TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 25, S 3 (2024)
35
KT CẤU LIÊN VĂN BẢN
TRONG TIU THUYT ĐT M CÔI (C VIÊN)
Thái Dương Nương
Trường Quc Học Quy Nhơn, Bình Định
Email: thaiduongnuong1998@gmail.com
Ngày nhn bài: 21/7/2024; ngày hoàn thành phn bin: 30/7/2024; ngày duyệt đăng: 4/9/2024
TÓM TT
Trong xu hướng đi mi v t s ca tiu thuyết Vit Nam đương đi, Đất m côi
ca C Viên mt trong nhng tác phm s tích hp các kiu kết cu; liên
văn bản mt trong nhng dng kết cu làm nên du n ngh thut ca tác
phm. i viết này, chúng tôi tp trung nghiên cu kết cấu liên văn bản t ba
góc độ: s dung hp nhiu th loi trong văn bản tiu thuyết, s tương liên giữa
nhà văn văn bản bạn đọc (thông qua các cn văn bản), s đan xen các lp din
ngôn; t đó khẳng định giá tr ca hình thc kết cấu liên văn bản trong vic truyn
ti những thông đip ca tác gi. Bài viết còn góp phn ch ra nhng n lc ca C
Viên trong vic làm mi ngh thut t s ca tiu thuyết.
T khóa: C Viên, kết cu, liên văn bản, tiu thuyết Đất m côi.
người khởi xướng dòng văn học “bước qua li nguyền” từ th loi truyn
ngn, T Duy Anh sm to dng v trí n định trong lòng công chúng yêu văn chương.
Không “ngủ quên trên chiến thắng”, lão Tạ tiếp tc làm mi s nghiệp văn hc khi
quyết định th nghim th loi tiu thuyết. Chn li viết bám vào nhng vấn đề
hi, tác gi mang đến cho văn học nước nhà những sáng tác mang hơi thở của đời sng
hin thi. Bạn đọc đã tng biết đến tác gi T Duy Anh vi nhng tiu thuyết Lão Kh,
Thiên thn sám hi, Giã bit bóng tí, nhng tác phm mang tính cnh báo v cái xu,
cái ác trong hội dưới tác động t mt trái ca kinh tế th trường. Không phi tiu
thuyết nào ca T Duy Anh cũng thuyết phục độc gi v s lt ty mt trái ca con
người hội trong giai đoạn chuyn tiếp bn b, phc tp. Tiu thuyết Đất m côi
(Nxb. Hội Nhà văn, 2020) ca C Viên (bút danh khác của nvăn Tạ Dy Anh) tiếp
tc soi chiếu s phận thăng trầm của con người trong quá kh bng s suy ngm xót
xa và thu cảm và đưc trình bày trong mt cu trúc t s khá k công và ngh thut.
Đất m côi tác phm mang nhiu du n t s ca văn học hu hiện đại, ni
bt hình thc kết cấu liên văn bản. “Liên văn bản” thuật ng đưc s dng ph
Kết cấu liên văn bản trong tiu thuyết Đất m côi (C Viên)
36
biến trong văn học hu hiện đại. Như một chiến lược trn thut, nht là trong văn xuôi
t s, kết cấu liên văn bản được nhiều nhà văn hậu hiện đại ưu ái sử dng. Trong tiu
thuyết Đất m côi, chúng tôi nhn thy kết cấu liên văn bản xut hin nhiều góc độ
khác nhau.
T quan nim ca các nhà lun hu hiện đại (J. Kristeva, Roland Barthes, G.
Genette), liên văn bản đưc hiu thuc tính ca mọi văn bản. Tùy tng h quy chiếu
khác nhau s các cách hiu khác nhau v liên văn bản. góc độ th loại, liên văn
bn s dung hợp, tương tác gia các th loại văn học phi văn học trong một văn
bn. góc độ mi quan h giữa nhà văn văn bản bạn đọc thì liên văn bản s
tương liên, đi thoi gia các yếu t. góc độ liên ngành, liên văn bản các lp din
ngôn xut phát t những lĩnh vực chuyên môn trong đời sống như chính trị, văn hóa,
lch sử, địa lí,… Trong tiu thuyết Đất m côi, chúng tôi nhn thy kết cấu liên văn bản
đưc C Viên s dng c ba góc độ.
Th nht, kết cấu liên văn bản trong Đất m côi th hin qua s dung hp nhiu
th loi. th loi luôn biến đổi, vận động không ngng; tiu thuyết m rộng đường
biên, lôi kéo, phc hp nhiu th loại trong nó. Nói như Bakhtin, tiểu thuyết kh
năng “lấn át th loi này, thu hút th loi kia vào trong cu trúc ca mình, bin gii li
và sp xếp li trọng tâm cho chúng” [3, tr. 24]. Vi bn chất năng động, liên văn bản t
ra đắc dng và d dàng tr thành xu hướng viết ca tiu thuyết hu hiện đại. S phc
hp nhiu th loi trong tiu thuyết Vit Nam không phi ch xut hin sau 1975, thc
tế nó đã hiện diện trước đó với các loi hình tiêu biểu như tiểu thuyết phóng s (Giông
t của Vũ Trọng Phng, Lu chõng ca Ngô Tt Tố,…), tiểu thuyết s thi (Đất nước đứng
lên ca Nguyên Ngc, Hòn Đất của Anh Đức,…). Tuy nhiên, sự dung hp th loi trong
tiu thuyết trước năm 1975 ch dng li mức độ gii hn, nhng hình thc quen
thuc. Sang thế k XXI, phc hp các th loi vào tiu thuyết được nhà văn ý thc s
dụng như một thuật t s nhm m rộng đường biên, làm nhòe m ranh gii gia
các th loi, khiến tiu thuyết giai đoạn này như một cuộc chơi với khong sân rng rãi
để bạn đọc tha sức “tung hoành”.
Đi sâu kho sát, nghiên cu v liên văn bn trong tiu thuyết Đất m côi, chúng
tôi thng đưc 10 hình thức văn bản, th loi (bao gồm văn học phi văn học) đã
đưc tác gi đan cài một cách linh hot trong tác phm: truyn ngn, truyn thuyết,
nht kí, hi kí, khu hiệu, thư từ, báo cáo, báo chí, bài hát, Kinh Thánh.
Các mu chuyn (tựa như nhng truyn ngn) xut hin trong Đất m côi là câu
chuyn gn vi tng nhân vt. Mi truyn k v mi nhân vt khác nhau, h trung
tâm trong câu chuyn ca chính h, không phi nhân vt trung tâm ca tiu thuyết.
Việc đan xen các mu chuyn trong Đất m côi giúp C Viên bao quát đưc b mt cuc
sng hin tn là s pha trn nhiu mnh đời, nhiu câu chuyn; không có câu chuyn
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 25, S 3 (2024)
37
hay mảnh đời nào trung tâm. Thêm vào đó, sự tương tác với truyn ngn trong Đất
m côi giúp tác phm m rộng “bộ nhớ”, tăng khả năng hỗn cha thông tin s kin.
Tiếp theo s đan cài một đoạn Kinh Thánh, tác gi gọi “dòng chữ cổ”.
đưc khc trên viên đá bên cạnh ngôi miếu hoang của làng Đồng. Nội dung đoạn Kinh
Thánh trong tiu thuyết được din dch: “Còn Thầy, Thy bo anh em: Hãy yêu k thù
của anh em, hãy làm ơn cho những k thù ghét anh em hãy cu nguyn cho nhng
k bt b vu khống anh em” [5, tr. 10]. Đối với làng Đồng, văn bn khắc trên đá
nhng dòng ch “kì lạ”. không ai dịch được nên đến thi chú Tỉnh, đoạn văn vẫn
mãi là dòng chẩn đi kèm với vô s lời đồn thi, t đó dẫn đến s sai lch thông tin
tiếp nhn, chú Tnh mt trong nhiu nn nhân b lời “truyền dạy” thao túng:
“Hãy giết chết mi k thù, hãy tưới lên thân th lòng căm thù không bao gi cn!
Hãy cắt lưỡi nó, móc mt nó, cht chân, chặt tay nó. Hãy là như tin nhân là chôn sng
nó, bt phải thét lên đau đớn” [5, tr. 291]. Li d truyền tương phản hoàn toàn vi
ni dung gc. nhanh chóng bén r, lây lan trong cộng đồng, vang vng t đời này
sang đời khác, ăn sâu vào tâm khảm một vùng đất. Văn bn truyn dy ngy to này
vừa như lời mi gi hp dn, hp thc hóa s tri dy phần “con” trong mỗi nhân;
vừa như một mnh lnh t đấng ti cao k b ban không kh năng kháng lệnh.
Với tính cô đúc, triết lí, các câu kinh điển ca tôn giáo không ch tr thành kim ch nam
cho suy nghĩ và hành đng ca nhân vt còn điểm ta thc tỉnh con người. Như
vy, s đan cài đoạn Kinh Thánh trong tiu thuyết hiện đại khiến tác phm va mang
hơi thở thời đại va phng pht không khí thiêng liêng, c kính. tham gia trc tiếp
vào mch truyn chính. Tuy không xut hin liên tục nhưng dòng Kinh Thánh chính là
nút tht và nút m cho mọi hành động ti li ca những đứa con làng Đồng.
Trong Đt m côi, C Viên c sức truy tìm căn nguyên hai tiếng “đồng bào”.
Việc đan dẫn s tích Trăm trứng phc v mục đích này của lão Tạ. Đồng thời, đây cũng
mt trong những sở để bn đọc gii sao tác phm tên “Đất m côi”. Da
trên s đan cài s tích này, “đất m côi” đây th hiu một vùng đất t thu
khai đã vắng cha và/hoc m những người đầu tiên khai sinh ra nó.
Ba th loi nhật kí, thư từ hồi đồng thời đan xen vào tiểu thuyết. Điểm
chung ca ba th loại này là đều được viết bng ngôi th nht (hình thc th loi có tác
dụng đảo ngôi trn thut ca tiu thuyết). Trong tác phm, hai ln C Viên trích dn
nht ca m. Đon nht th nht miêu t t m cnh nhân vt m b ng bc bi
chú Tnh em trai rut ca chng mình. S ng bức không đơn thuần ch để tha
mãn ham mun; quyết liệt hơn, nó như mt trn chiến ca chú Tnh, quyết vượt lên k
thù, không để hắn hội “gieo giống” vào dòng họ: “Chú Tỉnh […] ch c gắng để
tinh trùng ca chú, sau khi phóng ra, s t qua tinh trùng của lão Đỗ” [5, tr. 72].
Đon nht th hai k v ln nhy sông t vn ca chú sau khi giết cha. Đáng chú
ý, m miêu t ng tận thái độ dân làng sau đó: Thay cu vt hay t ra lo lng, tiếc
Kết cấu liên văn bản trong tiu thuyết Đất m côi (C Viên)
38
thương, dân làng lại biến trn nhy sông của chú Tú như một cuộc chơi cá cược. Thông
qua đoạn nht , người đọc thấy hơn s cm, tàn nhn của đám đông cộng
đồng; đồng thi th hin s thiện lương của nhân vt m nhân vt hiếm hoi gi đưc
lương tâm giữa hi vàn cái ác ba vây. Tiếp theo s đan xen ba bức thư. Th
nht là bức thư của người đàn bà ở mt tnh phía Nam t nhn là v b người đã cưu
mang b khi ông b thương trong một trn giáp cà. Bức thư được gửi đến nhân vt
“tôi” khi anh đăng tin tìm hài ct b trên các phương tin truyn thông. Trong tiu
thuyết, nhà văn chỉ trích một đoạn cui bức thư với ni dung là li thnh cu của người
đàn : xin phép gia đình để b đưc an ngh tại đây “ngay trong vườn, bên cnh
hàng chc ngôi m ca lính trn c hai phía mà người đàn quy tập được” [5, tr. 65].
Th hai bức thư bố gi cho m. Bức thư phn ánh hin thc chiến tranh cùng ni
khát khao nhc cm ca những người lính nơi biên i. Th ba là bc thư của mt chiến
binh may mắn an toàn bước ra khi cuc chiến. Trong bức thư, anh chia s lí tưởng ca
mình khi tham gia chiến đấu: “Cn phải đánh bại k thù bng mi giá” [5, tr. 377]. Tuy
nhiên, t anh cũng nhìn nhn li sau mi trn chiến, địch nhưng h cũng con
người, cũng gia đình, chỉ khác ta b quân phục bên ngoài. Người lính may mn
thuc v phe chiến thng song tay anh nhum quá nhiu máu, k c máu của đồng bào
những tù binh người Việt. Điều này ám nh anh c quãng đời còn lại. Như vậy, c ba
bức thư đều phn ánh phn nào hin thc chiến tranh vi góc nhìn t những người
trc tiếp tham chiến, đồng thi bc bạch suy nghĩ của nhân vt v các vấn đề trong
sau cuc chiến. Cui cùng là hi kí ca mt cô gái Hà Ni viết v mi tình dang d ca
cô và ông ni nhân vật “tôi”. Qua cuốn hồi kí, người đọc thấy rõ hơn hoài bão của ông
nội: “Tôi quyết nghe theo nhịp đập ln ca trái tim. Tôi quyết chí si theo cánh ca đại
bàng. Tôi quyết ra đại dương cưỡi cá kình[5, tr. 355]. Lí tưởng, hoài bão ca ông cũng
chính là tưởng, hoài bão ca phần đông thanh niên thi by gi. Tu trung, việc đan
xen th loi nhật kí, thư t, hi của các đối tượng khác nhau không ch cung cp
thêm thông tin còn giúp tiu thuyết m rng nhiều hơn một góc kể; đồng thi cho
người đọc cảm giác “dân chủ” khi không b dn dt bi mt góc nhìn duy nht t tác
giả. Thêm vào đó, những điều ghi chép trong nhật kí, thư từ, hồi được đích thân
người viết tri nghiệm nên thông tin có độ chân thc, tin cy và gi m.
Tiu thuyết còn s đan dẫn lời bài hát, chúng đưc ct lên t chính nhân vt
trong truyn. Thay nói trc tiếp, nhân vật mượn những câu hát để trưng phô tâm
trng, cảm xúc, ý đồ mt cách gián tiếp. Câu hát của ông Đội [5, tr. 155] mt mặt động
viên tinh thn lão Hn mau chóng thc hin ch tiêu đề ra; mặt khác như một li d
báo tuyên án, t ý răn đe lão nếu không hoàn thành nhim v đưc giao. Tráng ca
Đông phương hng xut hin ba ln trong tiu thuyết. vang lên khi nhân vt thc
hin thành công mt nhim v cách mạng nào đó. Đối tượng hát những người tham
gia đấu t trong công cuc ci cách ruộng đất. C ba ln bài hát vang lên trong tiu
thuyết đều s góp ging ca lão Hn. S trích dẫn câu hát trong trường hp này
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 25, S 3 (2024)
39
không ch giu nhi s l lăng, ngưỡng m lãnh t thái quá ca các nhân vt tham gia
phiên đấu t còn bc l chân thc tâm trng ca nhân vật, đặc bit lão Hn đó
s vui mng, h hê, sung sướng của lão khi đích thân “lập công” cho Đội. Như vậy,
trích dn câu hát th đưc xem một phương thc của người viết nhm mục đích
đa dạng hóa cách biu l tâm trng, xúc cảm, suy nghĩ của nhân vt.
Đất m côi còn s trích dn văn bản hành chính (các báo cáo) văn bản
thuc th loi báo chí. C hai loại văn bản đưc trích (báo cáo và bài ghi chép “tồn ti
i dng bản chép tay” [5, tr. 346]) đều nhm cung cp thông tin phi cấu cho
người đọc. Điểm chung ca hai loại văn bản này là hn chế tối đa cm xúc nhân, do
vy nội dung văn bản hàm ý mang tính khách quan. Báo cáo ca mật thám Pháp và cơ
quan mt v Pháp nhắc đến s tri dy ca các phong trào kháng Pháp. Chính nhng
báo cáo này đã tiết l hai thông tin: mt là, phía nước Pháp hoàn toàn không biết c c
ni ca nhân vật “tôi” chỉ thân Pháp b ngoài, còn thc tế ông theo cách mng t lâu
ri; hai là, xác định ông ni là hung th chính gây ra cái chết cho c c. Tiếp theo, đó là
s trích dn bài báo. Bài báo, mt mt viết v quá trình ông ni giác ng cách mng,
tham gia t chc kháng chiến dưới trướng ông C Thp; mt khác, quan trọng hơn, bài
báo hóa giải được ni oan c ca ông, thc tế ông không đáng bị hành x mt cách
đau thương như vậy.
Th hai, kết cấu liên văn bản trong Đất m côi còn th hin thông qua s tương
liên giữa nhà văn văn bn bạn đọc. S tương liên giữa nhà văn bạn đọc nm
toàn b cun sách. Tuy nhiên, kết cấu liên văn bản thông qua s đối thoại, tương liên
giữa nhà văn – văn bản bạn đọc, trong gii hn bài viết, chúng tôi ch yếu đề cập đến
vic C Viên đan cài các cận văn bản vào tiu thuyết. Theo Genette, cận văn bản bao
gồm: “tiêu đề, tiêu đề ph, li m đầu, lời đề tng, li bạt, chú thích, thông báo,…
nghĩa những cái bên l văn bản” [1, tr. 235]. Tuy cận văn bản những “cái bên lề
văn bản”, nm ngoài ct truyn, không phi thành t trng tâm ca ni dung câu
chuyn, song chúng vn gn kết mt thiết vi tác phm. Theo kho sát, chúng tôi nhn
thy bn ln C Viên đan cài cận văn bản vào tiu thuyết (ch yếu các tiu dn).
C bn cận văn bản đều th hin s tinh tế ca tác gi, chúng chức năng dn d
người đọc vào ni dung chính ca tiu thuyết. Chúng tạo cho người đọc tâm thế phn
khích để tiếp tc tri nghiệm văn bản. Điểm chung ca c bn cận văn bản đều li
của “tôi”. “Tôi” đây có thểnhân vật “tôi” – mt nhân vt trong tiu thuyết người
tìm kiếm, sưu tập, ghi chép cun “Lịch s của gia đình”. Tôi ở đây cũng có thểngười
trn thut hóa thân ca tác gi, dn dt nhng câu chuyện liên quan đến vùng “đất m
côi”. Điu này h tr s tương tác, kết ni, tăng tính đối thoi gia tác gi bạn đọc
thông qua tác phm.
Cận văn bn th nht [5, tr. 5] nm ngay đầu tiu thuyết, trước khi bạn đọc
khám phá tác phm, phn tiu dn của người k chuyn. cận văn bản này, người