GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD

MỤC LỤC

trang

Biện luận đề tài 2

Thiết lập dây chuyền công nghệ 5

10

11

Thể hiện sơ bộ cấu tạo máy 14

Phần I : Phần II : Phần III : Tính toán cân bằng vật chất Phần IV : Chọn lựa và kiểm tra các thông số máy Phần V : Phần VI : Kết luận 18

- 1 -

MSSV:80200273

(cid:70)□(cid:71)

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD

PHẦN I

BIỆN LUẬN ĐỀ TÀI

- 2 -

MSSV:80200273

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD

Muốn nâng cao năng suất và chất lượng của ximăng ,nhất thiết phải nâng cao năng

Quá trình đô thị hoá đang bùng nổ khắp nơi trên thế giới là một trong những phương diện hứa hẹn nhất để phát triển nền kinh tế toàn cầu. Không tách khỏi xu hướng chung này , quá trình đô thị hoá ở Việt Nam đang được đẩy mạnh và mở ra vô số cơ hội để phát triển nền kinh tế của cả nước, kéo theo sự phát triển của hàng loạt các ngành nghề khác . Đi cùng quá trình phát triển đó, nhu cầu xây dựng và sửa chữa hạ tầng cơ sở trong những năm gần đây tăng vọt. Dẫn đến kết quả tất yếu là nhu cầu về vật liệu xây dựng, đặc biệt là nhu cầu về ximăng tăng đột biến. Trước thực trạng này, ngành vật liệu xây dựng nói chung và ngành ximăng nói riêng buộc phải cải tiến , đổi mới công nghệ ,các dây chuyền sản xuất và xây dựng thêm các nhà máy sản xuất ximăng nhằm nâng cao năng suất ,số lượng và chất lượng của ximăng , đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. suất và chất lượng của sản phẩm sau từng giai đoạn trong qui trình sản xuất ximăng. 1/- Khai thác và cung cấp nguyên liệu . 2/- Chuẩn bị phối liệu 3/- Nung để tạo Clinke 4/- Nghiền Clinke với thạch cao và các loại phụ gia khác

Qui trình sản xuất ximăng gồm các giai đoạn:[4] Do vật liệu sau giai đoạn nghiền có kích thước hạt không đồng nhất và thường lẫn tạp chất. Mà yêu cầu sản xuất đòi hòi sản phẩm phải có kích thước xác định hoặc thuộc các nhóm hạt có tỷ lệ phần trăm xác định và sản phẩm phải không lẫn tạp chất . Muốn vậy tất yếu phải tiến hành phân loại vật liệu theo yêu cầu của qui trình kỹ thuật. Vì thế viêc phân loại vật liệu hoặc sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong công nghiệp vật liệu xây dựng. Có nhiều phương thức khác nhau để phân loại vật liệu:

- phương pháp phân loại cơ khí - phương pháp phân li không khí - phương pháp phân li thủy lực - phương pháp phân li điện từ

Việc lựa chọn các thiết bị cho qui trình phân loại hạt dựa trên tiêu chí : thiết bị sản xuất cho hiệu suất cao, tiêu tốn ít năng lượng, dễ bảo trì sữa chữa, số nhân công tham gia sản xuất ít, phù hợp với đầu tư ban đầu… Thực tế sản xuất cho thấy dùng sàng cơ khí để phân loại những vật liệu khô ở dạng bột mịn có kích thước nhỏ hơn 80 µm không mang lại hiệu quả và khó thực hiện. Do đó cho năng suất rất thấp. Hiệu quả hơn cả là dùng phương pháp phân loại bằng khí.[3]

- 3 -

MSSV:80200273

Hiện nay trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, các thiết bị phân loại bằng không khí được sử dụng khá rộng rãi trong các hệ thống nghiền bột theo chu trình kín. Sử dụng qui trình công nghệ này cho phép tăng năng suất, giảm chi phí năng lượng nhờ thu được sản phẩm nghiền một cách liên tục. Đặc biệt, khi sử dụng khí nóng cho các thiết bị phân loại thì vừa có tác dụng phân loại hạt , vừa có tác dụng sấy chúng.[1] Quyển đồ án này trình bày qui trình phân loại hạt cho ximăng sau công đoạn nghiền Clinke với thiết bị chính là thiết bị phân li không khí loại đi qua được thiết kế kết hợp với máy nghiền đứng.

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD

(cid:101) Chọn địa điểm đặt nhà máy : chọn khu công nghiệp Phú Mỹ I (thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu).

Giới thiệu về khu công nghiệp Phú Mỹ I:[5] Khu công nghiệp Phú Mỹ I toạ lạc giữa vùng qui hoạch nhiều khu công nghiệp và cụm nhà máy của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và tỉnh Đồng Nai .Do đó các nhà máy đặt trong địa bàn này sẽ được hưởng một số chính sách ưu đãi và tận dụng được nhiều điều kiện sẵn có như : giao thông, hệ thống cấp điện,cấp nước, hệ thống xử lý nước thải , hệ thống phòng cháy chữa cháy, gần nơi tiêu thụ, gần nguồn nhân công, và các loại cơ sở hạ tầng khác như bệnh viên, khu thương mại, khu cư xá…

Một số nét chính về Khu công nghiệp Phú Mỹ I : 1/- Chủ đầu tư: Công ty Xây dựng và Phát triển Đô thị Bà Rịa -Vũng Tàu 2/- Địa điểm : thị trấn Phú Mỹ huyện Tân Thành ,tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Nằm dọc quốc lộ 51,cách thành phố Hồ Chí Minh 75 km, cách thành phố Vũng Tàu 40km. Đặc biệt, thị trấn Phú Mỹ có cảng Bà Rịa Serece- là một đầu mối xuất nhập nguyên liệu lý tưởng cho các nhà máy.

3/- Tổng diện tích : 954,8 ha 4/- Chức năng khu công nghiệp :công nghiệp nặng như vật liệu xây dựng , điện, phân bón, hoá chất, thép, kho tàu, bến bãi.

5/- Tổng vốn đầu tư : 879,44 tỷ VND 6/- Hệ thống cấp điện : Nhà máy Điện Phú Mỹ 7/- Hệ thống cấp nước : sử dụng nguồn nước ngầm Mỹ Xuân, nguồn nước mặt Tóc Tiên và Phú Mỹ với tổng công suất là 40000m³/ngày

8/- Hệ thống xử lý nước thải : tâp trung nước thải để xử lý hai lần theo tiêu chuẩn TCVN 5945-1995.Sau đó nước thải được làm sạch trong điều kiện tự nhiên bằng hồ điều tiết.

9/- Có hệ thống phòng cháy chữa cháy cho toàn khu công nghiệp 10/- Hệ thống thoát lũ : chia làm 3 khu vực thoát nước :sông Thị Vải, suối Dao và hồ điều tiết 11/- Hệ thống xử lý rác : khu chứa rác tập trung rộng 7 ha, được phân loại và đem đến nhà máy xử lý phế thải .

Năm 2002 tỷ lệ lắp đầy diện tích khu công nghiệp là 51,87% Do những thuận lợi về giao thông và phù hợp với chức năng của khu công nghiệp

nên trạm nghiền được chọn đặt trong Khu công nghiệp Phú Mỹ I .

- 4 -

MSSV:80200273

−−(cid:21)(cid:22)(cid:21)−−

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD

PHẦN II

THIẾT LẬP DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ

- 5 -

MSSV:80200273

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

* Clinke :

* phu gia : có tác dụng

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD II.1-Giới thiệu khái quát thành phần nguyên liệu sản xuất ximăng :[4] Xi măng Portland là chất kết dính vô cơ rắn trong nước, nó là sản phẩm nghiền mịn của clinke với phụ gia thạch cao. Trong quá trình nghiền mịn, để điều chỉnh tính chất và hạ giá thành của sản phẩm, ta có thể cho thêm 10÷15% phụ gia hoạt tính (puzơlan, tro, trepen…) và ≤ 10% phụ gia trơ (cát thạch anh, đá vôi…) - clinke ở dạng hạt được sản xuất bằng cách nung cho đến kết khối (1450°C) hỗn hợp chứa cacbonat canxi (đá vôi ) và alumosilicat (đất sét, đá macnơ, xỉ lò cao..) - clinke sau khi nung thường được giữ lại trong kho 7→15 ngày để hạ nhiệt độ và giảm thành phần vôi tự do trong clinke. * Thạch cao: có tác dụng điều chỉnh thời gian ninh kết của ximăng - giảm nhiệt hydrat hoá và giảm co ngót do nhiệt. - tăng độ bền sunfat - giảm phản ứng hoá học của cốt liệu kiềm - giảm giá thành sản phẩm… II.2-Yêu cầu kỹ thuật của nguyên liệu :

