PHÒNG GD&Đ THÀNH PHỐ TAM K
TRƯỜNG THCS LÊ LỢI
KIỂM TRA HKI NĂM HỌC 2023-2024
Môn: Ngữ văn – Lớp
Thời gian làm bài: 90 phút
(Không kể thời gian giao đề)
I. MA TRẬN:
TT
năng
Nội dung/đơn vị kĩ
năng1
Mức độ nhận thức
Tổng
%
điểm
Nhận
biết
Vận
dụng
Vận
dụng
cao
1
Đọc
hiểu
Ngữ liệu ngoài sách
giáo khoa.
Số câu
3
1
0
5
Tỉ lệ %
điểm
30
10
50
2
Viết
Viết bài văn tự sự có
kết hợp yếu tố miêu tả,
biểu cảm, nghị luận;
hình thức đối thoại/
độc thoại/ độc thoại
nội tâm.
Số câu
1*
1*
1*
1
Tỉ lệ %
điểm
10
10
10
50
Tỉ lệ % điểm các mức độ
70
30
100
II. ĐẶC TẢ
TT
Chương/
Chủ đề
Nội dung/
Đơn vị kiến
thức
Mức độ đánh giá
I
Đọc hiểu
Ngữ liệu
ngoài SGK
Nhận biết:
- Nhận biết được: ngôi kể & phương thức biểu đạt; lời dẫn
trực tiếp; biện pháp tu từ; yếu tố nghị luận.
Thông hiểu:
- Hiểu từ ngữ dùng theo nghĩa chuyển phương thức
chuyển nghĩa.
Vận dụng:
- Trình bày được ý kiến của bản thân về một vấn đề có liên
quan đến văn bản.
II
Phần tạo
lập văn
bản
Viết bài văn
tự sự.
Nhận biết:
- Xác định được kiu bài.
- Xây dng b cc, s vic chính.
Thông hiểu:
- Gii thiệu được tiết hc/ tiết tri nghim.
- Trình bày được các s vic, din biến, địa đim, thi gian, nhân vt, s
vic
- Tp trung vào s vic chính.
- S dng ngôi k th nht.
Vận dụng:
- Trình bày được tác động ca tiết hc/ hoạt động đối vi bn thân.
- S dng ngôn ng k chuyn phù hp.
- Biết la chn s vic, chi tiết, sp xếp din biến câu chuyn mch lc,
logic.
Vận dụng cao:
- Sáng to trong cách k chuyn: vn dng các yếu tố miêu tả, biểu
cảm, nghị luận; hình thức đối thoại/ độc thoại/ độc thoại nội
tâm một cách trôi chảy, sáng tạo.
- Biết la chn tiết hc/ hoạt động ý nghĩa, mang thông đip sâu sc
và th hin cảm xúc trước s vic được k.
PHÒNG GD&Đ THÀNH PHỐ TAM K
TRƯỜNG THCS LÊ LỢI
KIỂM TRA HKI NĂM HỌC 2023-2024
Môn: Ngữ văn – Lớp 9
Thời gian làm bài: 90 phút
(Không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIU (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
ĐẠI BÀNG VÀ GÀ
Ngày xưa, một ngọn núi lớn, bên sườn núi một tổ chim đại bàng. Trong tổ bốn quả
trứng lớn. Một trận động đất xảy ra làm rung chuyển ngọn núi, một quả trứng đại bàng lăn
xuống và rơi vào một trại gà dưới chân núi. Một con gà mái tình nguyện ấp quả trứng lớn ấy.
Một ngày kia, trứng nở ra một chú đại bàng con xinh đẹp, nhưng buồn thay chú chim nhỏ
được nuôi lớn như một con . Chẳng bao lâu sau, đại bàng cũng tin nó chỉ là một con gà không
hơn không kém. Đại bàng yêu gia đình và ngôi nhà đang sống, nhưng tâm hồn nó vẫn khao khát
một điều gì đó cao xa hơn. Cho đến một ngày, trong khi đang chơi đùa trong sân, đại bàng nhìn
lên trời và thấy những chú chim đại bàng đang sải cánh bay cao giữa bầu trời.
đại bàng kêu lên Ước gì tôi có thể bay như những con chim đó.
Bầy gà cười ầm lên: Anh không thể bay với những con chim đó được. Anh một con
gà không biết bay cao.
Đại bàng tiếp tục ngước nhìn gia đình thật sự của , ước thể bay cao cùng họ. Mỗi
lần đại bàng nói ra ước của mình, bầy lại bảo điều không thể xảy ra. Đó điều đại
bàng cuối cùng đã tin là thật. Rồi đại bàng không mơ ước nữa và tiếp tục sống như một con gà.
Cuối cùng, sau một thời gian dài sống làm gà, đại bàng chết.
Trong cuộc sống cũng vậy: Nếu bạn tin rằng bạn một người tầm thường, bạn sẽ sống một
cuộc sống tầm thường vị, đúng như những mình đã tin. Vậy thì, nếu bạn đã từng ước
trở thành đại bàng, bạn hãy đeo đuổi ước mơ đó... và đừng sống như một con gà!
(Theo Phạm Ngọc Cảnh: Gà- đại bàng - Bài học từ cuộc sống.)
Câu 1. Xác định ngôi kể và phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2. Tìm trong văn bản một lời dẫn trực tiếp và nêu dấu hiệu hình thức để nhận biết?
Câu 3. Biện pháp tu từ được vận dụng trong câu sau là gì? Đại bàng yêu gia đình và ngôi nhà
đang sống, nhưng tâm hồn vẫn khao khát một điều gì đó cao xa hơn. Chỉ ra một chi tiết
sử dụng biện pháp tu từ đó?
u 4. Xác định những câu văn chứa yếu tố nghị luận trong văn bản?
