BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI KHOA MÔI TRƢỜNG

ĐỒ ÁN QUY HOẠCH MÔI TRƢỜNG

Đề tài: Quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố Hạ Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Nhóm thực hiện : Nhóm 8 Lớp : ĐH3QM3

HÀ NỘI –2016

MỤC LỤC

CHƢƠNG I: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI

1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Hạ Long nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có tọa độ địa lý: từ 20055’ đến 21005’ vĩ độ Bắc; từ 106050’ đến 107030’ kinh độ Đông, với tổng diện tích đất tự nhiên là 27.195,03 ha; Phía đông giáp thành phố Cẩm Phả, tây giáp thị xã Quảng Yên, bắc giáp huyện Hoành Bồ, nam là vịnh Hạ Long.

Hình 1.1: Bản đồ địa giới hành chính thành phố Hạ Long

Với vị trí “đắc địa”, Hạ Long là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế của tỉnh Quảng Ninh, nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), tập trung các cơ quan đầu não của tỉnh; các công trình kiến trúc lớn, đẹp, hiện đại, đặc trưng cho nhiều giai đoạn phát triển của thành phố. Hệ thống giao thông vận tải thuận lợi cả về đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và cảng biển, đặc biệt là cảng nước sâu Cái Lân đã mang lại những lợi thế quan trọng trong việc giao lưu kinh tế với các khu vực trong và ngoài tỉnh, quan hệ quốc tế với nhiều nước trên thế giới và các huyện, tỉnh thành phố trong cả nước, tạo điều kiện tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội.

Thành phố Hạ Long là đô thị quan trọng nhất của tỉnh Quảng Ninh, đô thị lớn ven biển của cả nước.

1.1.2. Địa hình, địa chất

Qua khảo sát địa chất cho thấy, kết cấu địa chất của thành phố Hạ Long chủ yếu là đất sỏi sạn, cuội sỏi, cát kết, cát sét… ổn định và có cường độ chịu tải cao, từ 2.5 đến 4.5 kg/cm2, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình.

Địa hình đa dạng và phức tạp, bao gồm cả địa hình đồi núi, thung lũng, địa hình đất ngập nước, vùng ven biển và hải đảo.

1.1.3. Khí hậu

Thành phố Hạ Long thuộc khí hậu vùng ven biển, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10.

- Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23.70C. Vào mùa hè, nhiệt độ trung bình 34.90C, cao nhất đến 380C. Vào mùa đông, nhiệt độ trung bình thấp khoảng 13.70C, rét nhất là 50C.

- Lượng mưa trung bình năm là 1832mm, phân bố không đều trong năm và theo mùa.

- Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Cao nhất có tháng lên tới 90%, thấp nhất có tháng xuống đến 68%.

1.1.4. Thủy văn – hải văn

- Thủy văn: Hạ Long có địa hình dốc, nên hệ thống dòng chảy mặt nhỏ, ngắn dốc, lưu lượng nước không nhiều, phân bố không đều trong năm, mực nước dâng lên nhanh và thoát cũng nhanh.

- Hải văn: vùng biển của thành phố Hạ Long chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ nhật triều vịnh Bắc Bộ, biên độ dao động thuỷ triều trung bình là 3,6 m. Nhiệt độ lớp bề mặt trung bình 180C đến 30,80C. Độ mặn nước biển trung bình 21,6‰ (tháng7) đến 32,4‰ (tháng 2 và 3).

1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên

- Tài nguyên khoáng sản: Đối với địa bàn thành phố Hạ Long bao gồm chủ yếu là than đá và nguyên vật liệu xây dựng (đá vôi, đất sét và cao lanh).

+ Than đá: tổng trữ lượng than đá đã thăm dò được đến thời điểm này khoảng 592 triệu tấn, nằm ở phía bắc và đông bắc Thành phố trên địa bàn các phường Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu (Đại Yên và Việt Hưng nằm trong vùng cấm hoạt động khoáng sản). Trữ lượng than huy động vào khai thác 270 triệu tấn (chiếm gần 50% so với toàn ngành), mỗi năm có thể khai thác khoảng 8-10 triệu tấn bao gồm cả lộ thiên và hầm lò.

+ Vật liệu xây dựng: Đất sét phục vụ làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng tại vùng Giếng Đáy, theo đánh giá triển vọng trữ lượng hiện có khoảng trên 41,5 triệu

tấn. Ngoài ra là đá vôi với trữ lượng đáng kể nhất 1,3 tỷ tấn phục vụ làm nguyên liệu xi măng và vật liệu xây dựng, tập trung tại phường Hà Phong và khu vực Đại Yên.

- Tài nguyên rừng: Theo số lượng thống kê đất đai năm 2012, diện tích đất có rừng của thành phố Hạ Long là 6.151,2 ha, trong đó: rừng phòng hộ 4.355,4 ha; rừng sản xuất 1.568,9 ha; rừng đặc dụng 226,9 ha (Nguồn: Số liệu theo dõi diễn biến tài nguyên rừng - Chi cục Kiểm lâm Quảng Ninh, 2012). Tài nguyên rừng của thành phố Hạ Long rất phong phú, đặc trưng với tổng số loài thực vật sống trên các đảo, núi đá khoảng trên 1.000 loài.

-Tài nguyên du lịch: Thành phố Hạ Long có nhiều tiềm năng phát triển du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn. Vịnh Hạ Long 2 lần được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới và là một trong 7 kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới với tổng diện tích 1.553 km2 bao gồm 1969 hòn đảo lớn nhỏ…Bên cạnh đó, vùng biển Hạ Long cũng rất phong phú về các loại động vật và thực vật dưới nước. Ngoài ra còn có các cụm khu di tích lịch sử văn hóa như cụm di tích lịch sử - Văn hoá - Danh thắng núi Bài Thơ nằm ở trung tâm Thành phố, một mặt tiếp giáp với đất liền, một mặt tiếp giáp với biển, độ cao 187,9 m, rộng 226,413 m2, đền thờ Trần Quốc Nghi n; chùa Long Tiên; trạm Vi Ba; còi báo động; hang thị đội, hang số 6; cột cờ trên đỉnh núi Bài Thơ.

1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.2.1. Dân số và lao động

a. Dân số

Dân số trung bình của thành phố Hạ Long là 236.972 người, trong đó nam là 121.440 người chiếm 51,2%, nữ là 115.532 người chiếm 48,8% (số liệu thống kê năm 2015). Đây là nơi tập trung đông dân cư nhất của tỉnh Quảng Ninh, với mật độ dân cư đạt khoảng 871 người/km2, phân bố không đều giữa các phường. Dân cư tập trung chủ yếu ở khu vực ven biển, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế biển của thành phố, điều đó cũng tác động không nhỏ đến vấn đề ô nhi m môi trường của vịnh Hạ Long. Tỷ lệ dân thành thị chiếm trên 90% tạo điều kiện thúc đẩy quá trình đô thị hóa.

b. Lao động

Nguồn lao động của thành phố tương đối dồi dào. Năm 2015, dân số trong độ tuổi lao động là 136.000 người bằng 57,39% tổng dân số. Tổng số lao động đang làm việc là 130,200 người chiếm 95,74% dân số trong độ tuổi lao động.

1.2.2. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế

a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội Thành phố Hạ Long năm 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao và ổn định, đạt 9.8%; trong đó giá trị tăng thêm ngành công nghiệp và xây dựng đạt 11.520 tỷ đồng, tăng 8.4%; giá trị tăng thêm ngành

dịch vụ đạt 12.866 tỷ đồng, tăng 11,3%; giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp đạt 174 tỷ đồng, tăng 1,2%. Cơ cấu chuyển dịch đúng hướng: dịch vụ chiếm 54,7%; công nghiệp- xây dựng 44,5%, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 0,8%. Kinh tế phát triển toàn diện và tăng trưởng trong hầu hết các lĩnh vực, gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

b. Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế

Trong những năm qua, cùng với xu thế phát triển chung của cả nước, với các chính sách mới mở trong công cuộc cải cách, nền kinh tế của thành phố Hạ Long đang từng bước ổn định và phát triển.

* Nông - lâm - ngư nghiệp

Ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế nhưng đóng vai trò tương đối quan trọng trong phát triển KT-XH của thành phố.

- Sản xuất nông nghiệp:

Đây là ngành chiếm tỉ trọng thấp nhất trong cơ cấu kinh tế của Thành phố Hạ Long. Năm 2015, giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 225 tỷ đồng. Diện tích gieo trồng đạt 1.167 ha. Đến năm 2016, giá trị sản xuất nông nghiệp tháng 5 ước đạt 2.85 tỷ đồng, ước thực hiện 05 tháng đạt 16.8 tỷ đồng, bằng 39.12% kế hoạch năm, giảm 0.59% so với cùng kỳ.

- Sản xuất lâm nghiệp:

Thành phố Hạ Long có hơn 1.000 ha đất rừng, một nửa diện tích đã trồng cây lâu năm, chủ yếu là thông. Tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 25.3%. Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 4.1 tỷ đồng, đã trồng mới 78.0 ha rừng. Diện tích rừng trồng tăng nhanh tập trung vào các khu vực khai than.

- Sản xuất ngư nghiệp:

Thành phố Hạ Long với diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản vào khoảng 2000 ha, được đánh giá là 1 trong 4 ngư trường lớn nhất Việt Nam. Năm 2015, giá trị sản xuất thủy sản đạt 256 tỷ đồng. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 2.815 tấn. Sản lượng này đã đáp ứng được yêu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là phục vụ du lịch và xuất khẩu.

* Ngành công nghiệp - thủ công nghiệp

Những năm gần đây, ngành công nghiệp của thành phố Hạ Long luôn đạt giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng cao. Giá trị sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp địa phương năm 2015 ước đạt 41.651 tỷ đồng, tăng 9.6% so với năm. Trong đó công nghiệp cơ khí, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất, xếp thứ 2 là công nghiệp khai thác.

Các KCN tập trung hiện có: KCNCái Lân, KCN Việt Hưng; Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Hà Khánh.

* Ngành thương mại - dịch vụ - du lịch

Mạng lưới giao thông, cảng biển khá đồng bộ, gần cửa khẩu quốc tế Móng Cái, cơ sở hạ tầng kinh tế phát triển, có Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới... là những điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch tại khu vực Hạ Long - Cẩm Phả.

