biết thêm cấu trúc đề thi như thế nào, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và có thêm tư liệu tham khảo chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt điểm tốt hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Kiến Văn, Đồng Tháp
- SỞ GDĐT TỈNH ĐỒNG THÁP ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG THPT KIẾN VĂN Năm học 2023-2024 Môn: NGỮ VĂN Lớp: 12 ĐỀ CHÍNH THỨC Ngày kiểm tra: 25/12/2023 (Đề gồm có 2 trang) Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: HOA VÀ ĐẤT (1) Khi con ra đời Cha gọi con là nụ hoa Cha gọi con là ngọn gió Cha gọi con là mặt trời Cha gọi con bằng tất cả Những từ ngữ đẹp nhất trên đời. … (2) Khi ấy phía sau vầng trán của con là bóng mẹ rất âm thầm Mẹ không làm thơ không viết văn nên chỉ gọi con bằng con của mẹ. Đôi mắt mẹ thâm quầng thiếu ngủ bao nhiêu đêm con khó nhọc trong người mẹ gầy đi, mẹ nhỏ nhoi đi đứng, ra vào như chiếc bóng để dành cho cha niềm hạnh phúc cho cha chạy nhảy trong nhà cho cha đích thực được làm cha mẹ tiêu hao quá nhiều sinh lực cha chỉ thức vài hôm Mẹ có mấy khi được ngủ nằm xuống, ngồi lên đêm hóa thành ngày dòng sữa dành cho con Mẹ nổi gân tay Đã có bài thơ nào cho mẹ của con đây Cha không nhớ ra một điều đơn giản nhất nụ hoa nào có thể ra đời thiếu sự cưu mang của đất . (Hoa và đất, Đỗ Trung Quân, dẫn theo thivien.net) Câu 1. Xác định hình ảnh mà người cha gọi tên con ? Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ diễn tả sự vất vả của người mẹ mỗi khi con khó nhọc trong người. Câu 3. Giải thích hình tượng hoa và đất trong các dòng thơ sau: nụ hoa nào có thể ra đời thiếu sự cưu mang của đất Câu 4. Thông điệp nào của văn bản có ý nghĩa nhất đối với anh/chị. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt 1
- lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện. Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra. Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như là ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tuột xuống. Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới… (Trích Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo Dục Việt Nam 2020, tr. 186-187) Cảm nhận về tính cách của con Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật độc đáo của nhà văn Nguyễn Tuân. - Hết- 2
- SỞ GD&ĐT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I ĐỒNG Năm học: 2023-2024 THÁP Môn: NGỮ VĂN - Lớp 12 TRƯỜNG Ngày kiểm tra: 25/12/2023 THPT KIẾN Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) VĂN MA TRẬN CHÍNH THỨC (Gồm có 01 trang) Các cấp độ Tổng điểm Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao I. Đọc - - Nhận biết những - Hiểu và lí giải - Rút ra thông 3,0 hiểu từ ngữ trong văn được tình cảm, điệp, ý nghĩa. bản cảm xúc của nhân - Xác định những vật trữ tình thể hình ảnh tiêu hiện trong bài biểu trong văn bản thơ. 3
- - Số câu 2 1 1 4 - Số điểm 1,5 0,5 1,0 3,0 - Tỉ lệ % 15% 5% 10% 30% II. Làm - Xác định đúng Triển khai vấn đề - Đảm bảo cấu - Có cách diễn đạt văn: kiểu bài nghị luận nghị luận thành các trúc bài nghị luận, sáng tạo, thể hiện văn học về một luận điểm, hệ mở bài có giới suy nghĩ sâu sắc, nhân vật. - Xác thống ý rõ ràng. thiệu vấn đề cần mới mẻ về vấn đề định đúng vấn đề nghị luận; kết bài nghị luận nghị luận. biết khái quát vấn - Biết so sánh, - Tác giả, tác phẩm đề. liên hệ trong quá - Đảm bảo quy tắc - Vận dụng tốt trình phân tích, chính tả, dùng từ, các thao tác lập bình luận. đặt câu. luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; - Số điểm 1,5 3,5 1,0 1,0 7,0 - Tỉ lệ % 15% 35% 10% 10% 70% - Tổng 3,0 4,0 2,0 1,0 10,0 điểm 30% 40% 20% 10% 100% - Tỉ lệ % 4
- SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG THPT KIẾN VĂN Năm học: 2023-2024 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN Ngày thi: 25/12/2023 Hướng dẫn chấm gồm có: 02 trang A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Nếu học sinh làm bài không theo cách nêu trong đáp án nhưng đúng, chính xác, chặt chẽ thì cho đủ số điểm của câu đó. - Việc chi tiết hóa (nếu có) thang điểm trong hướng dẫn chấm phải bảo đảm không làm sai lệch hướng dẫn chấm và phải được thống nhất thực hiện trong tổ chấm. B. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM CÂ Nội dung yêu cầu Điểm U 1 Hình ảnh mà người cha gọi tên con: nụ hoa, ngọn gió, mặt trời 0,75 Những từ ngữ diễn tả sự vất vả của người mẹ mỗi khi con khó nhọc trong 0,75 2 người: mắt mẹ thâm quầng; thiếu ngủ; gầy đi; nhỏ nhoi; mấy khi được ngủ;nằm xuống, ngồi lên đêm hóa thành ngày... Hình tượng hoa và đất trong các dòng thơ sau: nụ hoa nào có thể ra đời 3 thiếu sự cưu mang của đất - Hoa là hình tượng ẩn dụ cho người con. 0,25 - Đất là hình tượng ẩn dụ cho người mẹ. Mẹ như nguồn sống, nuôi dưỡng mỗi đứa trẻ cả về thể xác và tâm hồn như đất mẹ cần cù cung cấp chất 0,25 màu cho cây trái ngọt, hoa tươi. Học sinh rút ra một thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân. 1,0 4 Có thể theo gợi ý sau: Tình yêu gia đình; cách yêu thương của cha, mẹ; đức hi sinh của mẹ; hiếu thảo… II. LÀM VĂN (7,0 điểm) NỘI DUNG ĐIỂM Cảm nhận về tính cách 7,0 của con Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật độc 5