* Hàm lượng nguyên liệu nghiền tạo Ximăng Portland :

- clinke chiếm 70÷85% - thạch cao : 2÷5% - phụ gia hoạt tính : 10÷15% - phụ gia trơ : ≤ 10% * Độ ẩm của nguyên liệu cũng được khống chế để không ảnh hưởng đến năng suất

nghiền :

- clinke : w ≤ 1÷2% - thach cao : w ≤ 5÷10% - phụ gia hoạt tính : w ≤ 3÷4% - phụ gia trơ : w ≤10÷15%

II.3-Gia công nguyên liệu :[4]

II.3.1−Chuẩn bị nguyên liệu: có 3 phương pháp

- 6 -

MSSV:80200273

(cid:101) phương pháp hỗn hợp : ở giai đoạn đầu thực hiện như phương pháp ướt, sau (cid:101) phương pháp khô: đá vôi và đất sét được nghiền và sấy đồng thời cho đến độ ẩm 1÷2%, sau đó đưa vào silo để kiểm tra, hiệu chỉnh lại thành phần và để dự trữ đảm bảo cho lò nung làm việc liên tục. (cid:101) phương pháp ướt : đất sét được máy khuấy tạo thành huyền phù sét. Đá vôi được đập nhỏ rồi cho vào nghiền chung với đất sét ở trạng thái lỏng đến độ mịn yêu cầu (lượng sót trên sàng N°008 là 8÷10%).Sau đó hỗn hợp được bơm vào bể bùn để kiểm tra và hiệu chỉnh thành phần trước khi cho vào lò nung đó bùn được khử nứơc ở thiết bị đặc biệt trước khi vào lò nung.

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

II.3.2− Nung clinke : (cid:101) Nung phối liệu chủ yếu được thực hiện trong lò quay. Nếu nguên liệu chuẩn

II.3.3− Nghiền và phân loại clinke :

II.3.4− Các phương pháp lọc bụi : (cid:101) làm sạch khô bằng cơ khí : các hạt bụi tách ra khỏi hỗn hợp không khí và bụi

(cid:101) làm sạch hỗn hợp nhờ vật liệu lọc : nhờ các chi tiết lọc như vải, lưới để giữ

(cid:101) làm sạch bằng điện : các hạt bụi rơi vào vùng điện áp cao, bị ion hoá rồi bị

(cid:101) làm sạch bằng lọc ướt.

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD bị theo phương pháp khô có thể nung cả trong lò đứng. (cid:101) clinke đưa ra khỏi lò quay ở dạng hạt màu xẫm hoặc vàng xám, được làm nguội từ 1000°C xuống đến 100÷200°C trong các thiết bị làm nguội bằng không khí rồi được giữ trong kho 1÷2 tuần. (cid:101)Việc nghiền clinke thành bột mịn được thực hiện trong máy nghiền đứng hoạt động theo chu trình kín. Các hạt vật liệu được nghiền mịn dưới tác dụng của lực ép, mài giữa các con lăn và bàn nghiền . (cid:101)Sau khi nghiền, vật liệu được khí nén đưa vào thiết bị phân loại. Dưới tác dụng của trọng lượng bản thân, các hạt vật liệu lớn rơi xuống, theo ống tháo trở lại máy nghiền. Còn các hạt vật liệu mịn được dòng khí vận chuyển ra khỏi thiết bị phân ly vào thiết bị lắng (cyclon) thu hồi và đưa đi sử dụng. nhờ lực li tâm và trọng lực. Thiết bị được gọi là cyclon ly tâm. bụi và cho không khí đi qua. hút vào các cực trái dấu. Hệ số lọc hữu ích đạt được rất cao.

- 7 -

MSSV:80200273

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD

- 8 -

MSSV:80200273

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

- Để hỗ trợ cho quá trình nghiền và phân loại hoạt động hiệu quả hơn, một số thiết bị

+ Để tách bụi và làm sạch không khí từ hỗn hợp khí được lấy ra từ các bộ phận

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD phụ được bổ sung vào dây chuyền : + Các thiết bị dẫn dòng khí nóng và lạnh được bổ sung vào dây chuyền nhằm đảm bảo duy trì nhiệt độ thích hợp cho chu trình hoạt động. Trong trường hợp vật liệu đưa vào máy có độ ẩm cao hơn độ ẩm cho phép thì dòng khí nóng được đưa vào, hay khi nhiệt độ trong máy cao thì dòng khí lạnh được dẫn vào thông qua các van điều tiết không khí. phân loại, các thiết bị lọc bụi được bổ sung vào dây chuyền.

thạch cao,clinke, phụ gia,…

sản phẩm

Không khí lạnh

thiết bị vận chuyển

Không khí nóng

1 - máy nghiền 2 - máy phân li không khí 3 - thiết bị lọc bụi 4 - quạt 5 - thiết bị phân ly kiểu từ (magnetic separator)

Hình 1 - DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ CỦA CHU TRÌNH NGHIỀN KẾT HỢP VỚI PHÂN LOẠI VẬT LIỆU

- 9 -

MSSV:80200273

−−(cid:21)(cid:22)(cid:21)−−

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD

PHẦN III

CÂN BẰNG VẬT CHẤT

-một tuần làm việc 7 ngày - một ngày có hai ca làm việc - mỗi ca làm việc 6h

- thời gian nghỉ trong các ngày lễ theo qui định của pháp luật: 8 ngày - thời gian dừng các thiết bị cho sữa chữa, bảo trì : 30 ngày - thời gian dừng máy do sự cố (cúp điện, cháy nổ,…): 20 ngày - thời gian dự trữ : 5% tổng số ngày thuộc 3 mục vừa nêu trên.

* Giả thiết : → một ngày làm việc 12h * Xét trong 1 năm (365 ngày): → thời gian thực sự sản xuất : 365− 1,05×(8 + 30 + 20) = 304 ngày * Yêu cầu sản xuất : 500×10³ tấn sản phẩm / năm Xét hao hụt trong quá trình sản xuất là 1% →Tổng sản phẩm sản xuất trong 1 năm là : 505.000 tấn sản phẩm.

Bảng 1 − Bảng thống kê số lượng sản phẩm phải sản xuất trong các đơn vị thời gian

1 tháng 1 ngày 1 ca 1 giờ

42.083,3 1662 830 139 Thời gian Số lượng sản phẩm (T)

* Dự trù tăng năng suất 50%

→ Máy hoạt động với năng suất cao nhất là : 1,5×139 = 208,5 tấn sản phẩm/h

- 10 -

MSSV:80200273

−−(cid:21)(cid:22)(cid:21)−−

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD

PHẦN IV

CHỌN MÁY & KIỂM TRA CÁC THÔNG SỐ

- 11 -

MSSV:80200273

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

Như đã trình bày ở phần lập luận chung, thiết bị chính được chọn là máy phân li không

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD Chọn máy chính cho quy trình phân loại : khí loại đi qua được thiết kế kết hợp với máy nghiền đứng .

So với máy nghiền loại nằm thì máy nghiền đứng có nhiều ưu điểm hơn hẳn : - năng lượng tiêu tốn ít hơn từ 30÷50% so với máy nghiền loại nằm. - chiếm ít diện tích hơn nên giảm giá thành xây dựng công trình. - qui trình hoạt động đơn giản với số lượng thiết bị ít hơn so với máy nghiền loại nằm

nhưng lại cho năng suất cao hơn… Tuy nhiên, máy nghiền đứng vẫn có nhược điểm là chất lượng các hạt ximăng không có độ đồng nhất cao. Nguyên nhân là do bộ phận phân loại hạt trong máy nghiền đứng hoạt động chưa hiệu quả. Do đó để khắc phục nhược điểm này, ta cần thay thế bộ phận phân loại hạt trong máy nghiền đứng bằng thiết bị phân li khác hoạt động hiệu quả hơn.

