Thời gian làm bài: 90 phút;
không kể thời gian phát đề
TT
ng
Nội
du
ng/
đơ
n
vị
KT
Mức độ
nhận thức Tỉ lệ % tổng điểm
Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận
dụn
g
TN TL TN TL TN TL
1 Đọc hiểu Truyện
ngắn 6 2 1 110
Tỉ lệ %
điểm 30 10 10 10 60
2 Viết
Viết bài
văn phân
tích đc
đim
nhân vật
trong tác
phm
văn học
1* 1* 1* 1
Tỷ lệ
điểm
từng loại
câu hỏi
10 10 20 40
40% 30% 30%
Tỷ lệ % điểm các mức độ 70% 30% 100
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I – NĂM HỌC 2024-2025
MÔN NGỮ VĂN LỚP 7
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
MÔN NGỮ VĂN LỚP 7- THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
TT Kĩ năng Nội dung/ Đơn vị
kiến thức
Mức độ đánh g
Số câu hi
theo mức độ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
1 Đọc hiểu Truyện ngắn Nhận biết:
- Nhận biết được
thể loại, ngôi kể
của truyện.
- Nhận biết được
phó từ, nhân vật
chính trong truyện.
- Nhận biết được
những chi tiết, hình
ảnh trong văn
bản.
Thông hiểu:
- c định được ý
nghĩa rút ra từ chi
tiết tiêu biểu trong
văn bản
- Nêu được tác
dụng của biện pháp
6 TN 2 TN
1 TL
1TL
tu từ
Vận dụng:
- Rút ra được bài
học từ nội dung văn
bản.
2 Viết Viết i văn phân
tích đặc đim nhân
vt trong tác phm
văn học
Nhận biết: Nhận
biết được yêu cầu
của đề về kiểu i
văn phân tích đặc
điểm nhân vật
trong tác phẩm văn
học
Thông hiểu: Cách
làm một bài văn
phân tích đặc điểm
nhân vật.
Vận dụng: Vận
dụng các năng
dùng từ, viết câu,
các phương tiện
liên kết để tạo
thành các đoạn văn
hoàn chỉnh phân
tích đặc điểm nhân
vật.
1 TL* 1 TL* 1 TL*
Tổng 6 TN
1*
2 TN
1 TL
1*
1 TL
1*
Tỉ lệ % 40% 30% 30%
Tỉ lệ chung 70% 30%
ỦY BAN NHÂN DÂN TP HỘI AN KIỂM TRA CUỐI KÌ HỌC KỲ I
Trường: THCS Phan Bội Châu
Họ và tên:……………………………
Lớp: 7/……SBD:……………………
Năm học: 2024 – 2025
MÔN: NGỮ VĂN 7
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Ngày kiểm tra:…………………….
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
Bao giờ cũng vậy, cứ đến chủ nhật nội lại từ làng quê ngoại thành vào phố chơi với chúng tôi. Bà đến quãng chín giờ sáng. Đến
cho quà ríu rít chuyện trò. […]Bà giở cái túi xách tay ra. Cáii xách bằng vải thô ông vẫn dùng từ ngày nhân viên phục vụ trên
tàu chạy đường Lao Cai - Nội cái túi phép thần. trong đủ mùa nào thức ấy: Nhãn tháng sáu. Na tháng bảy. Roi mùa hạ.
Gương sen mùa thu. Lại còn bột sắn cho mẹ tôi vn hay bị mệt và hoa hòe cho bố tôi mới chớm bị tăng huyết áp. Vườn nhà bà có cây hòe.
Hòe ra nụ, bà bắc thang hái rồi sao phơi, đóng vào từng bọc giy báo mang ra.
- Bố anh ngày xưa cũng hay bị nhức đầu, hoa mắt, uống hoa hòe quanh năm là đỡ đấy.
Bà chả nhớ sót điều gì. Thấy tôi mồ hôi mồ kê nhễ nhại, bà bảo, chẳng bù cho ông cháu, chả bao giờ thấy ra tí mồ hôi nào, kể cả lúc
ngồi ở toa tàu bí gió. Ngày chủ nhật có bà đến chơi là ngày vui vẻ nhất đời. Với bà, đó cũng là những giờ phút bận rộn nhất. Bà sửa
sang lại bàn thờ. Bà phủi bụi trên những tấm huân chương của bố tôi. Bà luôn chân luôn tay dọn dẹp, quét quáy. Bà lau chùi bát
đĩa, bàn ghế. Bà đem quần áo của chúng tôi ra phơi phóng. […]Thấy tôi gãi đùi, gãi cẳng chân, bà bắt tôi kéo quần lên cho bà
xem[…]Rồi bà ra chợ mua nắm lá về đun tắm cho tôi[…] Bà ở làng một mình từ khi ông nội mất. Nhưng bà không thể ra ở với bố mẹ tôi
được, vì như bà nói, còn họ hàng nội ngoại, nhà cửa, vườn tược, còn hàng xóm láng giềng, còn là nơi đi về của các hương hồn tiên tổ.
Thích nhất là những bữa ăn có bàn tay bà lo liệu. Đâu có phải chỉ là đồng tiền, mà còn là cả sự trìu mến ruột thịt. Nên bố tôi đi làm
ở nhà ga về, ngồi vào mâm cơm, liền toét miệng cười, bảo mẹ tôi:
- Thấy chưa, không có bà thì bao giờ trẻ con nhà mình mới được ăn canh cua rau rút?
Mẹ tôi cười thèn lẹn, nhưng chưa kịp nói, đã được bà đỡ lời:
- Tôi có công lên việc xuống gì nữa đâu mà chả vẽ vời được. Mà dễ không ấy mà.[…]
Bà nheo nheo cặp mắt già, đưa tay vuốt mái tóc óng như tơ của cái Tú.
(Trích “Giấc mơ của bà nội”, Ma Văn Kháng, Nhà xuất bản Kim Đồng)
Câu 1 (0.5 điểm). Đoạn trích trên thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích B. Truyện đồng thoại
C. Truyện ngắn D. Truyện truyền thuyết
Câu 2 (0.5 điểm). Người kể chuyện trong đoạn trích trên ở ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 3 (0.5 điểm). Trong câu “ Cái túi xách bằng vải thô ông vẫn dùng từ ngày là nhân viên phục vụ trên tàu chạy đường Lào Cai - Hà
Nội là cái túi có phép thần” phó từ là?
A. cái B. vẫn
C. là D. có
Câu 4 (0.5 điểm). Hành động nào sau đây không phải là việc bà làm khi bà đến chơi vào ngày chủ nhật?
A. Sửa sang lại bàn thờ B. Lau chùi bát đĩa, bàn ghế
C. Đem quần áo ra phơi phóng D. Đi chợ mua thức ăn
Câu 5 (0.5 điểm). Nhân vật chính trong đoạn trích trên là ai?
A. Người bà B. Người mẹ
C. Người bố D. Nhân vật tôi
Câu 6 (0.5 điểm). Cái túi có phép thần của bà có những thức nào sau đây?
A. Nhãn, na, roi, gương sen, quần áo, hoa hòe.
B. Nhãn, na, roi, bột sắn, hoa hòe, rau rút.
C. Nhãn, na, roi, gương sen, bột sắn, hoa hòe.
D. Nhãn, na, roi, gương sen, nắm lá, rau rút.
Câu 7 (0.5 điểm). Qua chi tiết miêu tả bà nội trong đoạn trích, em thấy bà là người như thế nào?
A. Vui vẻ, vô tư, không để ý đến người khác.
B. Hiền hậu, chu đáo, yêu thương gia đình.
C. Khó tính, nghiêm khắc với con cháu.
D. Trầm lặng, ít quan tâm đến người khác.
Câu 8 (0.5 điểm). Chi tiết “chiếc túi có phép thần” trong đoạn trích thể hiện ý nghĩa gì?
A. Đó là hình ảnh ẩn dụ cho tình yêu thương lớn lao của bà dành cho quê hương.
B. Đó là một vật kỷ niệm của ông nội, chứa đựng những ký ức của gia đình.
C. Chiếc túi thần kỳ giúp bà đựng nhiều đồ ăn ngon đem lên cho con cháu.
D. Chiếc túi mang theo những món quà nhỏ bé nhưng đầy tình yêu thương của bà.
Câu 9 (1.0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ ở những câu văn được in đậm trong đoạn trích trên?
Câu 10 (1.0 điểm). Từ nội dung đoan trích trên, em hãy rút ra ba bài học v bổn phận của con cháu đối vi ông bà, cha mẹ trong gia đình?