TNU Journal of Science and Technology
230(08): 353 - 361
http://jst.tnu.edu.vn 353 Email: jst@tnu.edu.vn
THE WORK “THE FRAGMENTS OF THE FALLEN COMRADES”
BY PHAN THUY HA FROM THE PERSPECTIVE OF TRAUMA THEORY
Ta Anh Thu*
Thu Dau Mot University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
13/4/2025
Psychological trauma of post-war veterans is an important issue that
has not been fully explored in literature. In the study of Phan Thuy
Ha’s work The Fragments of the Fallen Comrades, the research
question is raised: How does psychological trauma affect the
behavior, emotions, and social relationships of veterans? What
advantages does the non-fiction genre of the work have over the
fiction genre? To address this issue, we apply trauma theory and use
an interdisciplinary approach, combining literature and psychology,
along with content analysis and psychological analysis methods. The
aim of the study is to analyze the impact of war memories on the
characters’ psychology and behavior. The results of the study show
that the characters are frequently haunted by war memories, which
cause them to be trapped in the past, leading to significant damage to
their behavior, emotions, and social relationships. The non-fiction
genre enhances the work’s authenticity and clarifies the process of
confronting the past in order to heal. The study affirms the importance
of trauma theory in approaching post-war literature.
Revised:
25/6/2025
Published:
25/6/2025
KEYWORDS
Trauma literature
Trauma characters
Trauma consciousness
Healing
Post-war literature
TÁC PHM "NHỮNG TRÍCH ĐOẠN CA CÁC ANH" CA PHAN THÚY HÀ
NHÌN T LÍ THUYT CHẤN THƯƠNG
T Anh Thư
Trường Đại hc Th Du Mt
TÓM TT
Ngày nhn bài:
13/4/2025
Chấn thương tâm của các cu chiến binh hu chiến vấn đ quan
trọng nhưng chưa đưc nghiên cứu đầy đủ trong văn học. Khi nghiên
cu tác phm Những trích đoạn ca c anh ca Phan Thúy Hà, u
hi nghiên cứu được đặt ra là: chấn thương tâm ảnh hưởng như thế
nào đến hành vi, cm xúc các mi quan h hi ca các cu
chiến binh? Th loại phi cấu ca tác phm li thế như thế nào
so vi th loại hư cấu? Để làm vấn đề, chúng i tiếp cn qua
thuyết chấn thương và sử dụng phương pháp liên ngành, kết hp gia
văn hc tâm hc, cùng các phương pháp phân tích ni dung
phân tích tâm lí. Mc tiêu ca nghiên cu là phân tích ảnh hưởng ca
c chiến tranh lên tâm hành vi ca các nhân vt. Kết qu
nghiên cu cho thy các nhân vật thường xuyên b ám nh bi c
chiến tranh, khiến h mc kt trong quá kh, dẫn đến nhng tn hi
v hành vi, cm xúc quan h hi. Th loại phi cấu giúp tác
phm ni bt tính chân thực làm quá trình đi din vi quá kh
để cha lành. Nghiên cu khẳng định vai trò ca thuyết chn
thương trong việc tiếp cận văn học thi hu chiến.
Ngày hoàn thin:
25/6/2025
Ngày đăng:
25/6/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12565
*Email: anhthu0206@gmail.com
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 353 - 361
http://jst.tnu.edu.vn 354 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
thuyết chấn thương trong văn học một khung thuyết nghiên cứu ch các sự kiện
tổn thương, bạo lực, hoặc đau thương ảnh hưởng đến nhân vật và cách chúng được phản ánh qua
ngôn từ và cấu trúc của văn bản. Lí thuyết này không chỉ khám phá sự tác động của chấn thương
tâm còn làm nổi bật quá trình hồi phục, sđứt gãy khả năng tái hòa nhập hội của
nhân vật sau khi trải qua các sự kiện đau đớn. Tại Việt Nam, thuyết về chấn thương trong văn
học đã được nghiên cứu áp dụng từ đầu thế kỷ XXI. Một trong các nghiên cứu điển hình
thể kể đến bài viết Những nỗi đau thức tỉnh của Hoàng Phong Tuấn [1], trong đó tác giả khái quát
về văn học chấn thương “Khái niệm “văn học chấn thương” (traumatic literature) và đi cùng với
vấn đề về “hội chứng sau chấn thương” (post traumatic stress disorder) biểu hiện trong văn
học ra đời trong bối cảnh cuối thế kỷ XX. Sau hơn nửa thế kỉ của những cuộc chiến, những cuộc
thảm sát, những sai lầm lịch sử những mất mát, con người trở thành nạn nhân của chính mình
trong nỗi ám ảnh khôn nguôi về quá khứ. Những ám ảnh ấy biểu hiện trong các tác phẩm văn học
đồng thời cũng trở thành đối tượng của những nghiên cứu thuyết văn học”. Đặng Hoàng Oanh
trong bài Khái niệm chấn thương trong văn học nhìn từ sự chuyển dịch các hình chấn
thương phương Tây (The Concept of Trauma in Literature Viewed from the Transitioning
Models of Trauma in the West) chỉ rõ sự chuyển dịch từ mô hình truyền thống (chấn thương được
hiểu như một khái niệm cấu trúc) sang hình thuyết đa nguyên, nơi chấn thương được nhìn
nhận như một diễn ngôn. Bài viết cũng cung cấp một khái niệm đầy đủ về chấn thương, đồng thời
cung cấp các công cụ lí thuyết để đọc các văn bản văn học [2, tr.97]. Và trong bài viết Phác thảo
hành trình của lí thuyết chấn thương trong lịch sử tư tưởng phương Tây, Đặng Hoàng Oanh cũng
nêu bật hành trình của lí thuyết chấn thương ở phương Tây: “Th nht, chn thương là h qu ca
mt s kin gây hại đến con người v th cht và đặc bit là tinh thn. Th hai, cơ chế hoạt động
ca chn thương rất đặc bit, nó nm sâu trong tim thc, không được nhn thc ti thời điểm
xy ra chn thương mà thường quay tr li ám nh giai đoạn sau qua nhng kí c, khiến con
người rơi vào nhng trng thái không th nói nên li, b kìm nn. Th ba, phê bình chn thương
thc ra cũng là mt cái nhìn mang tính phê phán đối vi lch sử, đối vi các cơ chế văn hóa cho
php s kin chn thương xy ra, thm chí được duy trì. Th tư, nó ch rõ được tiêu điểm ca phê
bình” [3, tr. 666-667].
Ngoài ra, lí thuyết này còn được vn dng trong các nghiên cu v tác gitác phm c th.
Nhng nghiên cứu đáng chú ý thể k đến như: Nhân vt n trung tâm nhng chấn thương
tinh thn trong truyn ngn L Tn ca Trn Hoa Tranh [4], hay Tiếng nói của “cái tôi bị
chấn thương” và tính khả dng ca yếu t nht kí, trinh thám trong tiu thuyết (nhân đọc "Nhng
ngã những cột đèn" Trn Dn) ca Nguyn Thành Thi [5]. Các nghiên cứu khác như T
trường hợp Đoàn Minh Phượng, nghĩ về văn học chấn thương Việt Nam quan điểm nghiên
cu ca Anh cũng nhn mnh vai trò của văn hc chấn thương trong dòng chảy văn học
Việt Nam đương đại: trong nền văn học Vit Nam hiện đại, đặc bit t sau 1975, đã lặng l
chy một dòng văn học chấn thương. Đó là sn phm ca mt thời đoạn lch s đầy biến động d
di. Dù không muốn khơi lại “tro tàn quá khứ”, thì vẫn phi tha nhận đó là sự xut hin hp qui
lut. Bi vì, lch s phát trin ca mt dân tc, bên cnh nhng chiến công, k tích làm nên tm
vóc v thế dân tc, không th tránh khi những trang thương đau, đầy máu nước mt
[6]. Hay trong bài viết Kiu nhân vt chấn thương trong truyện ngn Phan Hn Nhiên, Trn Nht
Thu cũng cho rng: “Ở Vit Nam, t khi chúng ta còn xa l vi lí thuyết chấn thương thì văn học
đã sớm biết đến s than khóc ca nhng nỗi đau (crying wound). Dòng văn học vết thương theo
thi gian mi lúc mt hiện hình hài nơi cộng đồng, quy hi tt thy nhng vết thương mang
mt thuc tính chung là không th khép ming, không th lãng quên” [7, tr. 93].