Câu 5. Xác định trong câu văn sau một từ ngữ dùng theo nghĩa chuyển và cho biết phương thức
chuyển nghĩa của từ ng đó? Ngày xưa, một ngọn núi lớn, bên sườn núi có một tổ chim đại
bàng.
Câu 6. Kết thúc văn bản có câu: Vậy thì, nếu bạn đã từng mơ ước trở thành đại bàng, bạn hãy
đeo đuổi ước mơ đó... và đừng sống như một con gà!
Ước mơ của em là gì? Em sẽ làm gì để thực hiện ước mơ đó?
II. LÀM VĂN (5,0 điểm)
Kể lại một tiết học em thấy hứng thú hoặc một hoạt động trải nghiệm thú vị ở ngôi trường
em đang học ? (Bài viết vận dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, hình thức đối thoại/ độc thoại
hoặc độc thoại nội tâm)
ĐỀ CHÍNH THỨC
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Điểm
I. ĐỌC - HIỂU
5.0
Câu 1.
- Ngôi kể: ngôi thứ ba.
- Phương thức biểu đạt chính: tự sự
0,25
0,25
Câu 2.
- Lời dẫn trực tiếp: Học sinh có thể chỉ ra một trong hai lời dẫn:
+ Ước gì tôi có thể bay như những con chim đó
+ Anh không thể bay với những con chim đó được. Anh là một con gà và
gà không biết bay cao.
- Dấu hiệu nhận biết:
+ Lời dẫn 1: đứng sau dấu hai chấm và dấu gạch đầu dòng.
+ Lời dẫn 2: đứng sau dấu hai chấm và được đặt trong ngoặc kép.
0,25
0,25
Câu 3
- Biện pháp tu từ Nhân hoá.
- Từ ngữ thể hiện biện pháp tu từ đó: Đại bàng yêu gia đình; tâm hồn khao
khát.
0,5
0,5
Câu 4.
Những câu văn chứa yếu tố nghị luận:
+ Trong cuộc sống cũng vậy: Nếu bạn tin rằng bạn là một người tầm thường,
bạn sẽ sống một cuộc sống tầm thường vị, đúng như những gì mình đã tin.
+ Vậy thì, nếu bạn đã từng mơ ước trở thành đại bàng, bạn hãy đeo đuổi ước
mơ đó... và đừng sống như một con gà!
0,5
0,5
Câu 5.
- Từ ngữ dùng theo nghĩa chuyển: ngọn; sườn
- Phương thức chuyển nghĩa: ẩn dụ
0,5
0,5
Câu 6
- Học sinh nêu ra ước mơ:..
- Cách thực hiện ước mơ : Học sinh có thể nêu ra nhiều cách khác nhau
Gợi ý: Xác định mục tiêu rõ ràng; Ra sức học tập và rèn luyện; Kiên trì
nhẫn nại vượt qua mọi thử thách; không chùn bước trước khó khăn….
1,0
- Mức 1: Học sinh nêu rõ ước mơ; nêu cách thực hiện hợp lí, thuyết phục,
diễn đạt trôi chảy.
1.0
- Mức 2: Học sinh nêu rõ ước mơ; nêu cách thực hiện hợp lí, song diễn đạt
lủng củng, ít trôi chảy.
0,5-
0,75
- Mức 3: Học sinh nêu được ước mơ nhưng chưa nêu được cách thực hiện
ước mơ đó.
0,25
- Mức 4: Học sinh không nêu được ước mơ.
0,0
II. TẠO LẬP VĂN BẢN (5.0 điểm)
Tiêu chí đánh giá
Điểm
1. Yêu cầu chung:
a) Yêu cầu về kĩ năng:
- Bài viết phải được tổ chức thành văn bản tự sự hoàn chỉnh; kết cấu hợp lý, diễn đạt
trôi chảy, hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Biết vận dụng kĩ năng tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm; hình thức
đối thoại/độc thoại/ độc thoại nội tâm; biết sử dụng ngôi kể phù hợp.
b) Yêu cầu về nội dung: Câu chuyện ktính chân thực, ý nghĩa sâu sắc, thể hiện
được nội dung về một tiết học hoặc tiết hoạt đông ngoài giờ lên lớp đã để lại ấn tượng
sâu sắc.
2. Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo các phần của bài văn tự sự: Trình bày đầy đủ bố cục 3 phần: mở bài, thân
bài, kết bài.
0.25
b) Xác định đúng đối tượng tự sự: Một tiết học hoặc tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp
đã để lại ấn tượng sâu sắc.
0.25
c) Viết bài: Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp
ứng được những ý cơ bản sau:
- Mở bài: Giới thiệu về một tiết học hoặc tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp để lại nhiều
ấn tượng sâu sắc.
- Thân bài:
+ Kể lại hoàn cảnh cthể (thời gian, không gian) diễn ra tiết học hoặc tiết hoạt đông
ngoài giờ lên lớp.
+ Kể lại được sự việc diễn ra trong tiết học hoặc tiết hoạt đông ngoài giờ lên lớp để lại
ấn tượng sâu sắc.
- Kết bài: Nêu được những suy nghĩ, tình cảm của bản thân về tiết học hoặc tiết hoạt
đông ngoài giờ lên lớp được kể trong câu chuyện.
0.5
3.0
0.5
d) Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, sự sáng tạo trong xây dựng trình tự kể, sử dụng
ngôi kể, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về nội dung kể.
0.25
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0.25