T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 21, S 12 (2024): 2312-2322
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 21, No. 12 (2024): 2312-2322
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.12.4295(2024)
2312
Bài báo nghiên cứu*
DIN NGÔN CHN THƯƠNG TRONG TỰ S V TUỔI THƠ
(TRƯỜNG HP TIU THUYT CA NGUYN QUNH TRANG)
Châu Huệ Mai
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tác giả liên hệ: Châu Huệ Mai Email: maihuechau@gmail.com
Ngày nhn bài: 28-5-2024; ngày nhn bài sa: 06-7-2024; ngày duyt đăng: 27-11-2024
TÓM TT
i viết ng dng lí thuyết din ngôn tiếp cận theo hướng Michel Foucault kết hp cùng lí
thuyết chấn thương của các nhà nghiên cứu như Cathy Caruth, Michelle Balaev… để minh định đc
điểm và phương thức kiến to din ngôn chấn thương trong phạm vi tiu thuyết của nhà văn Nguyễn
Qunh Trang. Bài viết minh gii đc đim din ngôn chấn thương ở phương diện phc cm lc lõng,
mt nim tin, cm giác l thuc và tha thãi trong t s v tui thơ ca các nhân vt; cùng vi đó
phương thức kiến to nên din ngôn chấn thương ấy qua các yếu t thuộc phương diện trn thut.
Bng s kết hp gia h thng lí thuyết và ni dung tiu thuyết, bài viết góp phn to hình dung c
th v biu hin và s tương tác của các sáng tác trong dòng văn học chấn thương với các yếu t
ngoi cnh; biu th được đc trưng th hin chấn thương của tác gi Nguyn Qunh Trang trong
dòng chảy văn học đương đại được sáng tác bi các tác gi n.
T khóa: din ngôn chấn thương; Michel Foucault; Nguyễn Qunh Trang; tiu thuyết
1. Đặt vấn đề
Đặt tác phm n hc i s soi chiếu ca các lí thuyết văn chương để minh định các
phương diện ca tác phm là cách thc đ biu th được nhng giá tr, v trí ca tác phm
trong nền văn học. Đc bit, t góc độ lí thuyết din ngôn ca nhà nghiên cu Michel
Foucault, tác phẩm được ni rng phm vi khi con ch c định trên trang giy và bt đu
đối thoại, tương tác với bi cảnh xung quanh để m ni bật thông điệp, tư tưởng n cha.
Da theo nhng nghiên cu ca Foucault, có th xác đnh diễn ngôn văn học là hình thái
biu th trn vn b ba tiêu điểm khung tri thc - quyn lc - văn học luôn có s vn
động1. Chấn thương là một trong nhng vấn đ t lâu được đ cập trong văn học và xut
hiện dưới nhiu dng thức trong đời sống. Tuy nhiên, để chấn thương tinh thần tr thành
Cite this article as: Chau Hue Mai (2024). Discourse of trauma in childhood narratives (Nguyen Quynh Trang’s
novels). Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 21(12), 2312-2322.
1 Trong Trật tự của diễn ngôn, Foucault xác định: “Trong hầu hết các xã hội, sự hình thành của diễn ngôn đều
đồng thời bị điều khiển, được chọn lọc, tổ chức và phân phối lại bởi một số thủ tục cố định mang vai trò ngăn
chặn quyền lực nguy hiểm từ nó” (Foucault, 1970, p.52); điều này cho thấy tầm quan trọng của việc xem
xét yếu tố ngoại cảnh trong tương tác với nội bộ tác phẩm văn học.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, S12 (2024): 2312-2322
2313
mt vấn đề nhận được quan tâm và phát trin thành mt nhánh lí thuyết văn học có th tính
t những năm 90 của thế k XX. Lí thuyết chấn thương bắt đu phát trin bi s kế tha t
lí thuyết phân tâm hc ca Sigmund Freud vi s xut hin ca các tên tuổi như Cathy
Caruth, Geoffrey Hartman, Michelle Balaev…2. Khái nim chấn thương có sự va chm và
biến đi liên tc, đng thi chấn thương còn mang tính di truyền, không ch tn tại đơn nhất
duy nht mt cá th do s kin chấn thương của bn thân h mà nó còn có được truyn t
thế h này sang thế h khác. Ti Vit Nam, nhng tác phm văn hc mang biu hin ca ni
đau tinh thần xut hin khá sm, có th nhn thy trong th loại ngâm, khúc giai đoạn văn
học trung đại. Tuy nhiên, lúc này tác phm ch mang du n ca chấn thương chứ chưa phát
trin thành một dòng văn học riêng biệt. Đến giai đoạn văn học hiện đại, đặc bit sau năm
1975, sau khi chiến tranh kết thúc, đất nước tiến hành tái thiết, nhu cu nhìn sâu vào nhân
bản được nâng cao, cùng vi đó là nhng chính sách m cửa, làn sóng văn hóa cùng những
biến động trong bi cnh xã hội đã tạo điều kin và tr thành cht liệu cho nhà văn thể hin
nhng nỗi đau tinh thần thông qua sáng tác văn chương. Thể loi tiu thuyết là th loi đáp
ứng được v mặt dung lượng biu hin cho các nhóm vấn đề y, có th k đến mt s tác
phẩm như Thi xa vng (Lê Lu), Ni bun chiến tranh (Bo Ninh), Những ngã tư và những
cột đèn (Trn Dn)…
Cách thc biu thị, đối tưng tri nghim và s kin chấn thương được trình bày đa
dạng trong các sáng tác văn học. Tuy nhiên, din ngôn chấn thương trong tự s v tui thơ
là nghiên cu v nhng chấn thương được tái hin li bng nhiu cách thc và nhiu
phương diện khác nhau. Trường hp “t s tui thơ” s bao hàm những sáng tác có đề tài,
phương diện ni dung, ch đề, thông điệp hướng đến nhng chấn thương tâm lí được khi
phát trong giai đoạn u t của con người. Nhng vn đ tổn thương trong tuổi thơ đưc các
tác gi văn xuôi đương đại chú trng th hin bởi đây chính là nền tng cho nhng ni đau
khi trưởng thành của con người. Điu này có th nhn thy trong tiu thuyết Thiên s (Phm
Th Hoài) qua nhân vt bé Hon vi nhng biu tượng đầy sc gi; hoc nhân vt Chín trong
tiu thuyết Tin đnh (Đoàn Lê) vi nhng tri nghim v vic là đa con gái th chín trong
gia đình cũng toàn chị em gái vi nhng bó buộc, khuôn phép đối vi n gii. Trong dòng
chy tiu thuyết khai thác phương diện nỗi đau ở con người đó, Nguyễn Qunh Trang là mt
cái tên tương đi mi m vi những sáng tác đều đặn tri dài t m 2007 cho đến 2019.
Tác gi cho ra đi các tiu thuyết 1981, Nhiu cách sng, Mt kí ức, 9X09, Yêu trên đỉnh
Kilimanjaro; trong đó, các tác phẩm biu th được nhiu dng thc ca ni đau tinh thn
trong hành trình sng của con người. Nghiên cu din ngôn chấn thương trong tự s tui thơ
tiu thuyết ca Nguyn Qunh Trang, chúng tôi tập trung minh định nhng sang chn tâm
2 Theo đó, “chấn thương mô tả một trải nghiệm choáng ngợp về các sự kiện bất ngờ hoặc thảm khốc mà trong
đó phản ứng với sự kiện đó xảy ra dưới dạng bị trì hoãn và các hiện tượng xâm nhập khác thường bị trì hoãn,
lặp đi lặp lại không kiểm soát được (Caruth, 1996, p.11) và theo thời gian, khái niệm chấn thương có sự tiếp
biến với những thuyết khác, tính chất đa nguyên hơn, gắn kết với văn học hơn thuần túy tập trung
phương diện thần kinh học, tâm lí học.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Châu Huệ Mai
2314
lí của con người trong giai đoạn ấu thơ và mức đ ảnh hưởng của nó đến tui trưng thành.
Din ngôn chấn thương trong tự s tui thơ trưng hp tiu thuyết ca Nguyn Qunh Trang
được th hin rõ trong 1981, Nhiu cách sng, 9X09. Din ngôn này cần được chú ý bi din
ngôn văn học cho thy đưc s tương tác, đối thoi vi thi đi dưi tri nghim ca nhng
đứa tr đã gặp s kin chấn thương. Bên cạnh đó, diễn ngôn này còn biu th được góc nhìn
ca tác gi n v vấn đ chấn thương trong tuổi thơ cùng với nhng tri nghim mang tính
t thut v tri nghim trong quá kh ca chính tác gi đã to nên mt trưng hợp đặc sc
trong dòng văn học chấn thương.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Lc lõng và mt nim tin đứa tr - s trình hin ca nhng va chm gia câu
chuyện gia đình biến đng thời đại
Theo lí thuyết din ngôn ca Michel Foucault: “Trong mi xã hi, s sn xut din
ngôn cùng lúc b kim soát, tuyn chn, t chc và phân phi li bi mt s những phương
thc/ quy trình mà vai trò ca là đ né tránh nhng sc mnh và s nguy him ca din
ngôn, để dành quyền điều khin/ kim soát vi nhng s kin ngu nhiên ca diễn ngôn, để
tránh né những khó khăn do nó gây ra.” (Tran, 2015), điều này cho thấy được tm ảnh hưởng
ca ngoi cnh, ca các yếu t thiết chế, định kiến được hình thành xuyên thi đi. Trong
tiu thuyết Nhiu cách sng, nhà văn xây dựng câu chuyn v nhân vt trung tâm là Lâm
Lâm - kết qu ca một gia đình không trọn vn khi mà ba m cô có cô ngoài ý mun, khi
còn là những người tr vi nhng ham mê hoan lc mà vô tình b trói buộc vào gia đình.
Đám i ca b m cô đưc mô t là “Khi m cô có cô được sáu tháng, hai người mi hi
h làm đám ới. Cưới chạy.” (Nguyen, 2014, p.8), điều này mang đến hình dung v cuc
hôn nhân này như để tha mãn thiết chế v định nghĩa gia đình, tc phi có nam gii và n
giới cùng đứa tr là huyết thng ca h; đng thời, điều này th hiện được s thiếu ht tình
yêu, nim tin mà hoàn toàn xut phát t nhu cu gi th din. Lâm Lâm có tui t vi nhn
thc rt rõ v tình trng mi quan h ca b m và vai trò ca chính bn thân trong mi quan
h này “C cho là b m không có tình yêu vi nhau, thì h có cô làm si xích ging ni”,
“Cô là si xích ni.” (Nguyen, 2014, p. 9). Ý thc ca mt đa tr v vai trò bn thân là s
kết ni duy nht còn li gia b và m đồng thi chính bản thân cũng là sự trói buc đi vi
b m đã hình thành nên tâm lí luôn khép mình, để li dư chn rng cô chính là “hung th
cho nỗi đau trong đời người khác, s ràng buc với người khác. Và chính vì là “si xích ni”
nên cô lạc lõng trong chính gia đình của chính mình vì thiếu s tha nhận và tình yêu thương
t người thân. Ảnh hưởng ca chấn thương này có thể da trên lp lun ca Lacan trong
thuyết phân tâm hc v “giai đoạn gương”, cái tôi của con người trong giai đoạn ấu thơ bởi
đây là đ tui tiếp thu hình nh trc quan; phn chiếu hình nh ca những người xung quanh
như một tấm gương. Không những thế, trong sut khong thi gian u thơ ca Lâm, cô phi
nghe nhng li chì chiết t chính m v s xut hin ca mình “Thy m hm hầm đi ra,
chng nói chng rằng, đẩy cô ngã dúi vào tường. Bo: mày là cái n đời ca tao.” (Nguyen,
2014, p.10). T đây có thể nhn thy, trong mắt người thân, Lâm Lâm là minh chng cho h
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, S12 (2024): 2312-2322
2315
qu ca nhng cuc hôn nhân gượng ép, thành hình bi ni s hãi vô hình t quyn lc xã
hi, s i vì s hoài nghi, dè bu t những trường hợp có con nhưng không chồng/ v. Tui
thơ của Lâm Lâm chính là h qu chấn thương từ b m cô bé, t vic phi chu áp lc bi
ngôn t ln chng kiến hành động, cách cư xử ca b m dành cho nhau và cho chính mình.
Lâm đưc khc ha trong trng thái “Lâm Lâm rất hay cười. Bi có muốn khóc thì cũng
chng th khóc được. c mt cùng lm thì ư hai khóe mt.”, “Cm xúc thay đi bt
ng. D gin hn vô c. […] Vui bun bun vui hết sc phc tp. Cô còn không biết được
chính mình là ai.” (Nguyen, 2014, p.9). Biu hin này ca Lâm Lâm có th cho thấy được
n lc che giu, kha lp tổn thương của chính mình bng nim vui t tạo. Đồng thi, biu
hin này còn nhn mạnh hơn sự lc lõng, không có ai cùng thu hiu và s chia. Người ln
sở, căn nguyên tạo ra thương chấn trong tinh thn ca con tr khi phi chng kiến s
trách móc ln nhau, hình thành nên nhng nhn thc v s xu xa ca xã hi, phơi bày mt
cách trc tiếp v s phn bi ca đi phương trưc mt đa con chung. S rn nt nim tin
trong gia đình, s công khai ch trích đ chung thy ca nhau t b m, s dn vt bi b ràng
buc vào mi quan h mà xut phát đim là bn năng ca b m đã khiến Lâm Lâm rơi vào
trng thái cô đơn, lc lõng và dn chai sn cm xúc. Vi vai trò là đa tr, Lâm Lâm hoàn toàn
là nn nhân khi phi b động tiếp nhn nhng mâu thun, tn thương ca ngưi ln đi vi
nhau đ t đó gây nên tâm lí s i nhng cuc hôn nhân hay mt s gn kết lâu dài.
Ngoài ra, chấn thương trong giai đoạn ấu thơ còn được th hin rõ nét trong tiu thuyết
1981 vi câu chuyn v Qunh. Thi đi mà tui thơ Qunh thuc v có nhiu biến động,
dn đến nhng biến c tt yếu trong một gia đình mà ba mẹ đều là viên chc vi đồng lương
còm cõi. Đó giai đoạn đất nước c vào thi kì vn hành theo li kinh tế bao cp khi
“tiêu chun sng” ca Qunh khi mi sinh ra gn vi “Ba tháng cấp phát hai lăm lon sữa
bò”, “ni nh cơm thì ít, khoai sẵn độn bo bo thì nhiu.” (Nguyen, 2012, p.15, 21). Chính
sách bao cp đã vô tình “cào bng” thành tích, khiến con người ta không có nhu cu n lc
ci thin đi sng bản thân, đời sống con người mt cân đi và điu kin vt chất không đảm
bảo; đặc biệt, đối vi trưng hợp gia đình Quỳnh, ba m vn là những người làm công tác
nghiên cu, t chối đi tu nghiệp nước ngoài để có th phng s nước nhà, nhưng đồng lương
ca nhà nghiên cu trong thời điểm này lại không đủ đáp ng mc sống gia đình3. Trong
sut thi gian b đi, Quỳnh lc lõng hoàn toàn bi s chi b t gia đình ngoại, nhng ln
lng nghe chính ngoi chì chiết b mình “B mày đang đó.” (Nguyen, 2012, p.83) khiến
3 Thông tin về những ảnh hưởng của chính sách bao cấp, trong đó có liệt kê những ảnh hưởng đã được phản
ánh trong tác phẩm một cách thực tế, đồng thời từ bối cảnh này, tác giả đã cho thấy sự tác động của hoàn cảnh
thời đại đối với chấn thương của con người: “1. Lương thực đặc biệt là lương thực khu vực nhà nước thiếu hụt
lớn; […] 9. Lao động thiếu việc làm […]; 10. Đời sống công nhân, viên chức giảm đến mức thấp nhất. Vn đ