Sau khi tham khảo một số loại máy phân li không khí của công ty FLDSIMTH, máy SEPAX được chọn là thiết bị chính của quy trình phân loại hạt cho ximăng sau công đoạn nghiền clinke (có thay đổi một vài chi tiết của thiết bị để phù hợp với cấu tạo của máy nghiền đứng).

Dựa vào bảng 2 ta chọn được máy nghiền phù Năng suất yêu cầu là 208,5 t/h

- năng suất : 160÷260 t/h - lưu lượng không khí : 91 m³/s

Dựa vào các bảng tra ta chọn được loại máy thích hợp.(Bảng tra do công ty FLDSIMTH cung cấp, dành cho máy phân li - SEPAX Separator và máy nghiền đứng -OK vertical roller mill) hợp. → chọn máy nghiền size 39-4, máy có các đặc trưng:

H2. Đồ thị đường đặc tính phân loại của máy SEPAX [2]

19-3 675

27-4 1800 36 110

25-3 1350 26 69

22-3 975 19 52

39-4 4600 91 234 160-260

The capacity range depends on fineness, grindability and additives (types and portion of mill feed) OK mill Mill motor, installed Airflow, approx., mill outlet Separator motor, min. installed Cement, capacity range

size kW Nm³/s 13 32 kW 20-40 30-55 45-75 60-100 t/h

36-4 33-4 30-4 3750 3000 2350 75 60 47 136 197 165 80-135 105-170 130- 215 95-140

75-115

60-90

110-170

15-25 25-40 35-50 45-70

Slag, capacity range

t/h

- 12 -

MSSV:80200273

Bảng 2 − bảng tra các kích thước và đặc trưng của máy nghiền đứng- OK vertical roller mill [2]

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD

Bảng 3 − bảng tra các kích thước và đặc trưng của máy phân li – Sepax separator [2]

Airflow (m³/s) 7.3 10.0 13.5 15.7 18.3 21.1 25.1 28.3 32.8 42.9 49.9 37.7 57.4 65.4 73.9 83.0 94.5 106.8

A 1 (mm) 3108 3500 3933 4189 4460 4736 5102 5376 5746 6115 6485 6947 7412 7876 8341 8807 9365 9923

B (mm) 5704 6467 7296 7772 8285 8792 9468 9975 10647 11319 11989 12822 13656 14488 15321 16152 17148 18145

D (mm) 1900 2120 2360 2500 2650 2800 3000 3150 3350 3550 3750 4000 4250 4500 4750 5000 5300 5600

Size 190 212 236 250 265 280 300 315 335 355 375 400 425 450 475 500 530 560

- A1 = 9365 mm - B = 17148 mm - D = 5300 mm - lưu lượng khí : 94.5m³/s

Lưu lượng không khí yêu cầu là 91m³/s →chọn máy phân ly size 530, máy có các đặc trưng : Để phù hợp với cấu tạo của máy nghiền đứng ta bỏ phần thiết bị ứng với kích thước B nhưng vẫn bảo đảm hoạt động của thiết bị phân li.

Hình 3- hình minh hoạ cho các kích thước của máy phân ly Sepax

- 13 -

MSSV:80200273

−−(cid:21)(cid:22)(cid:21)−−

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD

PHẦN V

THỂ HIỆN SƠ BỘ CẤU TẠO MÁY

- 14 -

MSSV:80200273

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD IV.1− Sơ bộ cấu tạo máy

- 15 -

MSSV:80200273

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD

2

1

H6−HÌNH TRÍCH MẶT CẮT NGANG CỦA ROTOR

- 16 -

MSSV:80200273

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

- Hỗn hợp không khí và vật liệu mịn còn lại tiếp tục đi lên ra khỏi thiết bị phân li đi