- CÂ Nội dung yêu cầu Điểm U đáo của nhà văn Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài; mở bài nêu 0,25 được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận tính cách của con Sông Đà và nhận xét về phong cách nghệ 0,5 thuật độc đáo của nhà văn Nguyễn Tuân. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm; vấn đề cần nghị luận. - Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân: là tác giả yêu cái đẹp, suốt đời đi tìm cái đẹp, có phong cách nghệ thuật độc đáo, uyên bác, tài hoa. 0,5 - Tác phẩm: là một tác phẩm tiêu biểu cho phong cách của Nguyễn Tuân. - Hình tượng con sông Đà chính là thứ vàng mười của thiên nhiên mà Nguyễn Tuân tìm kiếm. a. Cảm nhận về tính cách của con sông Đà: 4,0 - Cảnh đá bờ sông: + “ Dựng vách thành” hiện lên trước mắt người đọc hình ảnh hai bờ sông Đà với vách đá như thành cao, vực thẳm như hào sâu. + Độ cao của bờ sông Đà còn được Nguyễn Tuân tiếp tục gợi tả qua những chi tiết như: “mặt sông chỗ ấy chỉ lúc 6
- CÂ Nội dung yêu cầu Điểm U đúng ngọ mới có mặt trời”; “ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh”… + Hai bờ sông Đà có lúc còn rất hẹp, bờ đá ép lòng sông đến nghẹt thở, có quãng “vách đá thành chẹt lòng sông như một cái yết hầu” đến nỗi “đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá sang bên kia vách”, có chỗ con hươu con nai đã có lần nhảy qua. - Cảnh mặt ghềnh Hát Loóng: + Cụm từ ngữ : “Hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” với nhịp ngắt ngắn, nhanh, dồn dập, hình ảnh điệp nối tiếp luân chuyển, thế chỗ cho nhau đã tái hiện sức mạnh dữ dội của nước, sóng, gió cùng với đá sông Đà. + Điệp từ “xô” lặp lại ba lần gây ấn tượng về sự chuyển động khủng khiếp, gợi liên tưởng đến những con sóng chồm lên nhau theo chiều ngang, vút lên theo chiều dọc rồi đổ ập xuống. Từ láy “gùn ghè” thể hiện sự hung hãn, trái tính trái nết của dòng sông, “lúc nào cũng như đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò nào tóm được qua quãng ấy”. - Những cái hút nước trên sông: + Hình ảnh so sánh “những cái hút nước” như những “cái giếng bê tông xoáy tít đáy”, so sánh âm thanh hút nước “thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, “nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào” làm cho hình ảnh cái hút nước hiện lên như một con quái vật đang giận dữ. + Hình ảnh liên tưởng của hút nước như “quãng đường 7
- CÂ Nội dung yêu cầu Điểm U mượn cạp ngoài bờ vực”, hình ảnh những con thuyền bị hút nước ấy hút vào, thuyền “trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi”, bị dìm dưới lòng sông và mươi phút sau thấy “tan xác ở khuỷnh sông dưới” tạo cho người đọc cảm giác hãi hùng nếu phải đi thuyền qua đây. * Đánh giá chung - Nguyễn Tuân đã cung cấp những kiến thức rất phong phú về một dòng sông nổi tiếng của mảnh đất Tây Bắc . Đó là một dòng sông có cá tính như một cố nhân “lắm 0,5 bệnh, nhiều chứng” với những ai một lần gặp gỡ. - Tùy bút “Người lái đò sông Đà” ca ngợi Tổ quốc giàu đẹp, thể hiện niềm tin yêu cuộc sống mới đang diễn ra trên đất nước ta. b. Nhận xét về phong cách nghệ thuật độc đáo của nhà văn Nguyễn Tuân. - Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, liên tưởng,... để gợi tả hình ảnh 0,5 một cách chân thực rõ nét . - Sử dụng ngôn ngữ điêu luyện, tài tình. - Vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ 0,5 sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, 0,25 dùng từ, đặt câu. ----Hết---- 8
- 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 7 năm 2017 có đáp án - Trường THCS Phổ Văn
4 p | 811 | 37
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 7 năm 2017 có đáp án - Trường THCS Phan Văn Ba
4 p | 229 | 35
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
3 p | 462 | 23
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 356 | 22
-
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 7 năm 2017 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường
5 p | 334 | 21
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồng Phương
3 p | 487 | 21
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tân Viên
4 p | 520 | 20
-
Đề thi học kì 1 môn Vật lý lớp 7 năm 2017 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường
2 p | 181 | 15
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017 có đáp án - Trường THCS Bình An
2 p | 469 | 13
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Lê Hồng Phong
4 p | 351 | 10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
3 p | 283 | 10
-
Đề thi học kì 1 môn Vật lý lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
6 p | 152 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 435 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Công nghệ lớp 6 năm 2017 có đáp án - Trường THCS Hồng Phương
2 p | 138 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 7 năm 2017 có đáp án - Trường THCS số 1 Hồng Ca
4 p | 129 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Sinh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 290 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 1
2 p | 205 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Hải Lăng
3 p | 172 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn