
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Lý Tự Trọng, Phước Sơn
lượt xem 0
download

‘Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Lý Tự Trọng, Phước Sơn’ sau đây sẽ giúp bạn đọc nắm bắt được cấu trúc đề thi, từ đó có kế hoạch ôn tập và củng cố kiến thức một cách bài bản hơn, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Lý Tự Trọng, Phước Sơn
- TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2024 - 2025. MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 9 Mức độ TT nhận thức Nội Nhận biết Thông Vận dụng Kĩ năng dung/đơn Tổng (Số câu) hiểu (Số câu) vị KT (Số câu) TN TL TN TL TN TL Đọc hiểu Đoạn trích Số câu 4 0 2 1 0 1 7 1 truyện thơ Tỉ lệ % Nôm 20% 10% 10% 10% 50 điểm Viết Viết bài Số câu văn phân 0 1* 0 1* 0 1* 1 tích một tác 2 phẩm Tỉ lệ % truyện 20% 10% 20% 50 điểm (hoặc đoạn trích). Tỷ lệ % 40% 30% 30% 100 điểm các 70 30 100 mức độ
- TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2024 - 2025. MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9 Nội Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức TT dung/Đơn vị Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Đọc thức kiến hiểu Đoạn trích truyện Nhận biết: 1. thơ Nôm - Nhận biết về đặc 4 câu TN trưng thể loại truyện thơ Nôm (thể thơ); - Nhận biết về nhân vật; - Nhận biết cách 2 câu TN dẫn trực tiếp khi 1 câu TL trích dẫn lời thoại; - Nhận biết về 1 câu TL ngôi kể, người kể chuyện; Thông hiểu: - Hiểu được chủ đề tư tưởng của đoạn trích; - Hiểu được vẻ đẹp của nhân vật; - Hiểu được thông điệp gợi ra từ đoạn trích. Vận dụng: - Trình bày được quan điểm của bản thân về vấn đề đặt
- ra trong đoạn trích. Nhận biết: nhận 1* 1* 1* biết được yêu cầu của đề văn phân tích một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), bài viết có đủ bố cục 3 phần. Thông hiểu: biết lựa chọn chi tiết, Viết bài văn phân bằng chứng trong văn bản, dùng từ tích một tác phẩm 2. Viết ngữ, câu văn đảm truyện (hoặc đoạn bảo ngữ pháp để trích). phân tích giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của văn bản truyện. Vận dụng: vận dụng kĩ năng phân tích, nhận xét, đánh giá tác phẩm truyện để viết bài văn theo yêu cầu. Tỉ lệ % điểm 40 % 30 % 30 % 70 % 30 % Tổng điểm 10,0 TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG KIỂM TRA CUỐI KỲ I - NĂM HỌC 2024 - 2025
- Họ và tên: ...................................... Môn: Ngữ văn - Lớp 9 Lớp: 9/.... Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể giao đề) Điểm: Nhận xét của giáo Chữ ký Chữ ký Chữ ký viên: Giám thị Giám khảo 1 Giám khảo 2 ĐỀ BÀI I. ĐỌC HIỂU: (5,0 điểm) Đọc văn bản sau: Vân Tiên mình luỵ 1giữa dòng, Ngẩn ngơ hồn phách như say mới rồi. Giao long 2dìu đỡ vào trong bãi rày. Ngỡ thân mình phải nước trôi Vừa may trời đã sáng ngày, Hay đâu còn hãy đặng ngồi dương gian. Ông chài xem thấy vớt ngay lên bờ. Ngư ông khi ấy hỏi han, Hối con vầy lửa 3một giờ, Vân Tiên thưa hết mọi đàng gần xa Ông hơ bụng dạ, mụ hơ mặt mày. Ngư rằng: “Người ở cùng ta, Vân Tiên vừa ấm chơn tay 4, Hôm mai hẩm hút 5 với già cho vui”. Tiên rằng: “Ông lấy chi nuôi, 1 Luỵ: chịu lấy hậu quả việc làm của người khác, ở đây ý nói bị hại. Thân tôi như thể trái mùi 6 trên cây. 2 Giao long: con rồng nước, hay gây sóng dữ. 5 Hẩm hút (từ cổ): chỉ những thức ăn đạm bạc của người nghèo (hẩm: hư hỏng, biến chất, biến màu; hút: chỉ gạo không trắng). 3 Vầy lửa: đốt lửa, nhóm lửa. 6 Trái mùi: trái cây quá chín, đã nẫu, ý nói trái cây chín nẫu tất phải 4 Chơn tay (chân tay). rụng, mình bệnh tật nhiều, không biết chết khi nào, sẽ phụ công ông Ngư.
- Nay đà trôi nổi đến đây, Không chi báo đáp mình này trơ trơ”. Ngư rằng: “Lòng lão chẳng mơ, Dốc lòng nhơn nghĩa há chờ trả ơn? Nước trong rửa ruột sạch trơn, Một câu danh lợi chi sờn lòng đây. Rày vui mai vịnh vui vầy Ngày kia hứng gió đêm này chơi trăng.”
- (Trích Lục vân Tiên, Nguyễn Đình Chiểu, NXB Giáo dục, 1997, trang 259 - 260). Thực hiện các yêu cầu: Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên viết bằng thể thơ gì? A. song thất lục bát. B. lục bát C. thất ngôn bát cú D. ngũ ngôn. Câu 2 (0,5 điểm): Các nhân vật tham gia đối thoại trong đoạn trích trên là ai? A. Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga. B. Lục Vân Tiên, Trịnh Hâm. C. Lục Vân Tiên, ông Ngư. D. Kiều Nguyệt Nga, ông Ngư. Câu 3 (0,5 điểm): Cho biết cách dẫn trực tiếp được sử dụng trong hai câu thơ sau có tác dụng gì? Ngư rằng: “Người ở cùng ta, Hôm mai hẩm hút với già cho vui”. A. Nhắc lại nguyên văn nhận định của tác giả. B. Giúp cho lời thơ dễ truyền miệng trong dân gian. C. Nhắc lại nguyên văn ý nghĩ của nhân vật ông Ngư. D. Nhắc lại nguyên văn lời nói của nhân vật ông Ngư. Câu 4 (0,5 điểm): Đoạn trích trên được thuật lại bằng lời của ai? A. Lục Vân Tiên B. Người kể chuyện C. Kiều Nguyệt Nga D. Ông Ngư Câu 5 (0,5 điểm): Chủ đề của đoạn trích trên là gì? A. Ca ngợi sự tài giỏi, thương người của nhân vật Lục Vân Tiên. B. Phê phán xã hội phong kiến đầy rẫy sự bất công, tàn bạo. C. Đề cao, ca ngợi cái thiện, thể hiện niềm tin vào những điều tốt đẹp ở đời. D. Ca ngợi tình yêu thương của Lục Vân Tiên dành cho quê hương. Câu 6 (0,5 điểm): Theo em, dòng nào sau đây nêu đúng điểm chung giữa nhân vật ông Ngư và Lục Vân Tiên? A. Đều là những người nhân ái, tốt bụng, giúp người không mong trả ơn. B. Đều là những người khôn ngoan, thông minh, gặp nhiều may mắn. C. Đều là những người gặp hoạn nạn, không may mắn trong cuộc sống. D. Đều là những người có lòng bao dung, độ lượng, thông minh. Câu 7 (1,0 điểm): Em hãy rút ra các thông điệp của văn bản. Câu 8 (1,0 điểm): Từ nội dung đọc hiểu văn bản trên, có ý kiến cho rằng: “Mỗi chúng ta cần thể hiện tình yêu thương, cưu mang, giúp đỡ những người gặp hoạn nạn.” Em có đồng ý với ý kiến đó không? Lí giải vì sao? II. VIẾT (5,0 điểm) Đề bài: Em hãy viết bài văn phân tích tác phẩm truyện ngắn “Áo Tết ” của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư. ÁO TẾT Con bé Em cười tủm tỉm khi nghĩ tới cái áo đầm màu hồng mà má nó mới mua cho: - Tết này, mình mà mặc cái áo đó đi chơi, đẹp như tiên cho mà coi. Nó nghĩ và nó muốn chia sẻ với con Bích, bạn nó. Con Bích ở trong hẻm, nhà nó nghèo, má nó đi bán bắp nướng ngoài đầu hẻm, con bé Em thích con Bích vì nó hiền, với lại ngồi kế nhau từ lớp Một tới lớp Năm, làm sao mà không thân cho được. Hôm hai mươi sáu, học buổi cuối năm, hai đứa nôn Tết quá trời nên tính trước, nếu mùng một con bé Em đi về Ngoại thì mùng Hai hai đứa đi tới nhà cô giáo. Bây giờ con bé Em tính trong đầu, tới bữa đó chắc nhiều bạn nữa, cho nên nó sẽ mặc cái áo đầm mới thắt nơ, bâu viền kim tuyến cho tụi bạn lé con mắt luôn. Con Bích đang ngồi nướng bắp thế cho má nó đi xách cặn cho heo. Bé Em muốn khoe liền nhưng bày đặt nói gièm: - Còn mấy ngày nữa Tết rồi hen, mầy có đồ mới chưa? - Có, má tao đưa vải cho cô Ba thợ cắt rồi, má tao nói gần Tết đồ nhiều, dồn đống, chắc tới hai mươi tám mới lấy được. - Vậy mầy được mấy bộ? - Có một bộ hà. Con bé Em trợn mắt: - Ít quá vậy?
- - Con Út Mót với Con Út Hết được hai bộ. Tao lớn rồi, nhường cho tụi nó. - Vậy à? Bé Em mất hứng hẳn, nó lựng khựng nửa muốn khoe, nửa muốn không. Nhưng rõ ràng là con Bích không quên nó: - Còn mầy? - Bốn bộ. Má tao mua cho đủ mặc từ mùng Một tới mùng Bốn, bữa nào cũng mặc đồ mới hết trơn. Trong đó có bộ đầm hồng nổi lắm, hết sẩy luôn. - Mầy sướng rồi. Con Bích nói xong vẫn cười nhưng mắt nó xị xuống, buồn hẳn. Nhà nó nghèo, sao bì được với nhà con bé Em. Hồi nhỏ nó chuyên mặc áo con trai của anh Hai nó để lại. Áo nó thì chuyền cho mấy đứa em, tới con Út Hết là đồ đã cũ mèm, mỏng tang, kéo nhẹ cũng rách. Được cái mấy chị em nó biết thân, lo học chớ không so đo chuyện cũ mới, má nó nói hoài, “Nhà mình nghèo quá hà, ráng vài năm nữa, khá giả rồi má sắm cho”. Con bé Em nhìn con Bích lom lom rồi cúi xuống, trở trở trái bắp nướng: - Bộ đồ mầy mai chắc đẹp lắm, bữa mùng Hai mầy mặc bộ đó đi nhà cô hen? Rồi tới mùng Một, mùng Hai, bé Em lại rủ con Bích đi chơi. Hai đứa mặc đồ hơi giống nhau, chỉ khác là con Bích mặc áo trắng bâu sen, con bé Em thì mặc áo thun có in hình mèo bự. Cô giáo tụi nó khen: - Coi hai đứa lớn hết trơn rồi, cao nhòng. Hai đứa cười. Lúc đó con bé Em nghĩ thầm, mình mà mặc bộ đầm hồng, thế nào cũng mất vui. Bạn bè phải vậy chớ. Đứa mặc áo đẹp, đứa mặc áo xấu coi gì được, vậy sao coi là bạn thân. Nhưng Bích lại nghĩ khác, bé Em thương bạn như vậy, tốt như vậy, có mặc áo gì Bích vẫn quý bé em. Thiệt đó. (Nguyễn Ngọc Tư, “Xa xóm Mũi” (tập truyện), NXB Kim Đồng, 2016) * Chú thích: Nguyễn Ngọc Tư: sinh năm 1976, quê ở Cà Mau, là nữ nhà văn trẻ của Hội nhà văn Việt Nam. Tác giả thường viết về những điều bình dị, gần gũi xung quanh cuộc sống của mình. Bà có một vốn sống phong phú và một khả năng quan sát tinh tế, giúp bà khắc họa thành công những con người và mảnh đất Nam Bộ. Nguyễn Ngọc Tư là một nhà văn giàu cảm xúc và có lối viết độc đáo. Bà sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc nhưng vẫn giàu chất thơ, tạo nên những câu chuyện vừa chân thực vừa lãng mạn. BÀI LÀM
- HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THCS LÝ TỰ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I TRỌNG NĂM HỌC 2024 - 2025 Môn: Ngữ văn - Lớp 9 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể giao đề) (Hướng dẫn chấm này có 04 trang) I. Hướng dẫn chung: - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm. - Cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên định điểm bài làm của học sinh cần căn cứ vào mức độ đạt được ở cả hai yêu cầu: năng lực và phẩm chất. Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm, sau đó làm tròn số đúng theo quy định. II. Hướng dẫn cụ thể : Đáp án và thang điểm Phần I: ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) 1. Trắc nghiệm khách quan (3,0 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 Phương án trả lời B C D B C A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2. Tự luận (2,0 điểm) Câu 7 (1,0 điểm): Dựa vào nội dung ngữ liệu, HS có câu trả lời cụ thể về thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm đến người đọc. * Gợi ý đáp án : - Xem trọng tình nghĩa giữa con người với con người trong xã hội. - Tình yêu thương cưu mang những người gặp hoạn nạn - Đề cao tinh thần nghĩa hiệp, sẵn sàng cứu khổ phò nguy. (- ....) * Hướng dẫn chấm: Mức 1 (1,0) Mức 2 (0,75 đ) Mức 3 (0, 5 đ) Mức 3 (0,25 đ) Mức 4 (0,0 đ) Học sinh hiểu và nêu được Học sinh hiểu Học Học sinh Học sinh không nội dung 3 thông điệp một và nêu được 2 sinh hiểu và hiểu và nêu được 1 trả lời hoặc trả lời cách đầy đủ, hợp lí, thuyết thông điệp, có nêu được 1 thông điệp, chưa có không đúng với phục cao. sức thuyết phục. thông điệp, có sức thuyết phục. yêu cầu của đề. sức thuyết phục. Lưu ý: GV có thể linh hoạt cho điểm đối với các câu này nếu học sinh trả lời cách khác nhưng đảm bảo về nội dung yêu cầu. Câu 8 (1,0 điểm): Từ nội dung đọc hiểu văn bản trên, có ý kiến cho rằng: “Mỗi chúng ta cần thể hiện tình yêu thương, cưu mang, giúp đỡ những người gặp hoạn nạn.” Em có đồng ý với ý kiến đó không? Lí giải vì sao? * Bày tỏ thái độ: Đồng tình với ý kiến, được ghi 0,25 điểm. * Lý giải: Một vài gợi ý như sau:
- - Thể hiện tình yêu thương, cưu mang những người gặp hoạn nạn là biểu hiện cao quý của truyền thống đạo lí cao đẹp bao đời nay của dân tộc Việt Nam. - Trong cuộc sống còn có rất nhiều hoàn cảnh, nhiều mảnh đời bất hạnh, khốn khổ, vậy nên biết đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ sẽ giúp họ vượt qua nghịch cảnh, tiếp thêm cho họ động lực vươn lên, có niềm tin vào một cuộc sống tốt đẹp hơn. - Giúp đỡ, yêu thương người khác ta sẽ nhận về nhiều hạnh phúc hơn, sẽ giúp tình người trở nên ấm áp, bởi “sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”. (- ...) Mức 1 (0,75 đ) Mức 2 (0,5 đ) Mức 3 (0, 25 đ) Mức 4 (0, 0 đ) Nội dung lí giải của học sinh Nôi dung lí giải của Học sinh có lí giải Học sinh chưa lí giải sâu sắc, lí lẽ sắc bén, thuyết học sinh có tính thuyết song còn sơ sài. được. phục cao. phục nhưng chưa sâu sắc. Phần II: VIẾT (5,0 điểm) A. BẢNG ĐIỂM CHUNG CHO TOÀN BÀI: Tiêu chí Điểm 1. Cấu trúc của bài văn phân tích một tác phẩm văn học truyện 0,5 2. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,5 3. Triển khai đúng vấn đề nghị luận. 3,5 4. Chính tả, ngữ pháp. 0,25 5. Sáng tạo. 0,25 B. BẢNG CHẤM ĐIỂM CỤ THỂ CHO TỪNG TIÊU CHÍ 1. Tiêu chí 1: Cấu trúc bài văn (0,5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí đánh giá Bài làm đảm bảo cấu trúc gồm 3 phần: Mở bài: Giới thiệu tác phẩm truyện (tác giả, thể loại, ...); nêu ý kiến khái quát về tác phẩm. Thân bài: - Giới thiệu khái quát: Hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện. - Phân tích nội dung, chủ đề, tư tưởng của tác phẩm truyện (phân tích hiện thực 0,5 điểm đời sống; hình tượng con người; tư tưởng, tình cảm của nhà văn; …) có lí lẽ, bằng chứng - Phân tích được những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm truyện (cốt truyện, ngôi kể, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật kể chuyện, không gian, thời gian, ngôn ngữ, …) và hiệu quả thẩm mĩ của nó, có lí lẽ, bằng chứng. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa, giá trị của truyện. 0,25 điểm Bài làm chưa đầy đủ, rõ ràng về cấu trúc và nội dung từng phần. Chưa tổ chức bài văn thành 3 phần như trên (thiếu Mở bài hoặc Kết bài, hoặc cả 0,0 điểm bài viết chỉ một đoạn văn).
