Ngày nhận bài: 17-09-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 28-09-2024 / Ngày đăng bài: 30-09-2024
*Tác giả liên hệ: Hoàng Văn Sỹ. Bộ môn Nội Tổng quát, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam. E-mail: hoangvansy@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
132 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 27(4):132-139
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.18
Điều tr nội khoa theo khuyến cáo cho bệnh
nn suy tim cấp trước xuất viện
Nguyễnm Thịnh1,2, Nguyễn Minh Kha1,2, Trần Nguyễn Phương Hải3,
Hng Văn Sỹ1,2,*
1Bộ môn Nội Tổng quát, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Khoa Tim mạch can thiệp, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Suy tim là một hội chứng đa diện và đe dọa nh mạng được đặc trưng bởi tỉ lệ mắc bệnh tử vong đáng
kể, giảm khả ng hoạt đng giảm chất lượng cuộc sống. Dù đã có rất nhiều tiến bộ trong điều trị, tỉ lệ tử vong của
c bệnh nhân suy tim vẫn còn rất cao. Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân suy tim sau 5 năm chẩn đoán vẫn ở mức khoảng
50%. Tại Việt Nam chưa có nhiều nghn cứu khảo sát tỉ lệ sử dụng các nhóm thuốc nềnng điều trị suy tim trên bệnh
nn suy tim cấp trước xuất viện.
Mục tiêu: Xác định tỉ lch định c thuốc điều trị nội khoa theo khuyến cáo trên bệnh nhân suy tim cấp trước xuất viện.
Đốiợng và pơng pp nghiên cu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả trên đối tượng bệnh nhân được chẩn đoán
suy tim cấp nhập viện tại khoa Nội Tim mạch, bệnh viện ChRẫy t tháng 11/2023 đến tháng 2/2024.
Kết qu: Từ tháng 11/2023 đến tháng 2/2024 có 140 bệnh nhân được chọn vào nghn cứu. Trong đó nam giới có 69
bệnh nhân (chiếm 49,3%). Tuổi trung vị 66 (55-74) tuổi. Tỉ lệ bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ trong n số 62,9%.
Trong các thuốc điều trị suy tim tớc xuất viện, nhóm thuốcc chế hệ Renin - Angiotensin - Aldosterone (RAA) chiếm
tỉ lệ cao nhất với 70,7%, thấp nhất là nm thuốc SGLT2i với 37,9%. Trong phân nm suy tim EF giảm, tỉ lệ bệnh nhân
được sử dụng đầy đủ 4 nhóm thuốc nền tảng là 17,0% và có đến 92,0% bệnh nhân được sử dụng ít nhất 1 trong 4 nm
thuốc nền tảng. Tỉ lệ c nhóm thuc ACEi/ARB, ARNI, chẹn thụ thbeta giao cm, lợi tiểu kháng Aldosterone SGLT2i
được sử dụng trên bệnh nhân suy tim EF giảm trước xuất viện lần lượt 48,9%, 25,0%, 43,2%, 75,0% 37,9%.
Kết luận: Tỉ lệ bệnh nn được sử dụng nhóm thuốc SGLT2i trong dân số chung cũng như bệnh nhân suy tim EF giảm
được sử dụng đầy đủ 4 nhóm thuốc nền tảng còn thấp, giống với thực trạng chung trên thế giới. Cần sự quan tâm
đúng mức các biện pháp phù hợp hơn để cải thiện tỉ lsử dụng các thuốc nền tảng trong thời gian tớc xuất viện ở
bệnh nhân suy tim cấp nhập viện.
Từ khóa: suy tim cấp; tử vong; điều trị nội khoa tối ưu
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.18 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 133
Abstract
GUIDELINE-DIRECTED MEDICAL THERAPY FOR PATIENTS WITH ACUTE
HEART FAILURE BEFORE DISCHARGE
Nguyen Lam Thinh, Nguyen Minh Kha, Tran Nguyen Phuong Hai, Hoang Van Sy
Background: Heart failure is a multifaceted and life-threatening syndrome characterized by significant morbidity and
mortality, reduced functional capacity, diminished quality of life, and high costs. The 5-year mortality rate for patients
diagnosed with heart failure remains approximately 50%. There is a lack of studies in Vietnam investigating the utilization
rates of foundational heart failure medications in acute heart failure patients before discharge.
