intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị đa u tủy với các phác đồ có bortezomib tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

66
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả và độc tính của các phác đồ có Bortezomib trong điều trị đa u tủy tại TP.HCM. Nghiên cứu thực hiện 30 bệnh nhân bị đa u tủy mới chẩn đoán, kháng trị hoặc tái phát, được điều trị bằng bortezomib (1,3 mg/m2) hai lần một tuần trong 2 tuần vào các ngày 1, 4, 8, và 11, chu kỳ tuần 3-4, kết hợp với dexamethasone, dexamethasone cộng với thalidomide, hoặc melphalan cộng với prednisone.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị đa u tủy với các phác đồ có bortezomib tại Thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ ĐA U TỦY VỚI CÁC PHÁC ĐỒ CÓ BORTEZOMIB<br /> TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Huỳnh Văn Mẫn*, Nguyễn Tấn Bỉnh*, Trần Thanh Tùng**, Suzanne M.C.B**, Nguyễn Trường Sơn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độc tính của các phác đồ có Bortezomib trong điều trị đa u tủy tại TP.HCM.<br /> Đối tượng và phương pháp: Ba mươi bệnh nhân bị đa u tủy mới chẩn đoán, kháng trị hoặc tái phát, được<br /> điều trị bằng bortezomib (1,3 mg/m2) hai lần một tuần trong 2 tuần vào các ngày 1, 4, 8, và 11, chu kỳ tuần 3-4,<br /> kết hợp với dexamethasone, dexamethasone cộng với thalidomide, hoặc melphalan cộng với prednisone. Đáp ứng<br /> với bortezomib được đánh giá theo tiêu chuẩn của hiệp hội đa u tủy quốc tế (IMWG) trước mỗi chu kỳ. Các tác<br /> dụng phụ được phân loại theo tiêu chuẩn độc tính NCI, phiên bản 3.0. Ba mươi bệnh nhân điều trị bằng<br /> melphalan cộng với prednisone và thalidomide (MPT) đã được sử dụng như một nhóm chứng.<br /> Kết quả: 28 trong 30 bệnh nhân được đánh giá, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 71,4% (nhóm chứng là 30%, P<br /> 0,05<br /> <br /> CR: đáp ứng hoàn toàn; PR: đáp ứng một phần; NC: không<br /> thay đổi; PD: bệnh tiển triển<br /> <br /> Tỷ lệ đáp ứng của nhóm điều trị có<br /> bortezomib cao hơn rõ rệt.<br /> Các biến chứng<br /> <br /> n = 28 (Mới: 24, MPT (nhóm chứng)<br /> tái phát: 3, kháng<br /> n= 30<br /> trị: 1)<br /> 61 (39-79)<br /> 65 (44-81)<br /> 15/13<br /> 14/16<br /> IgG 89,3%, IgA<br /> IgG 70%, IgA 20%<br /> 3,5%, IgE 3,5%,<br /> IgD 3,3%<br /> không tiết 3,5%<br /> Không tiết 6,7%<br /> 16/12<br /> 15/15<br /> <br /> Phác ñồ<br /> VTD<br /> VD<br /> VMP<br /> MPT (nhóm chứng)<br /> <br /> Tỷ lệ đáp ứng<br /> <br /> Các biến chứng<br /> <br /> Đặc điểm bệnh nhân<br /> ðặc ñiểm<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Huyết khối<br /> Giảm bạch cầu hạt<br /> Giảm tiểu cầu<br /> Bệnh lý thần kinh ngoại<br /> biên<br /> Táo bón<br /> Viêm phổi<br /> Nhiễm Herpes<br /> Sốt không rõ nguyên nhân<br /> Hoại tử xương hàm<br /> Mệt mỏi<br /> <br /> p<br /> Phác ñồ có Phác ñồ<br /> Bortezomib<br /> MPT<br /> (n = 28)<br /> (n = 30)<br /> 0<br /> 0<br /> 50%<br /> 70%<br /> < 0,05<br /> 46,4%<br /> 60%<br /> < 0,05<br /> 35,7%<br /> 13,3% > 0,05<br /> 25%<br /> 7,1%<br /> 7,1%<br /> 3,5%<br /> 0%<br /> 35,7%<br /> <br /> 6,6%<br /> 10%<br /> 6,6%<br /> 10%<br /> 3,3%<br /> 60%<br /> <br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Nhóm bệnh nhân điều trị với<br /> Bortezomib bệnh lý thần kinh ngoại biên cao hơn.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> So sánh tỷ lệ đáp ứng với các tác giả khác<br /> Phác ñồ Số Bệnh Tỷ lệ ñáp ứng<br /> Tác giả<br /> p<br /> nhân<br /> [8]<br /> VDT<br /> 38 (mới)<br /> 87% CR<br /> Wang M<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0