UBND HUYN PHÚC TH
TRƯỜNG THCS TH LC
ĐỀ KIM TRA CUI HC KÌ I
MÔN: NG VĂN LP 9
NĂM HỌC 2024 - 2025
(Thi gian làm bài: 90 phút)
H và tên:………………………….………………….Lp: 9……
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
CHỈ CÓ THỂ LÀ MẸ
Nắng dần tắt trên con đường nhỏ
Dáng mẹ gầy giẹo giọ liêu xiêu.
Mẹ về để nấu cơm chiều
Bữa cơm đạm bạc thương yêu ấm lòng.
Cả đời mẹ long đong vất vả
Cho chồng con quên cả thân mình.
Một đời mẹ đã hy sinh
Tuổi xuân phai nhạt nghĩa tình đượm sâu.
Mưa và nắng nhuộm màu tóc trắng
Bụi gian nan đọng lắng nếp nhăn.
Rụng rồi thương lắm hàm răng
Lưng còng chân yếu ánh trăng cuối trời.
Tình của mẹ sáng ngời dương thế
Lo cho con tấm bé đến già.
Nghĩa tình son sắt cùng cha
Giản đơn dung dị mẹ là mẹ thôi.
Con đi khắp chân trời góc bể
Ân tình nào sánh xuể mẹ yêu.
Nghĩa dày độ lượng bao nhiêu
Có trong lòng mẹ sớm chiều bao dung.
Đặng Minh Mai
ĐỀ CHÍNH THC
Thc hin các yêu cu:
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định thể thơ và nhân vật trữ tình của văn bản?
Câu 2. (1,0 điểm):Trong khổ thơ sau, hình ảnh người mẹ hiện lên qua
những từ ngữ nào? Những từ ngữ đó giúp em hiểu gì về người mẹ?
“Mưa và nắng nhuộm màu tóc trắng
Bụi gian nan đọng lắng nếp nhăn.
Rụng rồi thương lắm hàm răng
Lưng còng chân yếu ánh trăng cuối trời.”
Câu 3. (0,5 điểm). Em hãy xác định u tác dụng của biện pháp tu từ so
sánh được sử dụng trong khổ thơ cuối bài.
Câu 4. (1,0 điểm). Bài thơ trên đã gợi cho ta những người làm con nhiều
thông điệp ý nghĩa. Hãy viết những thông điệp mà em tâm đắc.
Câu 5. (1,0 điểm) Trình bày cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Chcó thể
là mẹ của tác giả Đặng Minh Mai .
PHN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích khổ thơ cuối
trong bài thơ Chỉ có thể là mẹ của tác giả Đặng Minh Mai.
Câu 2. (4,0 đim): Hãy viết bài văn nghị lun (khong 400 ch) trình bày
suy nghĩ của em v vấn đề mt b phn gii tr hin nay đang thiếu k năng sống.
---------------- Hết ----------------
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIM TRA CUI HC KÌ I MÔN NG VĂN LP 9
Năm học 2024 – 2025
Phần
Nội dung
Điểm
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1
- Thể thơ: Song thất lục bát
- Nhân vật trữ tình: Người con
0,25
0,25
Câu 2
- Hình ảnh người mẹ hiện lên qua những từ ngữ: nhuộm màu tóc trắng,
nếp nhăn, hàm răng rụng, lưng còng, chân yếu.
- Qua đó cho ta hiểu về người mẹ: một người mẹ già, trải qua bao mưa
nắng, vất vả, tảo tần.
0,5
0,5
Câu 3
- Biện pháp so sánh: Ân tình nào sánh xuể mẹ yêu.
- Tác dụng:
+ Giúp tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu thơ.
+ Gợi những cảm nhận sâu sắc của người con về công lao to lớn của mẹ,
ân nghĩa đó không đâu, không điều gì sánh bằng.
+ Thể hiện tình cảm quý trọng, biết ơn của người con dành cho mẹ.
0,25
0,25
Câu 4
HS nêu được một số ý sau:
Thông điệp:
- - Tình yêu thương và sự hi sinh của mẹ dành cho con cái.
- - Phải biết yêu thương chăm sóc, quan m đối với mẹ, những người thân
yêu của mình…
- - Học tập tốt để trở thành con ngoan , hiếu thảo xứng đáng với công ơn
dưỡng dục
1,0
Câu 5
Trình bày cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Chỉ có thể là mẹ của tác giả
Đặng Minh Mai .
HS nêu cảm nghĩ chung về bài thơ:
- Trình y cảm nghĩ về nét độc đáo của bài thơ về phương diện nội dung:
người mlong đong, vất vả mưa nắng, yêu thương chăm chút cho con,
hy sinh vô điều kiện:
+ Người mẹ dáng gầy liêu xiêu, tất bật với bữa cơm chiều -> Những khó
khăn, vất vả, gánh vác lo toan của mẹ.
+ Dáng người hao gầy, khắc khổ với mưa nắng nhuộm màu thời gian: tóc
bạc, răng rụng, mắt mờ
+ Trong cảm nhận của con mcả một đời vất vả, lận đận, hy sinh cả tuổi
xuân mình dành cho chồng, cho con, cho gia đình.
+ Công lao to lớn của mẹ trời biển cũng không đong đếm hết được, người
1,0
con suy nghĩ về tình mẹ…
+ Đánh giá hình ảnh người mẹ: đó người mẹ nghèo lam lũ, vất vả,
thương chồng, yêu con
- Trình bày cảm nghĩ về nét độc đáo của bài thơ về phương diện nghệ
thuật: Ngôn ngữ thơ gần gũi, bình dị; giọng thơ xúc động thể hiện tình sự
vất vả tần tảo hi sinh của mdành cho con gia đình; BPTT : từ láy, so
sánh,..- - Là li nhn nh ti mỗi người con lòng biết ơn, lòng yêu thương,
s kính trng ca con cái vi m.
Liên h bn thân:
PHẦN II: VIẾT (6,0 điểm
Phn II.
(6,0 đim)
Câu 1
2 điểm
0.5
0,25
1,0
0,25