Objectives: The aim of the study was to determine the prescription rates of guideline-directed medical therapy (GDMT)
in acute heart failure patients before discharge.
Methods: This cross-sectional study was conducted on patients with acute heart failure who were admitted to the
Department of Cardiology at Cho Ray Hospital between November 2023 and February 2024.
Results: From November 2023 to February 2024, 140 patients were enrolled in the study, with 69 male patients (49.3%).
The median age was 66 (IQR: 55-74) years. The prevalence of ischemic cardiomyopathy in this population was 62.9%.
Among medications for heart failure that were administered before discharge, RAAS (Renin - Angiotensin - Aldosterone
System) inhibitors were used most frequently (70.7%), while SGLT2i had the lowest proportion of indication (37.9%). In
the subgroup of heart failure patients with reduced ejection fraction (HFrEF), 17.0% of patients received all four
foundational drug classes, and 92.0% received at least one of the four. The prescription rates for ACEi/ARB, ARNI, beta-
blockers, aldosterone antagonists, and SGLT2i in HFrEF patients before discharge were 48.9%, 25.0%, 43.2%, 75.0%
and 37.9%, respectively.
Conclusion: The rate of SGLT2i indication in this research population and the rate of comprehensive prescription of the
four foundational drug classes in HFrEF patients remained low, similar to the global trend. More attention and appropriate
measures are needed to improve the indication rate of foundational medications during the pre-discharge period in
hospitalized patients with acute heart failure.
Keywords: acute heart failure; mortality; guideline therapy
1. ĐT VẤN Đ
Suy tim một hội chứng đa diện đe dọa tính mạng được
đặc trưng bởi tỉ lệ mắc bệnh tvong đáng kể, giảm khả
năng hoạt động và giảm chất lượng cuộc sống, cũng như chi
phí cao [1]. khoảng 64,3 triệu người hiện mắc suy tim trên
tn thế giới (2017) [2]. Suy tim cấp là một trong những do
đầu tiên khiến những nời t65 tuổi trở lên phải nhập viện.
Tại Hoa Kỳ, có hơn 1 triệu ca nhập viện mỗi m vì suy tim
[3]. đã rất nhiều tiến bộ trong điều trị, tỉ lệ tvong của
c bệnh nhân suy tim vẫn mức độ cao. Tỉ ltử vong của
bệnh nhân suy tim sau 5 năm chẩn đoán còn gi mức
khoảng 50% [1]. Trong nghiên cứu về bệnh nhân suy tim cấp
nhập viện trên toàn cầu từ 358 trung tâm ở 44 quốc g trên 6
lục địa, tỉ lệ tử vong sau 1 năm xuất viện trung bình 20%,
trong đó tại Việt Nam ghi nhận tỉ lệ này 25,8% [4].
Từ đó cho thấy việc các chiến ợc điều trị sớm để giảm tỉ
ltử vong tái nhập viện rất cần thiết trên bệnh nhân suy
tim cấp nhập viện. Bản cập nhật năm 2023 về khuyến cáo
chẩn đoán và điều trị suy tim năm 2021 của Hội Tim châu Âu
(ESC) đã nhấn mạnh rằng chiến lược tăng cường bắt đầu
nhanh chóng tăng liều dựa trên khuyến cáoc thuốc điều trị
suy tim trước xuất viện và trong quá trình theo dõi ngoại trú
được khuyến nghị để giảm nguy tái nhập viện hoặc tử vong
do suy tim [5]. Thực tế, theo nghiên cứu của D'Amario D trên
đối tượng bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm [6], t
lbệnh nhân được sử dụng 1, 2, 3, 4 nhóm thuốc nền tảng
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
134 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.18
theo khuyến o trước xuất viện lần ợt 25,0%, 49,2%,
21,6% 2,6%. Tại Việt Nam, nghiên cứu của c giTrần
Đại Cường ghi nhận tỉ lệ tương ứng là 13,6%, 25,6%, 34,7%
và 19,8% [7].
đã có nhiều khuyến cáo hướng dẫn về vấn đề sử dụng
c thuốc điều trị suy tim cấp trước xuất viện, tuy nhiên thực
tế áp dụng trên thực hành lâm sàng tại Việt Nam n chưa
nhiều.
Do đó, chúng tôi tiếnnh khảo t tỉ lệ chỉ định các thuốc
điều trị nội khoa theo khuyến cáo trên bệnh nhân suy tim cấp
tớc xuất viện tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện ChRẫy.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân 18 tuổi, được chẩn đoán suy tim cấp dựa trên
ớng dẫn chẩn đoán của Hội Tim châu Âu (ESC) 2021
chỉ định xuất viện tại khoa Nội Tim mạch, bệnh viện Ch
Rẫy từ tháng 11/2023 đến tháng 02/2024.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Hồ bệnh án không đầy đủ, bệnh nhân suy tim phải đơn
thuần, bệnh nn tử vong trong quá trình nằm viện hoặc bệnh
rất nặng xin về nhiều khả năng là tử vong, bệnh nhân không
đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
2.2.2. Thu thập số liệu
Dữ liệu h bệnh án được ghi nhận gồm c đặc điểm
chung của dân số nghiên cứu (tuổi, giới tính, chỉ số khối
thể, yếu tố nguy và bệnh đồng mc, phân loại suy tim dựa
tn tiền căn suy tim dựa o phân suất tống máu (PSTM)
thất ti, phân độ NYHA (New York Heart Association), kiểu
hình huyết động, nguyên nhân suy tim) và đặc điểm điều trị
(thuốc điều trị suy tim, tên thuốc).
2.2.3. Biến số nghiên cứu
Các biến số vđặc điểm chung của n snghiên cứu (tuổi,
giới nh, chsố khối thể, yếu tnguy và bệnh đồng mắc,
pn loại suy tim dựa tn tiềnn suy tim dựao PSTM
thất trái, phân độ NYHA, kiểu hình huyết động, nguyên nhân
suy tim) và đặc điểm sử dụng c thuốc nền tảng suy tim lúc
xuất viện gồm nhóm thuốc c chế hRenin - Angiotensin -
Aldosterone (RAA), thuc lợi tiểu kháng Aldosterone (MRA),
chẹn ththể beta giao cảm và thuốc ức chế nh đồng vận
sodium - glucose 2 (SGLT2i).
2.2.4. Phânch xử số liệu
Nhập xử số liệu bằng phần mềm Stata 14.2 trên hệ
điều hành Window.
Các biến liên tục phân phối chuẩn được tả bằng trung
nh ± độ lệch chuẩn, nếu các phân phối không chuẩn được
mô t trung vị (tứ phân vị 25th - 75th). Các biến chỉ danh và
thứ hạng được tả bằng tần số và tlệ phần trăm (%).
Trong nghiên cứu, chúng i chia thành hai nhóm bệnh
nhân dựao PSTM thất trái (EF): nhóm A với EF 40%
nhóm B với EF > 40%.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung của dân snghiên cứu
Trong thời gian từ 11/2023 đến 02/2024, tại khoa Nội Tim
mạch bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi thu nhận 140 bệnh nhân
suy tim cấp nhập viện thỏa tiêu chuẩn vào nghiên cứu. Bảng
1 trình bày những đặc điểm bản của dân số nghiên cứu.
Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghn cứu (N = 140)
Biến số Giá trị
Tuổi,m 66 (55 - 74)
BMI, kg/m2 22,4 (20,7 - 24,0)
Giới nam, n (%) 69 (49,3)
t thuốc lá, n (%) 50 (35,7)
Tăng huyết áp, n (%) 75 (53,6)
Đái tháo đường, n (%) 40 (28,6)
Bệnh tim thiếu máu cục bộ,
n (%) 88 (62,9)
Bệnh thận mạn, n (%) 34 (24,3)
Chức ng co bóp thất trái, % 36 (25 - 45)
NT-proBNP, pg/mL 7712 (2042 - 28861)
Giá trị trung vị (khoảng tứ phân vị) hoặc số ợng (%)
n số nghiên cứu độ tuổi trung vị là 66 (55-74), với tỉ
lệ nam ngần tương đồng (nam/nữ= 0,97), BMI trung vị
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.18 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 135
là 22,4 (20,7 - 24,0). Tỉ lệ bệnh tim thiếu máu cục bộ
tăng huyết áp trong 140 bệnh nhân lần ợt 62,9%
53,6%. Giá trị trung vị của phân suất tống máu thất trái 36%
(25 – 45). Về phân loại suy tim theo phân suất tống máu của
thất trái, chúng tôi ghi nhận chủ yếu suy tim PSTM giảm
(62,9%), suy tim PSTM giảm nh bảo tồn chiếm tỉ lệ lần
lượt là 22,8% 14,3% (Hình 1).
nh 1. Phân loạin sdựa theo PSTM thất trái (N = 140)
nh 2. Kiểunh huyết động suy tim cấp (N = 140)
Trong nghiên cứu, đa số suy tim cấp mới mắc lần đầu
(55,7%), kiểunh huyết động suy tim cấp chủ yếu là thể ấm
- ẩm (75,7%), được mô tả cụ thể tại Hình 2. Suy tim cấp chẩn
đoán lần đầu chiếm 55,7%, Suy tim mất cấp chiếm 44,3%.
3.2. Đặc điểm thuốc điều trị suy tim c xuất viện
n số của chúng i chia thành 2 nhóm A (EF 40%)
B (EF > 40%) với tỉ lệ lầnợt là 62,9% 37,1%.
Về thuốc điều trị suy tim lúc xuất viện, chúng tôi chia dân
snghiên cứu thành hai nhóm A và B với EF tương ứng
EF 40% EF > 40%. Tỉ lệ sử dụng nhóm thuốc ức chế
hRAA 70,7% (với ACEi/ARB ARNI lần lượt 51,4%
và 19,3%). Đối với nhóm ACEi/ARB, không sự khác biệt
giữa hai nhóm A B. Tuy nhiên, nhóm A tỉ lệ bệnh nhân
được chỉ định thuốc ARNI cao hơn nhóm B, có ý nghĩa thống
kê với p = 0,026. Tiếp theo nhóm thuốc MRA với 67,1%,
nhóm A được sử dụng cao hơn nhóm B có ý nghĩa thống
với p = 0,010. Chẹn th thể beta giao cảm thuốc SGLT2i
được sử dụng với tỉ lệ lần lượt là 44,3% 37,9%, không
skhác biệt giữa hai nhóm A B. Vthuốc lợi tiểu quai khi
xuất viện, có 52,1% bệnh nhân được sử dụng trongn s
không sự khác biệt giữa hai nhóm (Bảng 2).
Bảng 2. Thuốc điều trị suy tim lúc xut viện
Thuốc điều trị
suy tim
lúc xuất viện
Dân số
chung
(n=140)
Nhóm
A
(n=88)
Nhóm
B
(n=52)
Giá trị
p
ACEi/ARB,
n (%) 72 (51,4) 43
(48,9)
29
(55,8) 0,430#
ARNI, n (%) 27 (19,3) 22
(25,0) 5 (9,6) 0,026#
Chẹn thụ thể
beta giao cảm,
n (%)
62 (44,3)
38
(43,2)
24
(46,2) 0,732#
MRA, n (%) 94 (67,1) 66
(75,0)
28
(53,8) 0,010#
SGLT2i,
n (%) 53 (37,9) 36
(40,9)
17
(32,7) 0,333#
Lợi tiểu quai,
n (%) 73 (52,1) 49
(55,7)
24
(46,2) 0,276#
Giá trị là số lượng (%), #: Phép kiểm chi bình phương
nh 3. S nm thuốc được sdụng tớc xuất viện trong 4 nm thuc nền tảng trên bệnh nhân suy tim PSTM giảm
62,9%
22,8%
14,3%
Suy tim PSTM
giảm
Suy tim PSTM
giảm nhẹ
Suy tim PSTM bảo
tồn
Tỉ lệ bệnh nhân (%)
75,7%
12,1% 10,7%
1,43%
ấm - ẩm lạnh - ẩm ấm - khô lạnh - khô
Tỉ lệ bệnh nhân (%)
8,0%
14,8%
30,7% 29,5%
17,0%
0 1 2 3 4
Tỉ lệ bệnh nhân (%)
Số nhóm thuốc
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
136 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.18
Trong nhóm suy tim phân suất tống máu giảm, số bệnh
nhân sử dụng 3 thuốc hoặc 2 thuốc gần ơng đồng (29,5%
và 30,7%), 17,0% bệnh nhân được sử dụng đầy đủ 4 thuốc
92% bệnh nhân được sử dụng ít nhất 1 trong 4 nhóm thuốc
nền tảng (Hình 3).
4. BÀN LUẬN
Trong khoảng thời gian từ tháng 11/2023 đến tháng
02/2024, tại khoa Nội Tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy, chúng
tôi ghi nhận 140 bệnh nhân suy tim cấp nhp viện thỏa tiêu
chuẩn nghiên cứu. Độ tuổi trung vị 66 (55-74) tuổi, giới
tính Nam Nữ chiếm tỉ lệ tương đồng (49,3% 50,7%).
Suy tim PSTM giảm chiếm đa số (62,9%), suy tim PSTM
giảm nhẹ và bảo tồn chiếm tỉ lệ lần ợt là 22,8% và 14,3%.
Sbệnh nhân suy tim do bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ
chiếm 62,9%, tlệ bệnh nhân tăng huyết áp 53,6%. Kết qu
của chúng tôi ơng đồng với nhiều nghiên cứu trong nước
thế giới. Cụ thể, c giả Hồ Thị Ngọc Duyên với tỉ lệ ơng
ứng (59,9% và 61,9%) [8], Markku S, Nieminen MS
(53,6% 62,5%), Atherton JJ (50% 64%) [9, 10]. Tỉ lệ
bệnh cơ tim thiếu máu cục btrong nghiên cứu của chúng tôi
cao hơn các kết quả của tác giả Triệu Khánh Vinh (37,8%),
Quang Sang (25,5%) [11, 12]. Điều này cho thấy rằng tỉ
lmắc bệnh tim thiếu u cục bộ ngày càng tăng trong
n số.
Về thuốc s dụng c xuất viện, nhóm ức chế hệ RAA
(ACEi, ARB, ARNI) được sử dụng nhiều nhất với tỉ lệ 70,7%,
kết quả này ơng đồng với kết qucủa các c giả Võ Thái
Duy (69,2%), Triệu Khánh Vinh (79,3%), Khanam SS
(70,41%), Nikolaou M (72,2%) [11, 13-15]. Tỉ lệ sdụng
ARNI trong dân số của chúng tôi chiếm 19,3%. Trong đó,
nhóm suy tim EF giảm một phần tư bệnh nhân được sử
dụng ARNI (25,0%), tỉ lệ này tương đồng khi so sánh với
nghiên cứu của Nguyễn Đạt (20,9%), Phạm Trương Mỹ
Dung (21,0%) [16, 17], cho thấy rằng xu ớng ngày càng
nhiều bệnh nhân suy tim EF giảm được sử dụng ARNI. Kết
qu của chúng i cao hơn kết qu của Thái Tờng Nh
(2,4%), Nguyễn Ngọc Thanh Vân (4,6%), thdo bệnh viện
ChRẫy nơi có trung tâm tim mạch lớn nên tlệ bệnh nhân
được sử dụng ARNI nội viện nhiều n và thể do yếu tố
ARNI chưa được bảo hiểm Y tế chi trả nên việc toa cũng
hạn chế và tùy thuộc điều kiện kinh tế của bệnh nhân, đây
ng là do được nêu ra trong nghiên cứu của c giả Thái
Tờng Nhả [18, 19].
Tỉ lệ sử dụng thuốc MRA trong nghiên cứu của chúng tôi
là 67,1%, tương đồng với tác giả Triệu Khánh Vinh (67,6%),
thấp hơn so vớic giả Nguyễnơng Khang (86,67%) [11,
20]. sự khác biệt giữa nghiên cứu của chúngi và tác gi
Nguyễn Dương Khang có ldo số lượng cỡ mẫu chênh lệch,
đồng thời c giNguyễn Dương Khang các tiêu chuẩn
loại trừ như bệnh nhân nồng độ hemoglobin <8,5 g/Dl [20],
đã được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn nh, bệnh
ơng khớp. Trong nhóm suy tim EF giảm, chúng tôi ghi
nhận có đến ba phần tư dân số (75,0%) được sử dụng nhóm
thuốc MRA, t l này ơng tự c giả Nguyễn Đạt
(79,1%), Phạm Trương M Dung (82,6%), Ti Tờng Nh
(77,6%), Nguyễn Ngọc Thanh n (71,2%) [16-19]. Tỉ lệ này
cao n so với nghiên cứu CHAM-HF21 (31,5%) cho thấy
việc sdụng MRA ngày càng rộng i trong dân sbệnh nhân
suy tim, đặc biệt suy tim EF giảm.
Đối với thuốc chẹn thụ thể beta giao cảm, có 44,3% bệnh
nhân được sử dụng trong nghiên cứu của chúng i, tương
đồng với các tác giả Triệu Khánh Vinh (40,5%), nghiên cứu
của tác giReyes EB về tỉ lệ sử dụng nhóm thuốc chẹn beta
giao cảm tại Việt Nam (41%) [11, 22]. Trong nhóm suy tim
EF giảm, 43,2% bệnh nhân được sdụng nhóm thuốc này.
Kết quả này tương đồng với kết quả của tác giả Nguyễn
Đạt (52,7%), thấp hơn so với tác giPhạm Trương Mỹ Dung
(94,2%), tác giả D'Amario D (93,4%) [6, 16, 17]. Điều này
thể do một số bệnh nhân vẫn còn triệu chứng sung huyết trong
nghiên cứu của chúngi, thể hiện ở tỉ lệ bệnh nhân sử dụng
lợi tiểu quai trong nhóm suy tim PSTM giảm chiếm 55,7%.
Nhóm thuốc SGLT2i được sử dụng trong nghiên cứu của
chúng i 37,9%, kết quả này tương đồng so với kết qu
của Trần Đại Cường7 (37,6%), thấp hơn so với kết quả của
Nguyễn Đạt (74,5%) và Dhaliwal A (67%) [16, 23].
SGLT2i là một nhóm thuốc được khuyến cáo mạnh mẽ trong
điều trị suy tim mọi phân suất tống máu. Điều này lẽ
được giải thích bởi dân scủa nghiên cứu còn nhiều bệnh
nhân nhập viện hội chứng nh cấp, suy giảm chức ng
thận, những do khiến tỉ lệ sử dụng nhóm thuốc này trong
nghiên cứu của chúng tôi còn chưa cao.
Thuốc lợi tiểu quai c xuất viện trong nghiên cứu của
chúng tôi chiếm tỉ lệ 52,1%, ơng đồng với Triệu Khánh
Vinh (59,5%), Nguyễn Đạt (48,2%), thấp hơn so với