
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
26
các nhánh xuyên qua P – CTA. P – CTA còn có
thể cung cấp chi tiết về đường đi nhánh xuyên ở
lớp mô sâu và các mốc giải phẫu kế cận (hình 5).
Bất lợi chính của P – CTA là tiếp xúc với tia xạ
và dùng chất cản quang có hại cho thận[5]. Hơn
nữa các thành phần kim loại như các bảng cố
định trong hoặc cố định ngoài quanh các nhánh
xuyên đích đều ảnh hưởng đến độ chính xác
trong việc phát hiện nhánh xuyên.
V. KẾT LUẬN
- CTA đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu
các vạt nhánh xuyên trước mổ. Vị trí các nhánh
xuyên giúp phẫu thuật nhanh hơn, an toàn hơn.
- Cần nắm rõ giải phẫu định khu nhằm xác
định và khu trú các nhánh động mạch xuyên.
- Dùng các mốc giải phẫu tham khảo đặc biệt
quan trọng trong việc xác định vị trí chính xác của
các nhánh xuyên này trong phẫu thuật tái tạo.
- Tổng quan y văn này cho thấy P – CTA với
MDCT có độ chính xác cao trong xác định và dò
tìm các nhánh xuyên trước mổ, mặc dù kỹthuật
có sử dụng tia xạ và chất cản quang.
- Hình ảnh 3 chiều các nhánh xuyên và cấu
trúc giải phẫu xung quanh cho phép lý giải dễ
dàng và có thể rút ngắn thời gian phẫu thuật,
qua đó cải thiện hiệu quả phẫu thuật.
- CTA rất hữu dụng cho kế hoạch tạo vạt
xuyên trước mổ. Cho đến khi kỹ thuật hình ảnh
không xâm lấn – không tiếp xúc tia được thay thế
trong tương lại, kỹ thuật này được xem có nhiều
hiệu quả để giảm thiểu nguy cơ tiếp xúc tia.
- Với kỳ vọng của phẫu thuật viên, hình ảnh liên
quan giúp tối ưu hóa việc chuyển dịch các dấu hiệu
trên phim để đưa ra quyết định phẫu thuật.
- Cho đến khi việc ứng dụng hình ảnh học
chuyên nghiệp bao gồm các phòng X quang hiện
đại có sẵn và sẵn sàng sử dụng, phòng mềm
OsiriX giúp lấp đầy khoảng cách kỹ thuật một
cách hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên
ngành Chẩn đoán hình ảnh và điện quang
can thiệp” theo QĐ số 25/QĐ-BYT ngày 03 tháng
01 năm 2013 Bộ Ytế.
2. Einstein AJ, Henzlova MJ, Rajagopalan S:
Estimating risk of cancer associated with radiation
exposure from 64-slice computed tomography
coronary angiography. JAMA. 2007, 298:317- 323.
3. Feng S, Min P, Grassetti L, et al. A prospective
headto-head comparison of color Doppler
ultrasound and computed tomographic
angiography in the preoperative planning of lower
extremity perforator flaps. Plast Reconstr Surg
2016;137:335–47.
4. Garvey PB, Selber JC, Madewell JE, et al.: A
prospective study of preoperative computed
tomographic angiography for head and neck
reconstruction with anterolateral thigh flaps. Plast
Reconstr Surg. 2011, 127:1505-1514.
5. Masia J, Clavero JA, Larran ˜aga JR, et al.
Multidetector-row computed tomography in the
planning of abdominal perforator flaps. J Plast
Reconstr Aesthet Surg 2006;59:594–9.
6. Ono S, Ogawa R, Hayashi H, et al.
Multidetector-row computed tomography (MDCT)
analysis of the supra-fascial perforator
directionality (SPD) of the occipital artery
perforator (OAP). J Plast Reconstr Aesthet Surg
2010;63:1602–7.
7. Pratt GF, Rozen WM, Chubb D, et al:
Preoperative imaging for perforator flaps in
reconstructive surgery: a systematic review of the
evidence for current techniques. Ann PlastSurg.
2012, 69:3-9.
8. Rozen WM, Whitaker IS, Stella DL, et al: The
radiation exposure of Computed Tomographic
Angiography (CTA) in DIEP flap planning: low dose
but high impact. J Plast Reconstr Aesthet Surg.
2009, 62: e654-65.
VAI TRÒ CỦA ĐỊNH LƯỢNG HBsAg TRONG ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ PHÁT
TRIỂN UNG THƯ TẾ BÀO GAN TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B
Nguyễn Thị Thái An1, Lê Thành Hoàng1, Đinh Thị Yến Phượng1,
Nguyễn Thị Việt2, Nguyễn Đình Song Huy3
TÓM TẮT7
1Bệnh viện 30/4 TPHCM
2Bệnh viện Chợ Rẫy TPHCM
Chịu trách nhiệm chính; Nguyễn Thị Thái An
Email: thaianchip@gmail.com
Ngày nhận bài: 15/11/2019
Ngày phản biện khoa học: 10/12/2019
Ngày duyệt bài: 30/12/2019
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ HBsAg trên người
HCC và tìm hiểu mối liên quan giữa tăng nồng độ
HBsAg và HCC. Phương pháp nghiên cứu: Mô hình
nghiên cứu bệnh - chứng: chọn 22 người vào nhóm
chứng (không HCC, HBeAg (-), tải lượng HBVDNA
<106 copies/ml (chưa điều trị HBV), tuân thủ theo dõi
liên tục ≥ 2 năm, AFP <20 ng/ml) và 22 người chọn
vào nhóm bệnh (đã chẩn đoán xác định HCC, HBsAg
(+), chưa điều trị HCC). Phần tầng nguy cơ theo mức
độ HBsAg ≥1000 IU/ml và <1000 IU/ml để tính OR
(KTC95%). Kết quả: Nồng độ HBsAg trong nhóm