TRƯỜNG THCS THƯỢNG THANH
Năm học 2024 – 2025
ĐỀ CHÍNH THỨC – SỐ 1
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
Môn: Ngữ văn 8
Thời gian: 90 phút
Ngày thi: 27/12/2024
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (4 điểm)
Đọc văn bản sau:
Ông phỗng đá
-Nguyễn Khuyến -
Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó,
Non nước đầy vơi có biết không?
Chú thích:
- Phỗng”: tượng người hầu đặt đền thờ, lăng tẩm, đa số tạonh bụng phệ, mắt to, môi dày, hai bên đầu
hai búi tóc xoáy tròn, thế quỳ gối, hai tay hoặc chắp lại hoặc dâng đèn, từ lâu đã không mấy xa lạ với người
Việt mạn Bắc Bắc Trung Bộ. "Ngây như phỗng" cách nói von, chỉ sự thất thần, không phản ứng trước
những tác động từ bên ngoài.
- Bài thơ giống như lời tự trào của tác giả: ông cũng từng làm quan, cũng là người danh vọng nhưng cũng chưa
giúp được gì cho nước, cho dân. Từ đó, ta cảm nhận được niềm xót xa, tấm lòng ưu thời mẫn thế của nhà thơ.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Em hãy cho biết thể thơ và đối tượng trào phúng của văn bản?
Câu 2: Theo em, hình tượng ông phỗng đá có ý nghĩa gì?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ có trong hai câu thơ đầu.
Câu 4: Bài thơ không chỉ cho thấy thái độ phê phán của tác giả với triều đình quan lại
phong kiến đương thời còn bày tỏ tấm lòng yêu nước thương dân của tác giả. Qua i
thơ, em thấy mình cần phải làm đthể hiện tình yêu quê hương, đất nước? (Nêu ít nhất
hai việc làm)
PHẦN II. VIẾT (6 điểm)
Câu 1: Em hãy viết đoạn văn quy nạp (khoảng 10 - 12 câu) làm rõ thái độ phê phán của tác
giả với triều đình và quan lại phong kiến đương thời.
Câu 2: Mỗi người chúng ta ai cũng đều một quê hương để sinh ra, lớn lên để trở về.
Em hãy viết 1 bài văn ngắn khoảng một trang nêu suy nghĩ của mình về vai trò của quê
hương đối với mỗi người.
TRƯỜNG THCS THƯỢNG THANH
Năm học 2024 – 2025
ĐỀ CHÍNH THỨC – SỐ 1
HƯỚNG DẪN CHẤM – BIỂU ĐIỂM
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
Môn: Ngữ văn 8
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 4,0
1 - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Đối tượng: Triều đình và quan lại đương thời
0,5
0,5
2-Ý nghĩa của hình tượng ông phỗng đá:
+ Ông phỗng đá một vật trang trí thường thấy các ngôi đền, mang vẻ ngoài oai
nghiêm nhưng không có sự sống, không đóng vai trò gì thực sự hữu ích.
+ Hình ảnh này được sử dụng để ẩn dụ cho những con người trong hội phong kiến,
nhất là các quan lại, kẻ sĩ, chỉ giỏi phô trương hình thức mà thiếu tài năng và tâm huyết.
0,5
0,5
3-Biện pháp tu từ so sánh “ông phỗng” – “đá, “đồng” hoặc ẩn dụ “ông phỗng đá”
-Tác dụng:
+ Gợi hình dung thế trạng thái của ông phỗng: Ông phỗng đá đứng bất động mặc
kệ sự biến động của trời đất, của hoàn cảnh xung quanh.
+ Phê phán thái độ thờ ơ, vô cảm của bọn quan lại đương thời
0,5
0,25
0,25
4 Hai việc làm thể hiện tình yêu quê hương đất nước:
Gợi ý:
+ Học tập và rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội.
+ Gìn giữ những nét đẹp văn hoá của dân tộc…
0,5
0,5
II VIẾT 6,0
1Viết đoạn văn quy nạp (khoảng 10 - 12 câu) nêu cảm nhận sau khi đọc xong bài thơ
“Ông phỗng đá”
2,0
1. Về kỹ năng:
- Cách thức trình bày đoạn văn: Quy nạp, dung lượng khoảng 10 -12 câu.
- Biết cách nêu luận điểm; sử dụng yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả một cách hợp lí
- Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, mạch lạc.
- Không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp,...
0,5
2. Về kiến thức:
Bài làm thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý bản
sau:
* Mở đoạn: Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ “Ông phỗng đá” và tác giả 0,25
* Thân đoạn:
- Nêu cảm nhận về nội dung của bài thơ: hình ảnh ông phỗng đá tiếng cười trào
phúng, nỗi lòng, tâm sự của nhà thơ
- Nêu cảm nhận về một số nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: thể thơ, hình ảnh, biện
pháp tu từ (so sánh, câu hỏi tu từ…).
Lưu ý: HS thể trình bày khác đáp án nhưng phải giải thuyết phục, bám sát nội
dung của văn bản.
0,5
0,5
* Kết đoạn: Nêu ý khái quát (thái độ phê phán của tác giả với triều đình quan lại
phong kiến đương thời).
0,25
2Hãy viết bài văn (khoảng 1 trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về vai trò của quê hương
đối với mỗi người 4,0
a) Hình thức: Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. 0,5
b) Xác định được vấn đề nghị luận: vai trò của quê hương đối với mỗi người
0,5
c) Triển khai các vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
HS thể triển khai theo nhiều cách, nhưng vẫn cần vận dụng tốt các thao tác lập luận,
kết hợp chặt chẽ lý lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và khẳng định ý nghĩa của vấn đề.
* Thân bài: triển khai, làm rõ vấn đề nghị luận:
- Giải thích khái niệm của quê hương.
- Chỉ rõ vai trò của quê hương đối với mỗi người.
- Đưa ra được những liên hệ thiết thực để bản thân thể hiện tình yêu với quê hương.
* Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa, vai trò của quê hương đối với mỗi người.
Lưu ý: HS cần thể hiện được chính kiến của nhân, th trình bày khác đáp án
nhưng phải lí giải thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức hội và bối cảnh thời
đại.
0,5
0,5
1,0
0,5
0,5
Ban Giám hiệu duyệt
Nguyễn Thị Sơn Hường
TM Tổ chuyên môn
Tô Thị Phương Dung
Nhóm chuyên môn
Phùng Thị Thư