- 2. Tiêu chí 2: Xác định đúng yêu cầu của đề (0,5 điểm) Vấn đề nghị 0,5 Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. luận: nội dung, chủ đề, tư tưởng; những 0,0 Xác định không đúng vấn đề nghị luận. nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm truyện. 3. Tiêu chí 3: Triển khai đúng vấn đề (3,5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí - Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, bằng chứng phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa bằng chứng và nhận xét, đánh giá. - Học sinh biết tạo lập một bài văn phân tích tác phẩm văn học truyện đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. - HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Mở bài: Giới thiệu tác phẩm truyện và nêu ý kiến khái quát về tác phẩm. 0,5 Chẳng hạn: - Nguyễn Ngọc Tư là nhà văn của miền đất Nam Bộ. Văn phong của nữ tác giả trong sáng, mộc mạc, thể hiện tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, giàu yêu thương. - Truyện ngắn “Áo Tết” kể về tình bạn đẹp 2,5 giữa bé Em và bé Bích. - Đọc truyện, chúng ta cảm nhận được tâm hồn trong sáng, tấm lòng nhân hậu của những bạn nhỏ, từ đó biết trân trọng tình bạn. 2. Thân bài: Có thể giải quyết vấn đề theo các luận điểm sau đây: * Luận điểm 1: Truyện ngắn “Áo Tết” của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư đã khắc họa chân thực, sinh động tình cảm yêu thương giữa những người bạn tốt, đó là câu chuyện về tình bạn đẹp của bé Em và Bích rất đáng trân trọng, ngưỡng mộ. + Phân tích làm rõ tình cảm chân thành, trong sáng, ấm áp yêu thương của bé Em đối với bé Bích. + Truyện ngắn “Áo Tết” của nhà văn còn khiến người đọc cảm phục trước vẻ đẹp tâm hồn của bé Bích. Đó là một cô bé có tâm hồn trong sáng, giàu tình cảm và hiểu chuyện, biết giúp đỡ mẹ công việc nhà. (+ ...) * Luận điểm 2: Để làm nổi bật được tình bạn đẹp của bé Em và bé Bích trong câu chuyện “Áo Tết”, nhà văn đã sử dụng những hình thức nghệ thuật đặc sắc.
- + Cách kể chuyện tự nhiên, sử dụng ngôi kể thứ ba, giọng kể nhẹ nhàng nhưng sâu lắng, ấm áp tình người làm rung động trái tim người đọc. + Cốt truyện đơn giản, xoay quanh những sự 0,5 việc bình dị trong cuộc sống đời thường của những người bạn nhỏ nhưng có sức truyền cảm mạnh mẽ về giá trị của tình bạn. + Tình huống truyện độc đáo, gợi nhiều liên tưởng, nghĩ suy cho người đọc về những đứa trẻ sinh ra trong gia đình nghèo phải chịu nhiều thiệt thòi so với bạn bè. + Sử dụng ngôn ngữ đối thoại ngắn phù hợp với tính cách nhân vật và giúp người đọc cảm nhận được tâm hồn trong sáng, nhân hậu của những đứa trẻ. + Sử dụng ngôn ngữ địa phương Nam Bộ rất dễ thương của nhà văn. + Nhan đề của truyện phù hợp với tâm lý trẻ thơ, góp phần thể hiện chủ đề của truyện: ca ngợi tình bạn đẹp. (+ ...) * Nhận xét khái quát: Tình cảm đẹp mà bé Em dành cho bé Bích - một thứ tình cảm trong sách, vô tư, tôn trọng lẫn nhau. (+ ...) * Luận điểm 4: (+ ...) 3. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa, giá trị của tác phẩm truyện. + Cách kể chuyện dung dị, chất văn nhẹ nhàng mà thấm đẫm dư vị đời sống thường nhật. + Câu chuyện “Áo Tết” có dung lượng ngắn nhưng giàu ý nghĩa sâu xa, gợi nhắc ở mỗi chúng ta cách ứng xử đẹp với bạn bè. + (...) Hướng dẫn chấm tiêu chí “Triển khai vấn đề nghị luận”: - Từ 3,0 đến 3,5 điểm: Bài làm triển khai các luận điểm đầy đủ, sâu sắc; tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng. Vận dụng thành thạo phương pháp làm bài phân tích một tác phẩm văn học truyện. Thể hiện kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; ít lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Thể hiện tốt sự sáng tạo, kĩ năng phân tích tác phẩm văn học, (có thể liên hệ tác phẩm khác cùng đề tài trong quá trình làm bài). - Từ 2,0 đến 2,75 điểm: Bài làm phân tích tác phẩm chưa đầy đủ hoặc chưa sâu. Biết vận dụng phương pháp làm bài nghị luận văn học để làm rõ yêu cầu của đề. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Có thể hiện sự sáng tạo. - Từ 1,0 đến 1,75 điểm: Thể hiện được kĩ năng phân tích về một phương diện nội dung, chủ đề, tư tưởng của tác phẩm truyện, chưa đầy đủ theo yêu cầu của dạng bài. - Từ 0,25 đến 0,75 điểm: Chưa biết cách vận dụng phương pháp làm bài phân tích một tác phẩm truyện. Nội dung bài viết sơ sài. - 0,0 điểm: Bài làm không phải là bài văn phân tích về một tác phẩm văn học truyện. 4. Tiêu chí 4: Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm)
- Điểm Mô tả tiêu chí - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Vốn từ ngữ phong phú, kiểu câu đa dạng, đảm bảo sự lô-gic giữa các câu, các đoạn 0,25 điểm trong bài văn. - Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. 0,0 điểm - Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Chữ viết không rõ, khó đọc, bài văn trình bày chưa sạch sẽ. 5. Tiêu chí 5: Sáng tạo (0,25 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí 0,25 điểm Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng. 0,0 điểm Chưa có sáng tạo. --------------------- Hết ------------
- HƯỚNG DẪN CHẤM DÀNH CHO HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRƯỜNG THCS LÝ TỰ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I TRỌNG NĂM HỌC 2024 - 2025 Môn: Ngữ văn - Lớp 9 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể giao đề) (Hướng dẫn chấm này có 04 trang) I. Hướng dẫn chung: - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm. - Cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên định điểm bài làm của học sinh cần căn cứ vào mức độ đạt được ở cả hai yêu cầu: năng lực và phẩm chất. Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm, sau đó làm tròn số đúng theo quy định. II. Hướng dẫn cụ thể : Đáp án và thang điểm Phần I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) 1. Trắc nghiệm khách quan (4,5 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 Phương án trả lời B C D B C A Điểm 0,75 0,75 0,75 0,75 0,75 0,75 2. Tự luận (1,5 điểm) Câu 7 (1,5 điểm): Dựa vào nội dung ngữ liệu, HS có câu trả lời cụ thể về thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm đến người đọc. * Gợi ý đáp án : - Xem trọng tình nghĩa giữa con người với con người trong xã hội. - Tình yêu thương cưu mang những người gặp hoạn nạn (- ....) * Hướng dẫn chấm: Mức 1 (1,5) Mức 2 (0,75 đ) Mức 3 (0,25 đ) Mức 4 (0,0 đ) Học sinh hiểu và nêu được Học sinh hiểu và nêu Học sinh hiểu Học sinh không trả lời nội dung 2 thông điệp một được 1 thông điệp, có và nêu được 1 thông hoặc trả lời không cách đầy đủ, hợp lí, thuyết sức thuyết phục. điệp, chưa có sức đúng với yêu cầu của phục cao. thuyết phục. đề. Lưu ý: GV có thể linh hoạt cho điểm đối với các câu này nếu học sinh trả lời cách khác nhưng đảm bảo về nội dung yêu cầu. Phần II: VIẾT (4,0 điểm) A. BẢNG ĐIỂM CHUNG CHO TOÀN BÀI: Tiêu chí Điểm 1. Cấu trúc của bài văn phân tích một tác phẩm văn học truyện 0,75
- 2. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,75 3. Triển khai đúng vấn đề nghị luận. 2,0 4. Chính tả, ngữ pháp. 0,5 B. BẢNG CHẤM ĐIỂM CỤ THỂ CHO TỪNG TIÊU CHÍ 1. Tiêu chí 1: Cấu trúc bài văn (0,75 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí đánh giá Bài làm đảm bảo cấu trúc gồm 3 phần: Mở bài: Giới thiệu tác phẩm truyện (tác giả, thể loại, ...); nêu ý kiến khái quát về tác phẩm. Thân bài: 0,75 điểm - Giới thiệu khái quát: Hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện. - Phân tích nội dung, chủ đề, tư tưởng của tác phẩm - Phân tích được đôi nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm truyện. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa, giá trị của truyện. 0,5 điểm Bài làm chưa đầy đủ, rõ ràng về cấu trúc và nội dung từng phần. Chưa tổ chức bài văn thành 3 phần như trên (thiếu Mở bài hoặc Kết bài, hoặc cả 0,0 điểm bài viết chỉ một đoạn văn). 2. Tiêu chí 2: Xác định đúng yêu cầu của đề (0,75 điểm) Vấn đề nghị 0,75 Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. luận: nội dung, chủ đề, tư tưởng; những 0,0 Xác định không đúng vấn đề nghị luận. nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm truyện. 3. Tiêu chí 3: Triển khai đúng vấn đề (2,0 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí - Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, bằng chứng phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa bằng chứng và nhận xét, đánh giá. - Học sinh biết tạo lập một bài văn phân tích tác phẩm văn học truyện đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. - HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Mở bài: Giới thiệu tác phẩm truyện và nêu ý kiến khái quát về tác phẩm. Chẳng hạn: 0,5 - Nguyễn Ngọc Tư là nhà văn của miền đất Nam Bộ. Văn phong của nữ tác giả trong sáng, mộc mạc, thể hiện tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, giàu yêu thương. - Truyện ngắn “Áo Tết” kể về tình bạn đẹp giữa bé Em và bé Bích. - Đọc truyện, chúng ta cảm nhận được tâm hồn trong sáng, tấm lòng nhân hậu của những bạn nhỏ, từ đó biết trân trọng tình bạn. 2. Thân bài: Có thể giải quyết vấn đề theo các luận điểm sau đây: 1,0 * Luận điểm 1: Truyện ngắn “Áo Tết” của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư đã khắc họa chân thực, sinh động tình cảm yêu thương giữa những người bạn tốt, đó là câu chuyện về tình bạn đẹp của bé Em và Bích rất đáng trân trọng, ngưỡng mộ.
- * Luận điểm 2: Để làm nổi bật được tình bạn đẹp của bé Em và bé Bích trong câu chuyện “Áo Tết”, nhà văn đã sử dụng những hình thức nghệ thuật đặc sắc. 0,5 3. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa, giá trị của tác phẩm truyện. + (...) 4. Tiêu chí 4: Chính tả, ngữ pháp (0,5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Vốn từ ngữ phong phú, kiểu câu đa dạng, đảm bảo sự lô-gic giữa các câu, các đoạn 0,5 điểm trong bài văn. - Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. 0,0 điểm - Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Chữ viết không rõ, khó đọc, bài văn trình bày chưa sạch sẽ. --------------------- Hết ----------------

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Phương Trung
3 p |
1488 |
81
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017 có đáp án - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc
4 p |
1095 |
28
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
3 p |
1308 |
23
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p |
1213 |
22
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tân Viên
4 p |
1374 |
20
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Ninh Phước
3 p |
1180 |
18
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Trung Kiên
4 p |
1191 |
16
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p |
1291 |
12
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường
3 p |
1078 |
12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Lê Hồng Phong
4 p |
1191 |
10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
3 p |
1137 |
10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p |
1301 |
8
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Yên Phương
3 p |
1060 |
8
-
Đề thi học kì 1 môn Sinh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p |
1145 |
7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 1
2 p |
1054 |
7
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Kim Bôi
2 p |
1011 |
6
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 2
3 p |
978 |
6
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017 có đáp án
2 p |
957 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
