vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
152
Hospital.
BJOG: An International Journal of
Obstetrics & Gynaecology,
117 (1), 47-52.
6. R. S. Berkowitz D. P. Goldstein (2009).
Current management of gestational trophoblastic
diseases.
Gynecologic oncology,
112 (3), 654-662.
7. G. E. Chalouhi, F. Golfier, P. Soignon et al
(2009). Methotrexate for 2000 FIGO low-risk
gestational trophoblastic neoplasia patients:
efficacy and toxicity.
American journal of obstetrics
and gynecology,
200 (6), 643. e641-643. e646.
8. M. Tonanont, P. Inthasorn, D.
Boriboonhirunsarn et al (2005). Response to
initial treatment of low and intermediate risk
gestational trophoblastic disease with methotrexate
and folinic acid.
Journal medical association of
Thailand
, 88 (10), 1349.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÙ VẸO CỘT SỐNG BẨM SINH DO DỊ TẬT NỬA
THÂN ĐỐT SỐNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ
Nguyễn Văn Sơn1, Nguyễn Vũ Hoàng1, Lưu Ngọc Hoạt2
TÓM TẮT39
Mục tiêu:
Báo cáo kết quả điều trị hai trường hợp
gù vẹo cột sống ngực-thắt lưng bẩm sinh do dị tật nửa
thân đốt sống T12-L1 được phẫu thuật tại Bệnh viện
đa khoa tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng phương pháp
nghiên cứu
: Nghiên cứu ca bệnh (case report) được
thực hiện trên hồ bệnh án của 02 người bệnh
vẹo cột sống ngực-thắt lưng bẩm sinh điều trị tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
Kết quả:
Sau phẫu thuật
15 ngày, cả hai người bệnh ra viện không biến
chứng thần kinh nhiễm trùng vết mổ. Góc vẹo thay
đổi từ 20 độ, 40 độ xuống còn 5 độ, 10 độ, góc
thay đổi từ 40 độ, 50 độ xuống 10 độ, 15 độ.
Kết
luận:
Bệnh gù, vẹo cột sống bẩm sinh cần phát hiện
can thiệp sớm để được kết quả điều trị tốt nhất
và ít ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống sau này.
Từ khóa:
Gù vẹo cột sống bẩm sinh
SUMMARY
RESULTS OF CONGENITAL KYPHOSCOLIOSIS
AT THORACOLUMBAR TREATMENT AT A
GENERAL PROVINCIAL HOSPITAL: A CASE REPORT
Objective:
To illustrate treatment results of two
cases of congenital kyphoscoliosis at thoracolumbar
due to hemivertebra cases were operated at Phu Tho
Provincial General Hospital.
Methods:
We conducted
a case report on the medical record of 2 patients who
suffer congenital kyphoscoliosis at thoracolumbar at
Phu Tho Provicial General Hospital.
Result:
The
recovery time estimate was 15 days. Following clinical
systems after surgery, we find out the decreasing of
curve angle from 20; 40 to 5; 10 degrees,
respectively. And kyphotic curve from 40; 50 to 10; 15
degrees, respectively. Both two patients recover
without any neurological complications and wound
infection.
Conclusion:
Congenital kyphoscoliosis
should be detected and treated early to achieve the
1Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
2Trường đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Sơn
Email: nguyensonbs@gmail.com
Ngày nhận bài: 14.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 24.12.2018
Ngày duyệt bài: 28.12.2018
best results and minimize the complications in the
long-term.
Key word:
Congenital kyphoscoliosis at thoracolumbar
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vẹo cột sống bẩm sinh là biến dạng bất thường
một đoạn đường cong ca cột sống y ra bởi sự
khiếm khuyết lúc phân chia hình thành đốt sống
thời kỳ bào thai. Các hình thái bất thường của
đốt sống được phân ra m hai loại bất thường
khi hình thành và khi phân chia.
Bệnh hiếm gặp với tỷ lệ 1/10.000 trẻ. Bệnh
thường nguy hiểm kết hợp với các dị dạng
quan khác như tim, thận,… Theo thống kê,
85% bệnh nhân bị vẹo bẩm sinh góc vẹo
lớn hơn 41 độ tuổi thiếu niên [4]. Hơn nữa,
tới 80% vẹo cột sống bẩm sinh do dị tật nửa
thân đốt sống gây ra [5]. Dạng điển nh của dị
tật này đốt sống chỉ có một phần thân đốt
sống phía trước, một nửa cung một cuống
đốt sống ở phía sau.
Sự bất thường về giải phẫu dẫn đến tình
trạng mất n bằng của cột sống khi trẻ phát
triển gây nên vẹo cột sống. Nếu đốt sống dị tật
khu trú ở phía sau, ngoài biến dạng vẹo cột sống
còn y biến dạng cột sống nặng nề. Người
bệnh không được điều trị kịp thời thường dẫn tới
biến dạng cột sống tiến triển từ rất sớm. Nếu đốt
sống dị tật vùng cột sống ngực thể ảnh
hưởng nghiêm trọng tới chức năng hô hấp. Trẻ
có vẹo cột sống bẩm sinh ở vùng ngực thường bị
bệnh lý tim phổi nặng nề và chết trước 20 tuổi.
Ngày nay, tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú
Thọ, chúng tôi áp dụng phương pháp phẫu thuật
sớm nắn chỉnh biến dạng đối với các loại dị tật
đốt sống tiến triển nhanh. Do đây một căn
bệnh hiếm, các phương pháp điều trị tại Việt
Nam chưa được chia sẻ nhiều, vậy nên, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này để chia sẻ kết quả
điều trị hai người bệnh vẹo cột sống tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
153
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên hồ
bệnh án của hai trường hợp bệnh vẹo cột sống
tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2018 về
tiền sử, phương pháp điều trị, đáp ứng điều trị,
kết quả, biến chứng sau ra viện. Chúng tôi
tả quá trình diễn biến của người bệnh từ lúc
nhập viện tới khi ra viện. Theo đó, chúng tôi so
sánh kết quả trước sau điều trị bằng phương
pháp nắn chỉnh cột sống.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trường hợp 1: Người bệnh nam, tám tuổi.
Tiền sử lúc bốn tuổi bị chấn thương cột sống do
ngã. Người bệnh đã được phẫu thuật Bệnh
viện Việt Đức đặt nẹp vít cột sống, 2 năm sau
được phẫu thuật tháo nẹp vít tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh P Thọ. Nhiều tháng gần đây, đối
tượng nghiên cứu thấy đau lưng nhiều, phát hiện
thấy cột sống ngày càng vai phải cao hơn
vai trái. Khám thấy vẹo cột sống vùng ngực -
thắt lưng dáng đi lệch phải, bướu vùng thắt lưng
lệch bên phải, hông bên trái cao hơn phải một
cm. Người bệnh không hội chứng cột sống
hội chứng chèn ép thần kinh. Qua kết quả chụp
XQ cột sống ngực- thắt lưng, chúng tôi đã phát
hiện dị tật nửa thân đốt T12-L1, góc vẹo T11-L4
20 độ, góc 40 độ. Kết quả siêu âm tim
bụng không thấy tổn thương phối hợp. Chúng
tôi tiến hành chụp CT scanner cột sống thấy hình
ảnh dị tật nửa thân đốt sống hình chêm T12-L1
với độ biến dạng lớn. Chụp cộng hưởng t
vùng cột sống thắt lưng không phát hiện khiếm
khuyết thần kinh đi kèm. Theo đó, người bệnh
được chẩn đoán gù vẹo cột sống ngực thắt lưng
bẩm sinh do dị tật nửa thân đốt sống T12-L1
chỉ định phẫu thuật nắn chỉnh biến dạng.
Chúng tôi áp dụng kỹ thuật mổ với người
bệnh được y nội kquản thế nằm sấp
hai háng gấp nhẹ. n bộ y tế rạch da theo
đường liên gai sau của vết mổ , bộc lộ xương
cột sống bằng cách c tách các cạnh sống.
Bắt vít qua cuống T9, T10, T11, L1, L2 hai bên.
Chúng tôi tạm thời đặt thanh dọc, sau đó tiến
hành cắt bnửa thân đốt dị tật T12 từ bên phải
sang trái, tsau ra trước. Đây giai đoạn chảy
nhiều u nhiều nguy tổn thương thần
kinh nhất, do đó chúng tôi đã sử dụng hệ thống
dao cắt xương Misonix BoneScalpel hỗ trợ nhằm
giảm tối thiểu lượng u mất an toàn khi cắt
xương. Sau khi thân đốt sống được lấy bỏ, các
đốt sống trên dưới đốt sống dị dạng được
tách rời, chúng tôi tiến hành cắt bỏ các khối mấu
khớp và gai sau của các đốt sống nhằm đảm bảo
cho nắn chỉnh thuận lợi đồng thời lấy nguồn
xương ghép. Đặt thanh dọc nắn chỉnh biến
dạng cột sống theo c bình diện trước sau
bên, cố định nẹp vít với thanh dọc. Ghép xương
phía sau đặt dẫn lưu và đóng vết mổ.
Thời gian của cuộc mổ năm giờ với lượng
máu truyền trong m 1,5 lít. Sau 15 ngày,
người bệnh ra viện với vết mổ liền sẹo tốt, còn
đau nhẹ vùng lưng, không biến chứng tổn
thương thần kinh, ng đi được cải thiện với hai
hông cân đối. Chụp XQ, CTscanner kiểm tra nẹp
vít cố định tốt, góc vẹo từ 20 đgiảm còn 5 độ,
góc gù từ 40 độ giảm còn 10 độ.
Hình ảnh trước mổ
Hình ảnh trong mổ:
Hình ảnh sau mổ:
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
154
Trường hợp 2: Người bệnh nam, mười hai tuổi. Cách đây tám năm, người bệnh được mổ vẹo cột
sống. Những năm gần đây, người bệnh đau mỏi lưng nhiều, hạn chế vận động, lưng ngày càng
vẹo hơn. n bộ y tế bệnh viện đa khoa tỉnh PThọ chẩn đoán vẹo cột sống vùng ngực - thắt
lưng. Người bệnh ng đi lệch phải, bướu vùng thắt lưng lệch bên phải, hông bên trái cao hơn
phải hai cen ti mét. Hội chứng cột sống âm tính hội chứng chèn ép thần kinh âm tính. Chp XQ
cột sống ngực - thắt lưng thường quy phát hiện bị gãy nẹp, dị tật nửa thân đốt T12-L1, góc vẹo 40
độ, góc gù 50 độ. Theo đó, người bệnh được phẫu thuật lấy bỏ nẹp gãy, chỉnh lại một số vít vào thân
đốt sống và bắt thêm 8 vít cột sống ngực. Cắt bỏ thân đốt sống dị tật D12 – L1 bằng dao siêu âm cắt
xương, phá vững và dùng nẹp vít nắn chỉnh gù vẹo cột sống.
Hình ảnh trước mổ
Hình ảnh trong mổ
Hình ảnh sau mổ:
IV. BÀN LUẬN
Vẹo cột sống căn gây ra do sự khiếm
khuyết phân chia của cột sống từ tuần th4 - 6
trong thời kỳ bào thai [1]. Đây không chỉ
thời kỳ phát triểnhình thành của cột sống
cũng giai đoạn hoàn chỉnh của tim, thận
nhiều cơ quan khác. Do vậy, vẹo cột sống vô căn
thường phối hợp với các dị tật kèm theo liên
quan tới tim, thận,… Trong thời kỳ mang thai,
việc khám thai định kỳ áp dụng siêu âm kiểm
tra cùng cần thiết an toàn nhằm theo
dõi tình trạng phát triển của thai nhi, đồng thời
phát hiện sớm các dị dạng trong giai đoạn này.
Việc phát hiện theo dõi trẻ dị tật thân
đốt sống lúc sinh rất quan trọng nhằm
đánh giá tiến triển của bệnh can thiệp kịp
thời. Chuyên gia về cột sống sẽ giám sát định
kỳ đánh giá tiến triển thông qua khám, chụp XQ
kiểm tra từ 06- 12 tháng/ lần [4]. Việc phẫu
thuật sớm khi phát hiện dị tật nửa thân đốt nếu
kèm theo ít nhiều biến dạng cột sống sẽ ngăn
chặn sự tiến triển của bệnh. Đồng thời, tỷ lệ
thành công của phẫu thuật sẽ cao hơn nhiều.
Ngoài ra, phẫu thuật sớm còn giúp giảm được tối
thiểu các biến chứng như mất máu, tổn thương
thần kinh, liệt chi…[3,4,5]. Theo đó, chất lượng
cuộc sống của người bệnh sau này sẽ cải thiện
hơn nhiều.
Người bệnh được chẩn đoán -vẹo cột sống
bẩm sinh do dị tật nửa thân đốt đoạn ngực - thắt
lưng có kèm theo biến dạng cột sống nên chỉ
định can thiệp phẫu thuật nắn chỉnh biến dạng.
nhiều phương pháp phẫu thuật được đề xuất
tuy nhiên chúng tôi chọn phương án đi lối sau
lấy bỏ thân đốt dị dạng và cắt các cầu xương sau
đó nắn chỉnh biến dạng ghép xương. Thân
đốt dị dạng nằm ở vùng ngực thắt lưng và ở phía
sau nhiều (Posterolateralquadrant vertebra) [3]
nên gây biến dạng cả gù và vẹo. Tuy nhiên, vị trí
này giúp phẫu thuật viên dễ dàng hơn khi lấy bỏ.
Hơn nữa, chúng tôi dùng hệ thống dao cắt
xương siêu âm Misonix BoneScalpel với rất nhiều
loại mũi cắt mũi mài giúp cắt xương nhanh,
an toàn, hạn chế tối đa lượng máu mất ít
nguy tổn thương thần kinh. Việc bắt vít qua
cuống cung người bệnh vẹo bẩm sinh rất
khó khăn do biến dạng gù vẹo gây ra thay đổi về
vị trí giải phẫu. Điều này đòi hỏi phẫu thuật viên
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
155
chỉnh hình cột sống phải kinh nghiệm cũng
như kế hoạch phân tích phim chụp CTsanner
trước mổ.
V. KẾT LUẬN
Bệnh , vẹo cột sống bẩm sinh cần phát
hiện can thiệp sớm để được kết quả điều
trị tốt nhất ít ảnh hưởng tới chất lượng cuộc
sống sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Daniel Hedequist, MD: Congenital scoliosis.
Journal of the American Academy of Orthopaedic
Surgeons 2004;12:266-275.
2. Emans J. Congenital scoliosis: a review and
update. Pediatric Orthopedic 2007;27(1):106116
3. Paul D. Sponseller, MD, Beverlie L. Ting, MD
(2008). Congenital scoliosis. Rothman- Simeone
The Spine sixth edition. 374-383
4. McMaster MJ. Congenital scoliosis caused by a
unilateral failure of vertebral segmentation with
contralateral hemivertebrae. Spine (Phila Pa1976)
1998;23(9):9981005
5. Chan G, Dormans JP. Update on congenital spinal
deformities: preoperative evaluation. Spine (Phila
Pa 1976) 2009;34:17661774.
HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ SÂU RĂNG VĨNH VIỄN GIAI ĐOẠN
SỚM BẰNG NƯỚC XÚC MIỆNG FLUOR (0,05%) TRÊN TRẺ EM 7-8 TUỔI
Trần Thị Kim Thúy*, Trịnh Đình Hải*, Lê Thị Thu Hà**
TÓM TẮT40
Vai trò của fluor nói chung, nước xúc miệng fluor
nói riêng trong dự phòng điều trị bệnh sâu răng
ngày càng được hiểu rõ. Nhiều nghiên cứu đã khẳng
định những đóng góp của fluor trong việc làm hạ thấp
tỷ lệ mức độ trầm trọng của sâu răng trên toàn
cầu. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sử dụng ớc xúc
miệng fluor (NaF 0,05%) trên nhóm học sinh tổn
thương sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm (D1, D2).
Phương pháp: Đây là nghiên cứu can thiệp lâm sàng
đối chứng được tiến hành sau một nghiên cứu
tả cắt ngang học sinh lớp 2 (7-8 tuổi) tại Phú Thọ.
444 học sinh tại hai trường Tiểu học được chọn vào
khám, đánh giá tình trạng bệnh sâu răng, sau đó được
chia thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm 197 học sinh tại
trường Tiểu học Tân Dân được súc miệng dung dịch
fluor (NaF 0,05%), nhóm 2 gồm 247 học sinh tại
Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng được chải kem
đánh răng P/S trẻ em. Sau mỗi 6 tháng, 12 tháng
18 tháng học sinh được tái khám để đánh giá tình
trạng bệnh sâu răng. Kết quả: Nước xúc miệng fluor
0,05% làm giảm tỷ lệ sâu răng sớm (mức tổn thương
D1, D2) từ 65,0% trước can thiệp xuống 39,0%; tỷ lệ
sâu răng (mức D1, D2 D3) giảm từ 67,5% xuống
còn 53,8%; chỉ số DMFT giảm từ 2,3 xuống còn 1,9 và
chỉ số DMFS giảm từ 2,7 xuống còn 2,1 sau 18 tháng
can thiệp. Kết luận: Nước c miệng fluor 0,05% có
tác dụng tốt trong tái khoáng hóa, ngăn chặn
hiệu hóa các tổn thương sâu răng giai đoạn sớm D1,
D2 ở răng vĩnh viễn.
Từ khóa:
sâu răng vĩnh viễn giai đợn sớm, ớc
xúc miệng fluor.
*Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
**Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Kim Thúy
Email: Thuyrhm82@gmail.com
Ngày nhận bài: 24.11.2018
Ngày phản biện khoa học: 24.12.2018
Ngày duyệt bài: 28.12.2018
SUMMARY
EFFICACY OF 0.05% FLUOR MOUTHWASH
IN THE PREVENTION AND TREATMENT
EARLY DENTAL CARIES IN PERMANENT
TEETH IN 7-8 YEARS OLD CHILDREN
The role of fluor in general, fluor mouthwash in
particular in dental caries prevention and treatment
has been increasingly known. Many studies have
affirmed the efficacy of fluor in reducing dental caries
rate and severity worldwide. Objections: To
evaluate efficacy of using fluor mouthwash (NaF
0.05%) in students group having early dental caries
lesions in permanent teeth (D1, D2). Methods: This
is a controlled interventional study carried out after a
descriptive cross sectional study in group 2 students
(7-8 years old) in Phu Tho. 444 pupils at 2 primary
schools were chosen to examine, evaluate the dental
caries state, after that they were divided to 2 groups:
group 1 involved 197 pupils at Tan Dan primary school
rinsed with fluor (NaF 0.05%), group 2 involved 247
pupils at Dinh Tien Hoang primary school who brushed
their teeth with P/S toothpaste. After 6 months, 12
months and 18 months, all pupils were examined
again to estimate dental caries. Results: Using 0.05%
fluor mouthwash decreases early dental caries rate
(lesions level D1, D2) from 65.0% before to 39.0%;
dental caries (level D1, D2 and D3) from 67.5% down
to 53.8%; DMFT index decreases from 2.3 to 1.9 and
DMFS index from 2.7 to 2.1 after 18 months
intervention. Conclusions: 0.05% Fluor mouthwash
has good effections in remineralization, dental caries
lesions prevention and counteraction at early stage
D1, D2 in permanent teeth.
Keywords:
Early dental caries in permanent
teeth, fluor mouthwash
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vai trò của Fluor nói chung, nước xúc miệng
fluor nói riêng trong d phòng điều trị sâu
răng ngày càng được hiểu khẳng định