Trong các nghiên cu v tiu thuyết quc tế, chng hạn như bài viết Kiu nhân vt chn
thương trong tiu thuyết ca Haruki Murakami, Đặng Phương Thảo đã làm sáng t cách thc
chấn thương được khc ha trong các tác phm ca tác gi Nht Bn ni tiếng này [8]. Hơn nữa,
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 353 - 361
http://jst.tnu.edu.vn 355 Email: jst@tnu.edu.vn
các công trình nghiên cu gần đây, chẳng hn như Trauma, Love, and Identity Development in
Rowling’s Harry Potter and the Prisoner of Azkaban [9] ca You-shuan Shiong Ya-huei
Wang, li s dng nhân vật cấu Harry Potter để khám phá các vấn đề này sâu hơn: Nghiên
cu s dụng quan điểm ca Erikson các nhà tâm hc khác v tm quan trng ca vic t
khám phá bn thân trong tui v thành niên như một lăng kính giải thích để kho sát s tương tác
gia chấn thương, tình yêu s t nhn thc trong Harry Potter Nhân Azkaban ca
Rowling. C th hơn, nghiên cứu xem xt cách mà tình yêu gia đình (hoặc s thiếu vng ca nó),
s hướng dn tình bn trong tui v thành niên ảnh hưởng đến hành vi tâm th cht ca
Harry tác động đến s phát trin bn sc ca cu [9, tr.42]. Hay trong bài viết Trauma,
sexuality, and identity in The Lover by Marguerite Duras and Burning Grass on The Field by
Doan Minh Phuong [10] ca Trn Tnh Vy cng s, tác gi s dng thuyết v chấn thương
và phân tích văn học để khám phá cách các nhân vt tri qua và biểu đạt nhng tổn thương tâm lí
liên quan đến tình dc và bn sc cá nhân. Tác gi cho rng “Văn học chấn thương và nghiên cứu
chấn thương đều những lĩnh vực được nghiên cu rộng rãi, trong đó phần ln tp trung vào
chấn thương tập th do các s kin lch s gây ra, trong khi chấn thương cá nhân li b xem nh.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu v mi quan h gia tính dc chấn thương thường ch xem tính
dục như một phương tiện để trì hoãn hoc làm chm lại tác động ca chấn thương” [10, tr.127].
Bài viết Trauma and Fairy Tales in “Lonely Castle in the Mirror” by Mizuki Tsujimura ca
Yevheniia Prasol cũng những đóng góp đáng chú ý trong vic áp dng thuyết chấn thương
vào nghiên cứu văn học hiện đại và các câu chuyn c tích. Tác gi cho rng Vic th hin chn
thương trong văn học khuyến khích người đọc tr thành nhng nhân chứng đồng cm vi nhng
vấn đề cp bách ca xã hi hiện đi” [11, tr. 78].
Tóm li, thuyết v chấn thương đã không ngừng phát trin ng dng rng rãi trong các
nghiên cứu văn học, giúp m rng kh năng hiểu gii thích nhng yếu t tâm phc tp ca
nhân vt trong các tác phẩm văn học t nhiu nền văn hóa khác nhau.
Trong bi cảnh văn hc chiến tranh hiện đại, Những trích đoạn ca các anh ca Phan Thúy
[12] được giới phê bình độc gi chú ý một cách đặc bit bi vic khai thác nhng c
chưa từng được k ca các cu chiến binh. Tác phm dng hi không ch ghi chép chân
thc v nhng tri nghim chiến tranh còn m ra mt cái nhìn mi v nhng tổn thương sâu
sắc mà người lính phi mang theo sut cuộc đời. Đây không chỉ mt tác phm v chiến tranh
mà còn phn ánh mt vấn đề ph biến và nghiêm trọng đối vi những người lính sau chiến tranh:
chấn thương tâm lí. Chính vì vậy, vic áp dng lí thuyết chấn thương vào phân tích tác phẩm này
s mang li nhng cái nhìn sâu sc v các di chng ca chiến tranh đối vi tâm người lính.
Mc vic áp dng thuyết chấn thương đ nghiên cu tác phẩm văn học khá ph biến
trong thi gian gần đây, song nhng công trình áp dng thuyết chấn thương để phân tích chn
thương tâm đối vi nhân vt người lính thi hu chiến vn còn hn chế. Đặc bit, chưa
nghiên cu nào s dng lí thuyết chấn thương để phân tích cm thc chấn thương trong tác phẩm
Những trích đon ca các anh ca Phan Thúy Hà. Bài báo ca chúng tôi áp dng thuyết chn
thương vào phân tích cảm thc chấn thương ca các nhân vt cu chiến binh, tp trung làm rõ
quá trình đối din vi quá kh và nhng ám nh chiến tranh mà các nhân vt phải đối mt. T đó,
cho thy kh năng to lớn ca thuyết chấn thương trong nghiên cu tác phm văn học bi cnh
văn học Việt Nam đương đại.
Qua vic áp dng thuyết chấn thương, i báo s tp trung tr li các u hi: tác phm
Những trích đoạn ca các anh của Phan Thúy được th hiện qua lăng kính thuyết chn
thương như thế nào? Cm thc chấn thương của các nhân vt trong tác phm này được phn ánh
ra sao? Th loại phi cấu (non- fiction) ca tác phm li thế so vi th loại cấu
(fiction)? Vi vic áp dng thuyết chấn thương (trauma theory) vào tác phm Những trích đoạn
ca các anh ca Phan Thúy Hà, bài viết hướng ti mục đích phân tích nhng chấn thương tâm lí,
khám phá các đặc điểm ca cm thc chấn thương trong tác phm, t vic ám nh chiến tranh
đến s gián đoạn c tổn thương tâm . Qua đó, giúp làm rõ cách tác phm phn ánh nhng
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 353 - 361
http://jst.tnu.edu.vn 356 Email: jst@tnu.edu.vn
tác động ca chiến tranh đối vi nhân cộng đồng, đồng thi m rng hiu biết v văn học
chiến tranh Vit Nam nhìn t thuyết chấn thương.
2. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi s dụng phương pháp liên ngành, kết hợp văn học tâm lí học, trong đó các
thuyết tâm học, đặc bit thuyết chấn thương của Cathy Caruth, được áp dụng để phân tích
phn ng tâm ca các nhân vt trong tác phm. Cách tiếp cn thuyết chấn thương được la
chn giúp làm sáng t c tổn thương tâm các nhân vật phải đối mặt, trong đó chn
thương không chỉ là kết qu ca mt s kin còn là mt quá trình tái hin gây ảnh hưởng đến
tâm trong thời điểm hin ti. Các khái niệm như "nhân vật chấn thương", "cảm thc chn
thương" "tổn thương tâm lí" được s dng để làm rõ quá trình chuyn hóa tổn thương của
nhân vt. Bên cạnh đó, các phương pháp nghiên cứu lí thuyết (theoretical method) - để áp dng lí
thuyết vào tác phm phương pháp nghiên cứu định tính (qualitative research method) - để
phân tích các d liệu văn bản cũng được chúng tôi áp dng. Các phương pháp phân tích văn bản
(textual analysis) và phương pháp phân tích tâm lí (psychological analysis) được la chn để hiu
sâu hơn về s phát trin nhân vật. Ngoài ra, chúng tôi cũng ưu tiên sử dụng phương pháp th loi
(genre analysis) do tác phm Những trích đoạn ca các anh thuc th loại phi cấu (non-
fiction), ch không phi mt tiu thuyết chiến tranh.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. thuyết chấn thương và văn học chấn thương
3.1.1. Khái nim lí thuyết chấn thương
thuyết chấn thương (trauma theory) một khung thuyết được áp dụng phổ biến trong
văn học, tâm học các ngành khoa học hội, nghiên cứu các tác động của những sự kiện
đau thương những tổn thương tâm con người phải đối mặt. Các học giả như Cathy
Caruth, Shoshana Felman và Geoffrey Hartman là những người tiên phong trong việc phát triển lí
thuyết này. Caruth [13] cho rng chấn thương tâm lí không chỉ là kết quả của một sự kiện mà còn
một quá trình tiếp tục ảnh hưởng đến tâm người bị tổn thương, đặc biệt qua việc tái diễn
những ức đau đớn. Shoshana Felman Dori Laub [14] cũng đóng góp quan trọng vào việc
hiểu chấn thương qua khía cạnh "làm chứng", trong đó người bị chấn thương không chỉ chịu
đựng mà còn cần phải kể lại trải nghiệm của mình để chữa lành. Geoffrey Hartman [15] cho rng
chấn thương không thể được bày tỏ trực tiếp phải được truyền đạt qua những "dấu vết" ngôn
từ, hình ảnh và cấu trúc văn bản.
3.1.2. Khái nim văn hc chấn thương
Văn học chấn thương (trauma literature) là th loại văn học nhn mạnh đến nhng ảnh hưởng
lâu dài ca các s kiện đau thương như chiến tranh, thiên tai, ti ác hoc các cuc khng hong
xã hội đối vi các nhân vt. Lí thuyết chấn thương trong văn hc nghiên cu cách mà các s kin
tổn thương này không chỉ gây tác động trc tiếp đến th cht mà còn làm tn hại đến tâm ca
nhân vt, ảnh hưởng đến cách h nhìn nhn thế gii s kết ni vi các mi quan h nhân.
Các nhân vật trong văn hc chấn thương thường sng trong s ám ảnh, đau khổ khó có th hòa
nhp li vi xã hi, trong khi phải đối din vi nhng kí c ti t và cm giác không th t qua
quá kh.
3.2. Nhân vt chn thương cm thc chấn thương trong tác phẩm “Những trích đoạn của
các anh
3.2.1. Nhân vật chấn thương
Nhân vt chấn thương (trauma character) mt khái nim ng đ ch nhng nhân vt b nh
ng sâu sc bi các s kin tn thương, đau đớn, hoc bo lc. Nhng nhân vt này không ch b
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 353 - 361
http://jst.tnu.edu.vn 357 Email: jst@tnu.edu.vn
c đng trc tiếp v th cht n mang trong mình nhng chấn tơng tâm kéo i, nh hưởng
đến ch h nn nhn thế gii, các mi quan h bn thân h. Khái nim này được nh thành
trong bi cảnh văn học miêu t nhữngc động lâu i ca các s kiện đau thương như chiến tranh,
thn tai, ti ác các cuc khng hong hi. Caruth ch ra rng "chấn thương sự tổn thương
kng th k li, mt điu kng th quên mà li không th nh mt cách trn vn" [13].
Mt trong các nhân vt chấn thương phổ biến trong văn học là nhân vt cu chiến binh. H
tri qua nhng trn chiến khc lit, chng kiến nhng cái chết, những đau thương sau đó
không th thoát khi ám nh v . Herman đề cập đến vic "nhiu cu chiến binh không th hòa
nhp vào cuc sống bình thường nhng c hành vi không th kiểm soát đưc t chiến
tranh" [16].
Tác phm Những trích đoạn ca các anh k v nhng cu chiến binh mang nhng ức đau
thương, ám ảnh t cuc chiến qua nhng câu chuyn rt riêng. H b tổn thương cả v th xác ln
tinh thn cũng như gặp khó khăn trong việc x các ức đau thương chấn thương tâm
(PTSD). Đó Nguyn Trọng Lượng - một người lính thường xuyên nh v đồng đội đã mất
nhng cnh chết chóc trên chiến trường. Đó là Lê Em - nhân vật dù đã cố gng tiếp tc cuc sng
nhưng những ức đau thương về chiến tranh luôn ám nh khiến anh không th thoát khi quá
kh đau buồn. Đó cũng là Đỗ Xuân Cường người lính thường xuyên có nhng phn ng lo âu,
hoang mang cm giác không th hòa nhp vào xã hi sau khi chiến tranh kết thúc. Còn rt
nhiu, rt nhiu nhng cái tên c những người lính không tên trong s i hai câu chuyn
được k trong sut tác phm. Mc không yếu t cấu nhưng Phan Thuý đã s dng
k thut viết đầy tính ngh thut trong các câu chuyn ca mình. Trong tác phm này, nhà văn đã
khá tinh tế trong vic la chn t ng, cu trúc câu, chn lc các chi tiết quan trng, sp xếp
thông tin theo trình t nhất định để tái hin hiu qu c nhân vt cu chiến binh. Bên cạnh đó,
vic s dng ngôi k th nhất cũng giúp to ra s gần gũi chân thực trong vic tái hin các
cm xúc và kí c ca các nhân vt, giúp người đọc có th đồng cm và hiểu rõ hơn về nỗi đau mà
nhng cu chiến binh phi mang theo. Tt c nhng yếu t này đã làm nên phong cách riêng, to
nên s thành công ca Phan Thuý Hà vi th loại phi hư cấu.
3.2.2. Cảm thức chấn thương trong tâm lí nhân vật
Cảm thức chấn thương (trauma consciousness) một khái niệm dùng để chỉ việc nhận thức
và trải nghiệm một sự kiện tổn thương hay đau đớn, không chỉ trong giây phút xảy ra mà còn qua
quá trình sống sau sự kiện đó. Cảm thức chấn thương không chỉ sự cảm nhận về tổn thương
tinh thần còn cách những sự kiện đau thương này lắng đọng trong ức hình thành
nên những thay đổi sâu sắc trong nhận thức, hành vi và cảm xúc của nhân vật.
Đặc điểm của cảm thức chấn thương trong Những trích đoạn của các anh trước hết nỗi
ám ảnh và sự tái hiện của quá khứ.
Các nhân vật trong mười hai câu chuyện thường xuyên bị ám ảnh bởi những ức đau buồn.
Đó không chỉ những hình ảnh tái hiện trong đầu còn một phần không thể tách rời trong
cuộc sống hiện tại của họ. Các ức này khiến nhân vật không thể vượt qua quá khứ, buộc họ
phải sống lại quá khứ trong cả những giấc mơ.
Đó người lính Nguyn Thế Đip sau khi hoà bình lp lại đi tìm hài cốt đồng đội. Nhìn chín
b hài ct không biết ca ai với ai đã vỡ "Tôi khóc oà lên không kim chế được na. Tôi gào
gi tên các anh" [12, tr.130]. Hay người lính tr Nguyn Trọng ng đã ám nh v cái chết
ngay trước trận đánh: “Là người còn sng, chng kiến đồng đội làm l truy điệu cho mình, tôi
cm thy bi hi, nghèn nghn trong lòng. Tôi 19 tui, tr tui nhất đại đội, t ha lc, nếu
tôi không xung phong thì ai[12, tr.141]. Anh nh cm giác b thương trong cuộc chiến:
Máu tai vẫn đang chảy. Tôi cảm giác như mình sắp ngt. Nghe lnh quyết t tôi bng không
thấy đau hay mt na, tôi b mt cm giác [12, tr. 143]. Nhân vt Em vi các ám nh v
chiến tranh đã dn tr thành phn không th tách ri trong cuc sng hàng ngày ca anh: Ba
cơm tất niên tha suất. Đêm giao thừa thành đám tang. Mười lăm người chết b thương.