cung cp lương thc, thc phm, vi mc và hàng tiêu dùng thiết yếu cũng khan hiếm. Vn đ đời sng đã tr
thành mt yếu t cn tr lao đng, làm gim năng sut lao đng, và đt ra nhiu vn đ phc tp v mt xã
hi.” https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bch-trung-uong/khoa-iv/bao-
cao-ve-ke-hoach-nha-nuoc-nam-1981-1080
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Châu Huệ Mai
2316
nỗi đau như xoáy sâu vào trong tâm hồn mong manh mà nguyên nhân là do nhng bt mãn,
mâu thun cá nhân ca ngưi lớn. Đặc bit, trong kí ức đón bố t tù v, em nhn thy s
biến đi đến đáng s t ngoại hình cho đến ng x ca b, một người vi nhng chấn thương
và rn v nim tin v cuc đời như bố Qunh thì li tiếp ni nỗi đau đó khi gieo rắc vào
Qunh s mt mát, đau đn khi chng kiến gia đình rn v. Điu khiến Qunh ám nh hơn bao
gi hết chính là nhng ln b quá chén vì bt mãn thi cuc mà gii ta qua hành vi bo lc
vi m, phn ng ca Qunh “gc mt vào thùng g”, “Hi vng vi s u này, đ đ b say
mm ra, chng còn đ sc đ vung tay vung chân đánh m na.”, “Gc mt lên thùng g. Tiếp
tc chìm đi ng tiếng đng h. C nhm mt li, ri quên, quên hết.” (Nguyen, 2012, p.120,
123). Nhng phn ng, nim mong mi ca Qunh đã cho thy s đơn khi sng trong gia
đình đã không trn vn nim hnh phúc hay đưc p ôm như trưc; thay vào đó phi đi din
vi ni mt mát trong tinh thn v mt ngưi cha dung đã mãi xa. Đng thi, t phn ng
này có th nhn thy n lc quên lãng ni đau mang tính tm thi ca Qunh, là mt đa tr,
không còn cách nào khác đ gii quyết vn đ mt cách trit đ mà ch có th t kha lp, khiến
ni đau tm thi ng n. Tuy nhiên, t đây th thy, Qunh cũng là nn nhân ca nhng
rn v trong gia đình, rn v y có th xut phát t ch quan ca hai ngưi là b và m hay tác
động khách quan ca thi cuc thì tr em vn là nn nhân vô ti.
Din ngôn chấn thương trong trường hp tiu thuyết Nguyn Qunh Trang, c th
hai nhân vt Quỳnh và Lâm đã cho thấy căn nguyên của nỗi đau không chỉ xut phát t
những nguyên nhân quan sát được (mâu thuẫn trong gia đình) mà còn xuất phát t nhng
nguyên nhân n sâu (những chính sách, định kiến tn ti trong bi cảnh đương thời). Trong
đó, những mâu thuẫn trong gia đình thể hin vic bt đồng quan điểm gia các cá nhân,
thiếu thn v vt cht, mt nim tin, s phn bi...; còn nhng yếu t trong bi cnh có th
k đến như hn chế trong các chính sách kinh tế - chính tr - xã hi, những định kiến c hu
v gii, v hôn nhân gia đình... Những yếu t này to thành mt vòng tun hoàn, có s tương
tác ln nhau trong vic kiến to nên cm giác lc lõng, mt nim tin ca tuổi thơ con người.
T những đúc rút trên, chúng tôi tiến hành khái quát thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ. Các nguyên nhân tác động din ngôn chấn thương trong tự s v tuổi thơ