intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2020 - Đề số 21

Chia sẻ: Ochuong_999 Ochuong_999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:4

370
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hãy tham khảo Đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2020 - Đề số 21 để giúp các bạn biết thêm cấu trúc đề thi như thế nào, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và có thêm tư liệu tham khảo chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt điểm tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2020 - Đề số 21

  1. ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 21 BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)  Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Hãy hướng sự  quan tâm của bạn tới những việc bạn có thể  làm thay vì nghi hoặc khả  năng   của bản thân. Thực tế  cho thấy, chúng ta sẽ  chẳng đạt được bất cứ  điều gì nếu cứ  luôn miệng nói   rằng mình không làm được. Khi phải đối mặt với khó khăn, hãy tự nhủ rằng mọi rắc rối sẽ được giải quyết, từ  đó nỗ lực   tìm giải pháp cho vấn đề. Đó chính là cách tạo ra sự khởi đầu tốt đẹp. Hãy nhớ rằng thành công trong   cuộc sống luôn đi kèm với những câu khẳng định như: “Tôi có thể” hoặc “Tôi sẽ làm được”, và hành   động bao giờ cũng tạo ra điều kì diệu. Đừng ngồi đó chờ đợi mộng tưởng biến thành sự thật. Khi đã   nỗ lực hết mình, dù có thất bại, bạn cũng không phải tiêc nuối. Thất bại khiến bạn không chỉ  rút ra   bài học kinh nghiệm mà còn hiểu được giá trị của thành công. Bạn thực sự thất bại khi chưa thử mọi   cơ  hội mà bạn đang có. Khi thực sự  muốn làm một điều gì đó, chắc chắn sẽ  có cách để  bạn làm   được. (Quên hôm qua, sống cho ngày mai, Tian Dayton ­ NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2. Theo tác giả, khi phải đối mặt với khó khăn chúng ta phải làm gì? Câu 3. Theo anh/chị, tại sao thất bại giúp ta hiểu được giá trị của thành công? Câu 4. Anh/Chị  có cho rằng:  việc suy nghĩ “ tôi có thể”, “tôi sẽ làm” được đồng nghĩa với sự tự cao   không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm)  Câu 1 (2,0 điểm) Từ  nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị  hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về  điều bản thân cần làm để tạo ra cơ hội trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau: Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. Ta đi ta nhớ những ngày Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi… Thương nhau chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng. Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô. Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan. Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo. Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều 1
  2. Chày đêm nện cối đều đều suối xa… (Trích Việt Bắc – Tố Hữu, SGK Ngữ văn 12, tập một, NXB GD 2008, trang 110­111)   HẾT HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 21 BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) PHẦ CÂU NỘI DUNG ĐIỂM N I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận  0,5 Theo tác giả khi phải đối mặt với khó khăn, hãy tự nhủ rằng  2 mọi rắc rối sẽ được giải quyết, từ đó nỗ lực tìm giải pháp  0,5 cho vấn đề.     Theo anh/chị, tại sao thất bại giúp ta hiểu được giá trị  của   thành công? ­ Thất bại giúp ta thấy được những bài học kinh nghiệm quý  báu, từ đó nhìn lại phương pháp thực hiện, tiếp tục tổng kết   3 1,0 kinh nghiệm để thành công trong tương lai ­ Thất bại giúp ta trân trọng thành công, niềm hạnh phúc khi  đạt được thành công và hiểu được giá trị  thật sự  của thành  công.      Anh/Chị  có cho rằng: việc suy nghĩ “tôi có thể”, “tôi sẽ   làm” được đồng nghĩa với sự tự cao không? Vì sao?    Thí sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình với ý kiến:   tôi có thể, tôi sẽ làm được đồng nghĩa với sự  tự  cao. Sau đây  là một số gợi ý: 4 1,0 ­ Đó không phải là sự thể hiện của tính tự cao; trái lại đó là sự  tự tin của con người, tâm thế chủ động đối diện với vấn đề.  ­Đó là một cách dùng ngôn ngữ  chủ  động để  thể  hiện lòng  quyết tâm theo đuổi mục tiêu, không chùn bước; giống như  việc tự tạo động lực cho bản thân mỗi ngày. II LÀM VĂN 7.0     Từ  nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu viết một đoạn  văn (khoảng 200 chữ) về điều bản thân cần làm để tạo ra   2,0 cơ hội trong cuộc sống. a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25 Thí sinh có thể  trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy  nạp, tổng ­ phân ­ hợp, móc xích hoặc song hành. 2
  3. b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Điều bản thân cần  0.25 làm để tạo ra cơ hội trong cuộc sống. c) Triển khai vấn đề nghị luận      Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để  triển  khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần làm rõ điều bản thân  cần làm để tạo ra cơ hội trong cuộc sống: ­Sẵn sàng đương đầu với khó khăn để tạo cơ hội cho bản  thân. 1,0 ­ Vươn mình với những khát khao để tìm kiếm cơ hội. ­ Tự tạo ra cơ hội cho chính mình và nắm bắt cơ hội. ­ Năng động , linh hoạt, chủ động trong tư duy và hành động. ­ Luôn tích lũy kiến thức chuyên môn nghề  nghiệp, những kĩ  năng sống bổ ích cho bản thân. d) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng  0,25 từ, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e) Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu  sắc về vấn đề nghị luận. 0,25 1.   Cảm nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt  5,0 Bắc trong đoạn thơ  a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị  luận:    Mở  bài giới thiệu  được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái  0,25 quát được vấn đề. b) Xác định đúng vấn đề  cần nghị  luận :  Vẻ  đẹp của thiên  0,5 nhiên và con người Việt Bắc c) Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập  luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.  * Mở bài: ­ Giới thiệu khái quát  về tác giả, tác phẩm Việt  Bắc. 0,5                  ­ Giới thiệu vấn đề nghị luận, trích lược đoạn thơ. Thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng  các yêu cầu sau: ­  Về  nội dung:  Đoạn tích thể  hiện nỗi nhớ  da diết, cháy   2,5 2. bỏng, thổn thức của người cán bộ kháng chiến dành cho Việt  Bắc  + Nhớ cảnh Việt Bắc thanh bình, thơ mộng , thi vị, đặc trưng:  Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha  thiết   trong  tình cảm. Những  hình  ảnh  gợi  cảm  đầy thi  vị:  trăng   lên   đầu  núi,   nắng   chiều   lưng   nương,   bản  khói   cùng   sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đẹp nên  thơ  rất riêng của miền rừng núi Những địa  danh ngòi Thia,  3
  4. sông Đáy, suối Lê  không chỉ  trải dài trên bản đồ  địa lí của  Việt Bắc; không chỉ được khắc ghi trong lịch sử Cách mạng ­   là nơi đã diễn ra nhiều chiến công oanh liệt; mà còn ghi dấu   bao kỉ niệm của người ra đi.  + Vẻ đẹp của con người Việt Bắc: con người Việt bắc nghĩa  tình trong cuộc sống, cần cù trong lao động, chăm chỉ  trong   học   tập,   lạc   quan   trong   cuộc   sống,   chiến   đấu:Nhớ   những  ngày khó khăn gian khổ  nhưng đậm đà tình nghĩa.Nhớ  người   mẹ Việt Bắc trong bối cảnh  nắng chay l ́ ưng, vẫn điu con lên ̣   ̃ làm việc, cần mẫn chăm chỉ  be t rây  ̉ ưng b ̀ ắp ngô... đã gợi ra  sự  tần tảo chắt chiu, cần cù lao động của những bà mẹ trong  kháng   chiến   đã   đùm   bọc,   cưu   mang   chiến   sĩ,   cán   bộ   cách  mạng. Nhớ cảnh sinh hoạt cơ quan với những hình ảnh và âm  thanh quen thuộc. Đoạn thơ dựng lại những khung cảnh quen   thuộc với những hình  ảnh và âm thanh hết sức tiêu biểu cho  0,5 sinh hoạt trong kháng chiến ở núi rừng Việt Bắc ­ Về nghệ thuật: Ngôn ngữ mộc mạc giản dị , âm điệu ngọt  ngào, kết cấu quen thuộc trong ca dao, cách miêu tả giàu hình  ảnh, phép hoán dụ, câu hỏi tu từ, phép điệp phát huy cao độ ­ Đánh giá chung + Về nghệ thuật: Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố  Hữu trữ tình chính trị , đậm tính dân tộc: : Thể thơ lục bát tạo  nhịp điệu uyển chuyển và cặp từ xưng hô “ta – mình” – hình  thức đối đáp quen thuộc ca dao, giọng điệu tâm tình ngọt  ngào, hình ảnh thơ chân thực, giản dị và gần gũi.. + Về nội dung : Tố Hữu đã diễn tả thành công nỗi nhớ của  người cán bộ kháng chiến về vẻ đẹp của bức tranh thiên  nhiên và con người Việt Bắc. Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên  thanh bình, thơ mộng , thi vị, đặc trưng. Con người Việt bắc  nghĩa tình trong cuộc sống, cần cù trong lao động, chăm chỉ  trong học tập, lạc quan trong cuộc sống, chiến đấu.Qua đó , ta  cảm nhận được tình cảm sâu nặng ân tình của người cán bộ  kháng chiến dành cho Việt Bắc.  d) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng  0,25 từ, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e) Sáng tạo:Có cách diễn đạt mới mẻ, thể  hiện suy nghĩ sâu  0,5 sắc về vấn đề nghị luận TỔNG ĐIỂM: I+II 10,0 4
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2