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD IV.2− Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động :[1] - Hỗn hợp không khí và vật liệu từ máy nghiền được khí nén thổi vào khoảng không gian giữa nón ngoài (1) và nón trong (2). Do tiết diện mở rộng nên tốc độ của dòng khí giảm xuông. Những hạt có kích thước lớn do giảm động năng, dưới tác dụng của trọng lực rơi xuống đáy nón ngoài trở lại máy nghiền (phân li lần thứ nhất). - Hỗn hợp không khí và vật liệu có kích thước nhỏ hơn tiếp tục đi vào nón trong (2) theo phương tiếp tuyến với thành nón nhờ những cánh định hướng (3). Do chuyển động xoáy nên xuất hiện lực li tâm quán tính trong hỗn hợp khí và vật liệu. Dưới tác dụng của lực li tâm quán tính, những hạt có kích thước tương đối lớn lại rơi xuống theo thành nón (2) trở lại máy nghiền (phân li lần thứ 2). vào thiết bị lắng (cyclon) thu hồi đưa đi sử dụng.

- Có thể điều chỉnh quá trình làm việc của thiết bị phân li hay nói một cách khác, điều

+ Thay đổi tốc độ dòng khí : giảm tốc độ dòng khí đến một giới hạn nào đó sẽ

chỉnh độ mịn của sản phẩm theo hai cách sau :[3] tăng độ mịn của sản phẩm, nhưng năng suất giảm và ngược lại. + Thay đổi góc nghiêng của cánh định hướng : nếu bản định hướng hướng vào tâm, làm giảm dòng xoáy, kéo theo lực li tâm quán tính giảm, do đó độ mịn của sản phẩm cũng giảm.

- 17 -

MSSV:80200273

−−(cid:21)(cid:22)(cid:21)−−

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD

PHẦN VI

KẾT LUẬN

Để không ngừng nâng cao năng suất của quá trình sản xuất , nâng cao chất lượng của vật liệu xây dựng nói chung và xi măng nói riêng, chúng ta cần tìm ra những đột phá mới và tập trung sức lực, trí tuệ cho việc nghiên cứu, sáng tạo. Mặt khác ta cũng phải mạnh dạng đầu tư cho các thiết bị và dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến vì “Phát triển kinh tế chính là việc bắt kịp công nghệ”. Việc nghiên cứu thiết kế và đưa vào sử dụng thiết bị nghiền kết hợp với phân loại vật liệu bằng khí - loại máy nghiền đứng OK Vertical roller mill của tập đoàn FLDSIMTH- thực sự là một đột phá trong công nghệ sản xuất ximăng. So với các loại thiết bị nghiền khác, loại thiết bị này thực sự đã có nhiều ưu việt. Tuy vậy, vẫn còn một số vấn đề cần nghiên cứu. (Vì thiết bị này vẫn còn nhược điểm là tốn nhiều khí nén). Mong rằng ngành Vật liệu Xây dựng nói chung và ngành Ximăng nói riêng sẽ ngày càng phát triển, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế chung của cả nước, để nước Việt Nam có thể đuổi kịp và trở thành một trong những cực phát triển của khu vực.

- 18 -

MSSV:80200273

−−(cid:21)(cid:22)(cid:21)−−

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG

GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH

Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD

Tài liệu tham khảo:

[1] Nguyễn Thiệu Xuân, Trần Văn Tuấn, Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Kiếm

roller mill. Website SEPAX [2] FLDSIMTH. Separator,OK Vertical

[3] Bộ môn Vật liệu xây dựng. Tập bài giảng Máy & Thiết bị Sản xuất

[4] Phùng Văn Lự, Phạm Duy Hữu, Phan Khắc Trí. Vật liệu xây dựng.

[5] Công ty Cổ phần Thông tin Kinh tế Đối ngoại. Bà Rịa-Vũng Tàu Thế và Lực

Anh .Sách Máy sản xuất vật liệu và cấu kiện xây dựng. NXBXây Dựng. www.FLDSIMTH.com.2005 Vật liệu Xây dựng.2001 NXB Giáo Dục. mới trong thế kỉ XXI. NXB Chính Trị Quốc Gia.2003

- 19 -

MSSV:80200273

(cid:70)□(cid:71)

SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG