Dịch và lí thuyết dịch
như một hệ hình lí luận,
phê bình mới
3. Dịch n một cách phê nh
Mt trong những nhà lý thuyết đầu tn đưa dịch thành mt c nhân giải thiết
trị, giải áp chế, mà chthể đưc giải png trưc nhất là dịch giả, cnh là Lawrence
Venuti. Trong tác phm The Translator’s Invisibility, Venuti p pn truyn thống
dịch sang tiếng Anh trong thế giới Anh - Mvới chuẩn mực là tính tàng hình của
dịch gi, tính lưu loát của nn ngữ dịch(24). Mối quan hệ giữa bn gốc và bn dịch,
trong mt chuẩn mực như vậy, là mi quan hệ trong suốt, trơn tru, như thể chính tác
gibn gốc người to ra bản dịch (còn dịch giả thì ng hình), tđó tạo một o
giác v cái gốc ngay trong bản dịch. Dịch từ tt cnhững nền n a kc nhau sang
n a Anh - Mỹ, đ đt mục đích u loát trong tiếng Anh, đã trnên bo lực” vi
cnh nhng nền n a đưc dịch. Mi khác biệt n a bđè n, a b, đsao
cho bn dịch phù hp với n hóa đích (receiving culture, đây n a Anh -
Mỹ). Chính sdịch trong suốt, với thao c thủy diệt của dịch giả làm n thể gia
bn gốc và bn dịch là một chuyển đi hoàn hảo tuyệt đi, là mt cu thành quan
trng của thiết chế cn lý thực dân, những biểu trưng n a về cái Kc (the
Other) nhm phục vnhng ý đ chính trdưới lớp vỏ bc n minh, khai sáng, khoa
hc công nghệ tiên tiến của thế giới Anh-Mi riêng, của phương Tây i chung.
Eric Cheyfitz đã pn tích cách dịch ki niệm s hữu đt (land property) như một
minh chng về lối dịch bạo lực lấy cái i làm trng m từ đó áp đt cái Khác được
dịch vào nhng khung hình tư duy lý lun, vào nhng thiết chế cn lý của chính cái
i đang dịch đó. Đt đai của một nền n a bn địa vốn dĩ kng xem đất là tài
sn đã btưc đoạt t bạo khi ki niệm s hữu đt tcu Âu đưc dịch và lng
ghép o tư duy thế giới quan của nền n hóa bản địa này. Và dĩ nhiên, bn tn
việc áp chế i Kc vào cái i kng phi là mục đích sau cùng của sdịch trong
sut, mà cái sau cùng chính kt vng đế quốc muốn trưng dng, c lột các nền
n a kc(25).
Dịch trong suốt, với ngôn ngữ dịch trơn tru, mượt mà, vi cái nội dung dịch
sn sàng hiến mình đ hòa quyn vào h thống nn ngữ - n a đích dĩ nhiên phi
vịn vào phương pp dịch nội a (domesticating transaltion). Các nền n a khác
nhau, sau q tnh dịch nội a vào thế giới Anh - Mỹ, kng còn chính na.
Cũng như chính s phận của dịch giả, dbit n a đã bsan bng, hay khỏa lấp
dưới lớp ngôn ngAnh - Mchỉn chu, như thể đây là nhng c phẩm đưc viết bằng
cnh nn ng Anh - Mỹ. Dịch nội a, theo Venuti, đã p phn kng nhỏ vào
lịch s bo lực trong mối quan hệ Đông - y. Kng phi qđáng khi có người
i rng bạo lực giữa các nền n a xuất pt từ bo lực trong diễn nn, n bản.
Cái biu trưng n a tng qua dịch nội a phảng phất một tâm thức, một khao
khát mun tng dng, chiếm đot cái Kc, đy cũng cnh là ct lõi của lịch s
chnghĩa thực dân đế quốc. Tìm v lịch s dịch trong thế giới Anh - Mỹ, với dịch
ni a là chun, là cn lý, Venuti tđó kêu gi dịch giả tđưa mình ra ánh sáng,
tkhẳng định shiện hữu của mình trong chính văn bn mình đã tạo ra, tđó p vỡ
nh trơn tru, chn chu vốn đã được chuẩn a trong lịch s dịch Anh-Mỹ, phản kng
th bo lực trong biểu tng n a ln mun tng dng, chiếm đot, khỏa lấp,
san bng, đè n khác bit. Trong bi cnh lịch s dịch nội a thống tr, Venuti cho
rng cn thiết phải ngoi a (foreignizing translation) đ tiêm chích kc bit vào
cái biu trưng lấy đng nhất làm chun, lấy cái i m trung m, đ m gn đon
nh liên tục của ý thức hệ thực dân, đế quốc, tính bá quyền (hegemony) ca h tri
thc-quyn ng pơng Tây, cthể là Anh - M(26).
Nvậy, Venuti đã dùng dịch đ giải p một lịch s của chính bn tn dịch,
nhng luận điểm của Venuti, dù vn mang nh bạo lực về n a trong khi đang
c gắng phản kng một loại bo lực, đã khơi dy tiềm ng giải thiết chế của dịch.
Dịch cu thành, song theo nhng pn tích của Venuti, dịch cũng có tiềm ng giải
cu thành, nếu ta hiểu giải” là một smở rộng tm nhìn, m gn đon, là phục
hi nhng thao tác, kthuật dịch đã bq trình chun a loại trừ. Sdng ngoi
nh đ phê nh nh bá quyn của Anh ngữ cùng nhng thiết chế tri thức và quyn
ng của trên toàn cu tư tưởng chính trong biện luận của Venuti. Tuy nhiên,
chquan tâm đến bản tn thế giới Anh-Mỹ, Venuti đã tình gi định một loại
ngoi tính phổ quát trên toàn cu, và do vy lý thuyết của ông không pn biệt những
cái ngoi kc nhau của những nền n a kc nhau bên ngoài thế giới Anh-Mỹ,
tt cdưng n được gom gộp trong một phạm trù ngoi” đng nhất. Hễ ngoài
n a Anh-Mthì ngoi hết sao? Cái ngoi tính đến tViệt Nam kc thế nào
vi cái ngoi tính đến từ Nam Phi? Đây cũng là mt tn tr Gayatri Spivak đã
u trong The Politics of Translation[Chính trdịch] khi bà cm thấy văn chương
của một phnữ Palestine sau khi dịch sang tiếng Anh đọc cũng chẳng khác gì văn
chương của một ông Đài Loan(27). Cái cảm nhận về n a, về giới tính bsan bằng,
có l trong truyền thống dịch trong suốt mà Venuti đã phê pn. Song, nếu ngoi a
theo li kêu gi phản kng của Venuti thì ngoi tính có đưc cái không gian lý luận
đphân biệt các loại ngoi nh kc nhau hay kng? Rõ ng, cnh trdùng dịch
đphản kng của Venuti, tuy đã p phn không nhỏ vào công trình đ phá tính bá
quyn của nn ng- n a Anh - Mtrên toàn cu, nng khi t trên bình din
các nền n a được dịch, thì còn nhiu điều phải bàn tm.
Trong to u bước ngoặt dịch thuật”, dịch kng phải chlà hot động ta
m ng ny gia các nền n a pn ranh ch bit. Dịch còn cm hứng, là
công cphản kng của các tác gia (chứ kng phải chcủa dịch giả) thời khậu
thc dân. Trong một pn tích, Samia Mehrez đã m sáng t tính cht dịch trong các
c phm tiểu thuyết viết bằng tiếng Pháp của một s c giả Bắc Phi. Kng giống
nNgũgĩ wa Thiong’o quay tr về tiếng mẹ đ trong sáng tác như một cách thế giải
pcơ chế thực dân hằn sâu trong tư duy của kbthực n a(28), các c gi Bắc
Phi nn n, n thơ Abdelwahab Meddeb của Tunisia, Assia Djebar của
Algeria, Tahar Ben Jelloun của Morocco lại dùng chính nn ngcủa k đi thực dân,
tức tiếng Pp, thứ tiếng đã đào mồ cnn tc họ suốt hàng thế kỷ, đ giải phá
nhng đè n, đàn áp trong tư duy, m tình cm của tn phận chủ thể bthực n
a(29). c phm của họ ln âm một lớp n bn ngầm của truyền thống n a
Rp (Arabic subtext) chực chờ chiếm lĩnh, hy hoại chính lớp vỏ tiếng Pp tưng
chng lúc o cũng quyền uy và hp thức. Đó là nhng c phẩm mang tính đa ngôn
ngữ, trong đó tiếng Rp và tiếng Pp tham gia quá trình tái to lẫn nhau n trong
thơ tiểu thuyết của Meddeb, hay đối đu nhau như trong Djebar, hoc hòa quyn
nhau đ phản kng c n a truyền thống lẫn n a thực dân như trong Ben
Jelloun. Mehrez kết luận bài viết bng một pn tích về Amour Bilingue của
Abdelkabir Khatibi, mt n n Morocco, trong đó nhn mạnh đến khả ng
thách thức của c phẩm y đi với bất kỳ một độc giả đơn ngnào. Mehrez nhn
định: Amour Bilingue do vy là một n bn tch thức ng lực đọc rng khắp ca
cng ta vi tư cách những độc giả/dịch giả trong thế giới hậu thực dân này. Tuy
nhiên, khi các thiết chế hình tnh n đc giả vẫn ca thay đi, tác phẩm của các
nn Bc Phi s vẫn phản kng và thách đ thứ chnghĩa đơn ngữ mang tính
thc dân và đế quốc luôn tin rằng có thể đc trọn thế giới chbng nn ngữ
thng trcủa mình”(30). Cái cn lý rng chúng ta có khả ng đọc trn vẹn thế giới
y bng một thứ nn ngữ duy nhất, một loi cn lý của chủ nghĩa thực dân và đế
quốc, đã hoàn tn sụp đtrong Amour Bilingue. Đọc những tác phẩm này, ni
đọc phải liên tục nh đng như một dịch giả, xoay vần giữa những hệ hình a
biu nghĩa kc nhau, thậm chí phải luôn đi xuyên qua tính cht bilangue, ch
kng phi chlàbilingue của n bn. Bilingue chlà kh ng s dụng mỗi lúc một
nn ngữ, nng bilangue của Khatibi bn tn là một q trình xoay vn liên tục,
dịch liên tục, và tđó luôn vthế lưỡng biên” (in-between). Và như Mehrez đã ch
ra, Khabiti kng phi chđơn giản k về bilangue biu nh ngay trong n
bn của mình: Kng chđơn giản k v hot động dịch” liên tục tnn ngữ này
sang ngôn ng kc, Khabiti chý trưng ra. Trong Amour Bilingue có một sdi
cư qua lại kng ngừng của hiệu giữa tiếng Rp c điển, pơng ngữ bình dân
Morocco, tiếng Pp, đy chỉ là mi i đến ba lớp cnh mà Khabiti sp tráo,
trong trng ti tương thuc và biu nghĩa tương ln tng xuyên trong n
bn”(31).
Bng cách lồng gp dịch vào sáng tác, c tác gi Bc Phi đã cht vấn quan
nim truyền thống về dịch như hoạt đng chuyển tiếp nghĩa qua các đường biên
n a nn ngrõ rt. n thế nữa, bằng bilangue, hđã truy vn mọi cơ chế
áp bức, Đông cũng như y, p v thế bá quyền của ngôn ng-n a thực dân, đế
quốc, làm bt an cái cn về một thế gii có thể đưc biểu trưng toàn vẹn trong
sut, đưc hiểu tng suốt bng một hệ hình, một nhãn quan, cho dù h hình, nn
quan đó nn ng-n a bn địa bthuộc địa a hay nn ngữ - n a thực
dân. Mt lần nữa, chúng ta thấy nh chất chính trcủa dịch. Nếu Venuti phơi bày lịch
sdịch Anh - Mlà lịch s bạo lực bằng n bn đi với các nền n a ngoài
phương y tđó đ nghmột lối dịch ngoi hóa phản kng, Mehrez cho cng