- Thương mại - dịch vụ

Ngành thương mại, dịch vụ đã đạt được nhiều thành tựu, nổi bật nhất là dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách có chuyển biến tích cực. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 26.313 tỷ đồng, tăng 13,4% so với năm 2014. Gía trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 18 886,2 tỷ đồng, tăng 16,5% so với năm 2014.

Về ngoại thương, là đầu mối xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, hàng năm khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu đi qua khu vực Vịnh Hạ Long rất lớn. Về nội thương, Hạ Long là đầu mối buôn bán các mặt hàng công nghiệp, lương thực, thực phẩm cho sản xuất và tiêu dùng cho vùng công nghiệp mỏ và vùng du lịch.

- Du lịch: Hạ Long, nằm ở vị trí giao lưu vô cùng thuận lợi với các điểm du lịch hấp dẫn trong vùng, có điều kiện tiếp cận các nguồn khách lớn ở trong nước và ngoài nước qua đường bộ và đặc biệt qua đường biển. Hạ Long cũng là điểm tập kết và trung chuyển cho các khách đi du lịch trong Tỉnh đến các điểm: Trà Cổ - Móng Cái, Vân Đồn - Cô Tô, Quảng Yên - Uông Bí - Đông Triều, các điểm lưu trú trên vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long, các vùng du lịch ở Hải Phòng, Hà Nội và các tỉnh thành khác trong cả nước. Chính quyền các cấp luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển thêm nhiều tuyến, điểm du lịch. Số lượt khách đến với thành phố tăng đáng kể so với cùng kỳ các năm trước.

Bảng 1.2. Tình hình khách du lịch đến Hạ Long trong giai đoạn 2013 - 2015

Năm 2015 2014 2013

số khách (lƣợt 5.570.716 4.768.000 4.031.098 Tổng ngƣời)

2.395.170 2.266.000 2.063.700 Khách quốc tế

4.618 2.925 2.236 Doanh thu (tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long hàng năm)

1.3 . Lợi ích và hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế TP. Hạ Long

Trong quá trình phát triển kinh tế của TP. Hạ Long, từ sự đi lên của nền kinh tế ta có thể thấy rõ được những nguồn lợi, lợi ích mà nó đem lại nhưng song song với nó vẫn còn những mặt hạn chế cần phải nghiên cứu khắc phục.

1.3.1. Lợi thế

Trong quá trình phát triển kinh tế Thành phố Hạ Long có những lợi thế:

- Vị trí địa lý

Hạ Long ở trung tâm Tỉnh Quảng Ninh, trải dài theo quốc lộ 18A, cách Hà Nội 165km về phía tây, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 70km về phía nam theo quốc lộ 10, cửa khẩu quốc tế Móng Cái 180km về phía Đông Bắc theo quốc lộ 18A. Không những nằm trong hành lang kinh tế Quảng Tây - Móng Cái - Hạ Long - Hải Phòng mà Hạ Long còn thuộc tam giác kinh tế trọng điểm: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Với đường bờ biển dài, hệ thống đường biển và cảng biển lớn giúp thành phố Hạ Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung d dàng giao lưu hợp tác quốc tế với các nước trên thế giới và các vùng lân cận.

Thành phố có tỉ lệ đô thị hóa cao, tốc độ phát triển nhanh, các hoạt động xây dựng đang di n ra rất mạnh, đặc biệt là khu vực Bãi Cháy, Hồng Hà, Hồng Hải, Hùng Thắng,...

- Tài nguyên thiên nhiên và môi trường

+ Sở hữu di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long thu hút một lượng lớn khách du lịch nội địa và quốc tế.

+ Giàu tài nguyên khoáng sán không tái tạo đặc biệt là tài nguyên than đá, đất sét... tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp xi măng, điện...

- Nguồn lực kinh tế

+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ - thương mại là yếu tố quan trọng để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của thành phố.

+ Cụm khai thác năng lượng ổn định: Sự phát triển của thành phố Hạ Long có truyền thống dựa vào hoạt động khai thác than đá, vốn chiếm hơn 50% giá trị sản xuất kinh tế. Cơ sở vững chắc này tạo ra nguồn việc làm bền vững cho người dân thành phố, cũng là nguồn thu thuế ổn định để từ đó Thành phố có thể giúp cải thiện đời sống người dân.

+ Lợi thế về thương mại và vận tải – kho bãi. Giúp cho hoạt động giao thương phát triển, vận tải và kho bãi tăng trưởng mạnh tại Quảng Ninh và Hạ Long.

- Giáo dục y tế và lực lượng lao động

+ lực lượng lao động của thành phố Hạ Long còn tương đối trẻ. Xấp xỉ 55% dân số đang ở độ tuổi lao động và gần 30% trong số đó còn dưới 35 tuổi..

+ Hạ Long có hệ thống y tế vững mạnh, với các bệnh lớn như bệnh viện quốc tế Vinmec, bệnh viện Bãi Cháy, bệnh viên đa khoa quốc tế Hạ Long và trung tâm điều dưỡng Quốc tế... Đây cũng là trung tâm cung cấp các dịch vụ y tế cho các địa phương lân cận.

1.3.2. Những hạn chế và thách thức Trong quá trình phát triển kinh tế TP.Hạ Long cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn thách thức như:

- Tài nguyên thiên nhiên và môi trường:

+ Các hoạt động phát triển kinh tế, khai thác than có tác động rất lớn đến môi trường như suy giảm chất lượng không khí, nước, đất, rừng, tăng lượng CTR, nước thải. + Nguồn tài nguyên khoáng sản không tái tạo đang bị khai thác quá mức để phục vụ cho các hoạt động kinh tế dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên. + Tốc độ đô thị hóa cao đã đặt ra những áp lực nặng nề về môi trường, nhưng thành phố Hạ Long hiện nay chưa có đủ hệ thống hạ tầng để xử lý các đe dọa về môi trường. + Việc quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp ngày càng đòi hỏi chặt chẽ hơn theo góc độ hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.

- Kinh tế và đầu tư: Một thách thức khác đối với Hạ Long là phần lớn nguồn thu ngân sách tỉnh là từ xuất và nhập khẩu. Trong năm 2013, hơn 70% thu ngân sách từ thuế nhập và xuất khẩu. Bởi thế, nền kinh tế của Hạ Long phụ thuộc nhiều vào nền kinh tế toàn cầu và chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện kinh tế vĩ mô trong khu vực và toàn cầu.

- Giáo dục, y tế và lực lượng lao động: Hạ Long cần đảm bảo có đủ nguồn nhân lực nhằm đáp ứng các kì vọng phát triển của Thành phố nói riêng và của tỉnh Quảng Ninh nói chung. Quy hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Ninh đã nêu rõ, tỉnh dự kiến sẽ thiếu khoảng 366.000 lao động vào năm 2020.

Khi Hạ Long chuyển dịch dần khỏi hoạt động khai khoáng, thành phố cũng cần sẵn sàng đối mặt với những thách thức về chuyển dịch lao động hiện đang làm việc trong ngành Công nghiệp khai khoáng sang các công việc khác.

- Công tác quản lý: Sự thiếu đồng bộ và thống nhất trong công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển trên địa bàn đô thị bao gồm cả khu vực di sản. Hiện đang tồn tại khá nhiều loại quy hoạch phát triển và bảo tồn như Quy hoạch tổng thể môi trường thành phố Hạ Long và khu vực vịnh, Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long… những quy hoạch này đều có định hướng và giải pháp theo quan điểm, mục tiêu riêng làm cơ sở quản lý, đầu tư, phát triển ngành mình.

Thực trạng trên cộng với cơ chế quản lý chồng chéo, thiếu sự phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực làm giảm tính hiệu quả của các hoạt động đầu tư và quản lý phát triển.

CHƢƠNG 2: CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG

STT Hiện trạng Đánh giá Dự báo và diễn biến môi trƣờng Vấn đề môi trƣờng

tấn - Dự báo tổng lượng than khai thác của vùng năm 2020: 8,7 triệu tấn, năm 2025: 9,8 triệu tấn, năm 2030: 9,3 triệu và chuyển toàn bộ sang khai thác hầm lò.

Trên địa bàn thành phố, ngành than có các mỏ lộ thiên lớn với công suất gần 2 triệu tấn than nguyên khai/năm (là các mỏ than Hà Tu và Núi Béo), các mỏ lộ thiên và công trường lộ thiên công suất trung than nguyên bình (100.000 đến 700.000 khai/năm) và một số điểm khai thác mỏ nhỏ và lộ vỉa với sản lượng khai thác dưới 100.000 tấn than nguyên khai/năm.

1 Khai thác than Cùng với quá trình phát triển của thành phố Hạ Long triển là sự phát mạnh mẽ của ngành than. Trong những năm qua mỏ than tại đây đã có đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế của thành phố nói riêng và của toàn đất nước nói chung. Nhu cầu than trong tương lai ở Việt Nam sẽ tăng lên đáng kể từ 33 triệu tấn năm 2011 đến 220,3 triệu tấn vào năm 2030, và theo QHPTKTXH thì mức tăng trưởng hàng năm là 11,1%. Từ đó việc khai thác than sẽ tăng theo đáng kể. Trong hoạt động khai thác than, tác động rõ nét nhất là tàn phá mặt đất, ảnh hưởng lớn đến thảm thực vật, gây ô nhi m nguồn nước, ô nhi m môi trường không khí, nước thải của ngành gây xáo trộn nguồn sinh thủy, thay đổi hệ thống nước ngầm, nước mặt.

* Môi trường không khí:

Theo phân tích của Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam, giá trị tăng trưởng của ngành than giai đoạn 2015-2020 sẽ đạt khoảng 3,1%, sản lượng đạt khoảng 59-64 triệu tấn trong năm 2020.

Bụi và khí độc gây ra trong khu vực sản xuất than xuất phát từ các nguồn chủ yếu là do hoạt động của hệ thống giao thông và hoạt động khai thác than. Tất cả các công đoạn sản xuất mỏ đều sinh ra bụi. Theo thống kê, cứ khai thác được 1000 tấn than ở mỏ hầm thì tạo ra 11 – 12 kg bụi, còn ở mỏ lộ thiên Song quá trình khai thác có các tác động rất lớn đến các thành phần trường, đặc môi biệt là môi trường không khí bị ảnh hưởng rất lớn. Chính quyền địa toàn phương và Theo Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,

cần thì mức này gấp 2 lần nghĩa là 22-24kg bụi.

ngành có những giải pháp thiết thực và cấp bách cho vấn đề này. + Khu vực khai thác than Hà Tu – Núi Béo: nồng độ bụi lơ lửng vượt từ 1,03 lần đến 3,82 lần so với GHCP trong 17/18 đợt quan trắc, nồng độ bụi lơ lửng trung bình đợt là 576,43g/m3.

+ Khu vực cảng than phường Hà Khánh: vượt từ 1,19 lần đến 3,37 lần so với GHCP trong 1 6/18 đợt quan trắc, TB đợt là 651,66g/m3.

(Nguồn: Số liệu quan trắc môi trường giai đoạn 2011-2015)

Vận chuyển than, đất đá gây bụi, làm ô nhi m không khí, đặc biệt là dân cư trong vùng và xuất hiện các bệnh nghề nghiệp do bụi than gây nên.

- Nồng độ bụi tại các khu khai trường: Nồng độ bụi tại các khu khai trường đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 11135 lần, đặc biệt là tại các khai trường lộ thiên và các cửa lò thông gió của các mỏ hầm lò.

- Nồng độ bụi tại các khu bãi than, sàng tuyển: Bụi tại khu vực bãi than sàng tuyển đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 12135 lần.

trước thích

bãi và - Nồng độ bụi tại các bãi thải: Bụi chủ yếu tập trung tại bãi thải của các mỏ lộ thiên. Nồng độ trung bình tại các bãi thải mỏ lộ thiên cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 445 lần. Các mỏ than chuyển dần từ khai thác than lộ thiên sang khai thác hầm lò theo đúng lộ trình; áp dụng các hình thức vận chuyển than từ mỏ đến nơi chế biến, tiêu thụ đảm bảo không ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường; phân vùng không gian khai thác và vùng phát triển dân cư, đô thị; sớm hoàn nguyên các mỏ than không còn hoạt động khai thác và chuyển đổi mục đích sử dụng thành các khu công viên cây xanh, các khu chức năng phục vụ đô thị… phù hợp với sự phát triển của du lịch và dịch vụ. VINACOMIN và các công ty hoạt động khai thác than các công ty thuộc các khu công nghiệp khác phải xây dựng cơ sở xử lý nước thải riêng đảm 100% bảo nước thải từ khai thác mỏ và các khu công nghiệp phải được xử lý khi hợp xả ra môi trường. Đặc biệt quan tâm xử lý nước rửa trôi bề mặt qua khai thải trường.

- Nồng độ bụi tại các cảng: Bụi tại các cảng xuất than cao hơn tiêu chuẩn cho phép khoảng 19 lần, do

việc phát thải bụi từ các hoạt động bốc xúc, đổ rót than xuống các băng tải.

- Nồng độ bụi trung bình tại các khu dân cư: Nồng độ bụi tại các khu dân cư của khu vực lân cận các mỏ là 0,7mg/m3, cao hơn tiêu chuẩn cho phép gấp 2 lần.

- Khí độc: Hoạt động khai thác, gây nổ mìn khiến 1 lượng lớn khí độc thoát ra từ các vỉa than và đất đá bao quanh như: CH4, CO, C4H10, H2S...

Tại các khu sàn, nghiền, chế biến than xảy ra quá trình oxy hóa làm suy giảm lượng oxy cần thiết để hô hấp, ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân, đồng thời làm môi trường không khí bị ô nhi m một khoảng rộng lớn, sức khỏe người dân không đảm bảo. Nhiều cây cối không thể sống trên những vùng khai thác này.

*Môi trường nước:

Do ảnh hưởng của việc khai thác, vận chuyển, kinh doanh và đổ thải,…các suối Hà Lầm, suối Hà Tu, suối Lộ phong bị bồi lấp (0,5-1m), lòng suối bị thu hẹp, dẫn đến tình trạng ngập úng cục bộ ở nhiều nơi ảnh hưởng đến sản xuất của các mỏ và đời sống của dân cư trong khu vực.

Theo thống kê sơ bộ, trong quá trình sản xuất, mỗi năm các cơ sở sản xuất than thải ra môi trường khoảng 20 triệu mét khối nước, hàng triệu mét khối đất đá thải tại, hàng trăm ha thảm thực vật bị phá

hủy. Việc đổ bỏ đất đá thải tạo tiền đề cho mưa lũ bồi lấp các sông suối, các thung lũng và đồng ruộng phía chân bãi thải và các khu vực lân cận. Khi có mưa lớn thường gây ra các dòng bùn di chuyển xuống vùng thấp, vùng đất canh tác, vào mùa mưa lũ thường gây ra lũ bùn đá, gây thiệt hại tới môi trường kinh tế và môi trường xã hội.

Một vấn đề nổi cộm là hầu hết các nguồn nước từ các bãi thải khai thác than đều theo các khe suối đổ ra cửa sông, ra vịnh Hạ Long, gây bồi lắng, làm ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng nước biển ven bờ.. Trong những đợt mưa lớn, một lượng lớn các chất thải có hại, bùn cát và dầu mỡ tràn đập được đổ trực tiếp ra biển. Nước thải ngành than có tính axit và hàm lượng kim loại nặng cao, là tác nhân và một trong những nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học vùng bờ (san hô, thảm cỏ biển….)

Bên cạnh vấn đề ô nhi m bụi trong không khí và nước thải, rác thải chưa được xử lý triệt để, tại khu vực khai thác than còn tiềm ẩn nguy cơ tai biến trượt lở đất đá do gia tăng khối lượng đất đá tại bãi thải mỏ từ quá trình khai thác.

* Ô nhiễm tiếng ồn:

Ngoài các dạng ô nhi m đã nêu ở trên, hoạt động khai thác còn gây ô nhi m tiếng ồn nghiêm trọng. Tại các mỏ lộ thiên, các máy khoan, bãi nổ mìn, xe vận tải cỡ lớn, các băng tải, búa hơi, máy gò...là nguồn gây ra tiếng ồn chủ yếu. Trong hầm lò,

độ ồn cao do âm thanh từ tiếng xe goong, máy khoan không thể phát tán trong đường hầm.

Theo số liệu đo đạc tại các bãi thải lộ thiên mức ồn là 83 94dBA khi có hoạt động của ôtô đổ thải, tại moong khai thác lộ thiên tiếng ồn khi có máy xúc làm việc và ôtô chạy quanh là 82  87dBA, khu chế biến than tiếng ồn là 8993dBA và khu hành chính văn phòng là 72dBA. Số liệu khảo sát tiếng ồn ở các khu vực đều cho thấy tiếng ồn do hoạt động khai thác mỏ đã cao gấp nhiều lần quy chuẩn Việt Nam có khả năng cộng hưởng gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cán bộ công nhân mỏ.

Hoạt động khai thác không chỉ gây ô nhi m không khí, nước ngầm, phá hủy cấu trúc đất, mà nó còn khiến nhiều khu danh lam thắng cảnh chịu nhưng tác động không nhỏ.

* Môi trường đất:

- Xói mòn và bồi đắp đất đá: để sản xuất một 01 tấn than theo phương pháp lộ thiên cần bóc tách 8-10 m3 đất, thải ra từ 1-3 m3 nước thải mỏ. Đất đá thải từ các mỏ lộ thiên, hầm lò từ các nhà máy tuyển than. Về mùa mưa, đất đá từ các bãi thải này bị nước mưa xói mòn, cuốn trôi làm bồi lắp sông suối, ao hồ chứa nước và ruộng vườn của các khu dân cư , khu nông nghiệp, công nghiệp, bồi lắp vùng bờ biển.

Cảnh quan, địa mạo của thành phố Hạ Long thời gian qua biến động nhanh và với quy mô lớn, chủ

yếu là do khai thác than lộ thiên.

- Làm mất quỹ sử dụng đất:

Lượng

Ước tính lượng rác thải phát sinh (2020) của thành phố Hạ Long là 224,5 tấn/ngày (Theo kết quả Báo cáo tóm tắt quy hoạch môi trường Quảng Ninh)

2

- Thành phố Hạ Long có 2 khu tập kết rác thải sinh hoạt tập trung quy mô lớn tại phường Hà Khẩu và phường Hà Khánh được áp dụng công nghệ xử lý chôn lấp. - Đã hoạt động từ gần 20 năm nay, đối với bãi rác Đèo Sen, phường Hà Khánh, TP Hạ Long hiện tiếp nhận mỗi ngày 200 tấn rác thải sinh hoạt. Do đã quá tải, diện tích chôn lấp có hạn, nên bãi rác được chất lên ngày càng cao, lại sử dụng công nghệ chôn lấp, nên bãi rác này đã gây ô nhi m môi trường nghiêm trọng, môi trường nước, không khí bị ô nhi m tới mức báo động đỏ, mỗi ngày có hàng trăm mét khối nước thải rỉ rác đen kịt chảy trực tiếp ra moong nước Thành Công, từ moong này thoát ra cống Hai Cô và chảy thẳng ra vịnh Hạ Long

Quá tải bãi chôn lấp chất thải rắn Do bãi rác đã đi đến tình trạng quá tải và gây ô nhi m môi trường nghiêm trọng nên vào ngày 1/11/2016 theo chỉ đạo của UBND tỉnh, 2 bãi rác Đèo Sen và Hà Khánh sẽ bị dừng hoạt động và đóng cửa. Sau đó, rác thải của thành phố được tập kết về Khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại xã Vũ Oai, huyện Hoành Bồ.

chất thải sinh hoạt quá lớn dẫn đến việc quá tải tại các bãi chôn lấp chất thải thải rắn. Chất không được phân loại, không qua xử lý mà chỉ dùng phương pháp chôn lấp thông thường đã làm ô nhi m nghiêm trọng các môi trường đất, nước, không khí và ảnh hưởng đến môi trường sống của các khu dân cư xung quanh.

nước Theo đúng như quy trình thì khi chôn lấp phải phân loại, tưới dung dịch amulic để phân hủy rác và khử mùi, sau đó dung vôi bột khử trùng và diệt ruồi. Nước thải tại bãi rác phải được thu về hệ thống bể chứa để xử lý, đạt nước thải loại B trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên, việc xử lý tại bãi rác Đèo Sen chưa triệt để gây ảnh hưởng đến môi trường của người dân sống quanh khu vực. Theo quy định với những bãi rác có công suất từ 20 000 – 50 000 tấn/năm như bãi rác Đèo Sen thì khoảng cách đến khu dân cư phải từ 3 – 5km; nhưng trên thực tế khoảng cách từ bãi rác này đến khu dân cư xung Cùng với đó, thành phố tiếp tục đầu tư cải tạo lại một số đoạn mương thoát nước ngoại vi của khu vực bãi rác, hồ xử lý nước rỉ rác để đảm bảo cho việc thoát nước, không để nước mưa chảy vào hồ xử lý. Đồng thời gia cố đắp đất ở chân điểm rác, tăng cường lượng đất phủ ở những khu vực dừng đổ rác. Thực hiện hút bùn và bổ sung vi Các bãi chôn lấp chất thải chưa thực hiện được triệt để theo quy định, rác lượng thải quá lớn làm phát sinh mùi hôi thối, rỉ rác,…gây ô nhi m

VSMT lớn. quanh chỉ vài trăm mét, điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến người dân xung quanh đây.

sinh thế hệ mới để nâng cao chất lượng công tác xử lý rác và nước rỉ rác.

Vào những ngày mưa bão, mực nước trong bể chứa nước rỉ thải rềnh lên, chảy tràn vào nhà dân, gây ngập úng ruộng, vườn. Cùng với đó, nhiều người dân bắt đầu mắc các bệnh về đường hô hấp, tiêu hóa, ngoài da, nhiều người thường xuyên bị chóng mặt, nhức đầu… không rõ nguyên nhân.

+ Bãi chôn lấp CTR Hà Khẩu xử lý được khối lượng rác trong năm 2013 là 33.1173.407 tấn rác thải;

+ Bãi chôn lấp CTR Đèo Sen xử lý được

Để giải quyết vấn đề này, UBND thành phố cần đưa ra các biện pháp thu gom và phân loại rác thải ngay tại xây nguồn, dựng các nhà máy xử lý rác thải để giảm sức ép lên các bãi chôn lấp, quy hoạch các hệ thống xử lý nước rỉ rác tại bãi chôn lấp,…

58.141.410 tấn rác thải trong năm 2013. - hệ thống nước thải từ bãi rác này được tích tụ tài nhiều hồ chứa đen đặc, sau đó được lưu thông qua một hệ thống cống lớn và chảy ra vịnh Hạ Long. - Mức biến động của nồng độ bụi đo được tại các khu vực này khá lớn, xu hướng tăng dần về các tháng cuối năm; mức biến động lớn nhất của nồng độ bụi đo được là tại khu vực bãi rác Hà Khẩu, dao động từ 35, 4µg/m3 - 203µg/m3.

hình 3

Nuôi trồng thủy hải sản

Hoạt động NTTS có nguy cơ gây ô nhi m nguồn nước mặt do xả nước thải khi thay rửa các hồ điều hòa, ao nuôi, cùng các dư lượng thức ăn chăn nuôi thải ra là nguồn gây ô nhi m môi trường nước mặt, nước biển. Việc xây dựng đầm ao NTTS ở vùng cửa sông, ven biển dẫn đến những thay đổi về nơi sống của quần xã sinh vật, độ muối, lắng đọng trầm tích và xói lở bờ biển. Hơn nữa, tại một số khu vực nuôi tôm, cá tập trung, việc xả thải các chất hữu gây phú Thời gian qua, TP Hạ Long đã tập trung và phát triển nuôi nhuy n thể, nuôi tôm và cá biển, Sản lượng nuôi trồng đạt 233 tấn (số liệu năm 2015). Mặt khác, thành phố cũng đã sản xuất được 48 triệu con tôm giống và 20 triệu con giống các loại thuỷ sản khác. Sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng cao qua các năm. thành Đã được các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung sản xuất theo hướng hàng hóa (cả nước ngọt

dưỡng, chất độc vi sinh vật (mầm bệnh) và các chất sinh hoạt bừa bãi làm cho môi trường suy thoái, bùng nổ dịch bệnh.

Mục tiêu của tỉnh Quảng Ninh nói chung và thành phố Hạ Long nói riêng là mở rộng các hình thức nuôi trồng nhằm khai thác triệt để những tiềm năng lợi thế diện tích mặt nước, bãi triều; nâng cao năng suất nuôi trồng thủy hải sản nơi đây. Song song với việc nuôi trồng cần có những giải pháp quản lý hiệu quả về các mặt. và nước mặt, nước thành lợ). Hình vùng nuôi, đang phát triển nhiều đối tượng nuôi chủ lực của Thủy sản cả nước như: Tôm sú, tôm chân trắng, cá rô phi, cá biển, nhuy n thể và các hải sản khác

+ Hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, theo hướng trang trại

Các phương thức nuôi trồng thủy sản thâm canh, bán thâm canh, đặc biệt nuôi công nghiệp, nguồn nước thay tháo sẽ gây nhi m mặn và ô nhi m các vùng phụ cận. Hơn nữa, nguồn thức ăn dư thừa lắng chìm gây ô nhi m nền đáy làm vật nuôi nhi m bệnh chết hàng loạt, tạo điều kiện phát triển quá mức của các tảo, sinh vật phù du, dẫn đến sự thiếu hụt nồng độ oxi trong nước, từ đó tích đọng nhiều độc tố trong đất (nền đáy ao). Ngoài ra, sự phát triển của tảo, các phytoplankton có thể làm giá trị pH nước tăng lên, làm trạng thái pH của đáy ao thay đổi. Sự tích đọng các chất bẩn trong nền đáy ao và bản thân môi trường nước ao cũng tạo ra các loại khí độc như H2S, NH3, SO2,... không chỉ gây độc cho môi trường nước mà còn ảnh hưởng xấu đến môi trường không khí. + Khuyến khích áp dụng phương thức nuôi giúp hạn chế ô nhi m môi trường nuôi như nuôi theo VietGAP, nuôi kín trong ao đầm và nuôi hở ở lồng bè, giàn treo, nuôi nhuy n thể, rong biển bãi triều

Công tác quản lý nhà nước hoạt động NTTS có nhiều triển: tiến Đã xây dựng quy triển hoạch phát nuôi thuỷ trồng sản; Công tác kiểm tra, kiểm soát vùng nuôi, quan trắc báo môi cảnh trường vùng nuôi, kiểm tra điều kiện các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống và thức ăn, chế phẩm sinh học trên địa bàn tỉnh được quan tâm triển khai thực hiện.

Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại chế những hạn như: năng suất nuôi trồng thủy sản còn thấp, chưa phát huy hết tiềm năng diện nuôi tích sản, thủy trồng chưa tự chủ động được con giống.

4 Du lịch

Du lịch là một trong những hoạt động kinh tế mũi nhọn đem lại những lợi ích kinh tế to lớn cho tỉnh Quảng Ninh. Ước tính, từ năm 2005-2014, lượng khách quốc tế đến tham quan TP. Hạ Long tăng gần gấp đôi, từ 1,4 triệu khách lên tới xấp xỉ 2,6 triệu khách; lượng khách nội địa cũng tăng từ 1,5 triệu khách tới 3,2 triệu khách du lịch (theo Sở VHTTDL, 2014). Tuy nhiên, du lịch lại đang trở thành một vấn nạn đối với thành phố khi lượng khách tham quan quá lớn kéo theo các vấn đề làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới môi trường như: việc xây dựng các nhà hàng, khách sạn, nhà bè… phục vụ khách du lịch, lượng rác thải du lịch lớn, các dịch vụ ăn uống đồ thủy hải sản, các hoạt động tham quan danh lam, di tích,…

Ngày 30/5/2015, HĐND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Nghị quyết 142/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu xây dựng Quảng Ninh trở thành một trung tâm du lịch quốc tế, một địa chỉ du lịch hàng đầu của quốc gia với hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú, có chất lượng cao, đậm đà bản sắc, có năng lực cạnh tranh với các nước trong khu vực và quốc tế.

Phấn đấu đến năm 2020, 1.Việc xây dựng ồ ạt, tràn lan nhà hàng, khách sạn để phục vụ nhu cầu của khách du lịch đã chiếm phần lớn diện tích đất và không theo nội dung quy hoạch xây dựng thành phố. Các dự án xây dựng các khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, khách sạn năm sao, các khu chung cư cao cấp đã bước đầu đi vào thực hiện và đem lại những kết quả khả quan (Sun group với dự án công viên Đại dương Hạ Long, Vin group với dự án Trung tâm Thương mại Vincom center, khu tổng hợp nghỉ dưỡng khách sạn ressort 5 sao tại

Các nhà hàng, khách sạn hầu hết đều ở quy mô vừa và nhỏ, chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải hoặc đã có nhưng đơn giản, không đạt yêu cầu.

tổng số khách du lịch đạt 10,5 triệu lượt (4 triệu lượt khách quốc tế); tổng doanh thu đạt 30.000 tỷ đồng; tạo việc làm cho 62.000 lao động trực tiếp.

2. Các dịch vụ ăn uống cung cấp đồ ăn thủy hải sản phục vụ khách du lịch với lượng lớn, một phần nhỏ là các loại hải sản quý đã kích thích việc đánh bắt thủy hải sản quá mức, lâu dài dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học. Đảo Rều, my way với dự án Times Garden - khu hỗn hợp chung cư cao tầng và nhà phố thương mại mua sắm cao cấp). Tuy

3. Hoạt động tham quan, du lịch các khu di tích, danh lam thắng cảnh:

Đến năm 2030, tổng số khách du lịch đạt 23 triệu lượt (10 triệu lượt khách quốc tế); tổng doanh thu đạt 130.000 tỷ đồng; tạo việc làm cho 120.000 lao động trực tiếp.

Theo khảo sát của JICA (2013), các hoạt động không phù hợp và các hành vi du lịch thiếu ý thức đã dẫn tới sự gia tăng rác thải, tình trạng phá hoại và vẽ bậy trên các hang động cùng với sự suy giảm đa dạng sinh học nói chung. Hơn thế nữa, nghiên cứu cho thấy, vào những tháng du lịch cao điểm như mùa hè, có ngày lượng khách du lịch tham quan các động Thiên Cung và Đầu Gỗ lên tới 5.500 lượt/ngày (theo BQLVHL, 2009) khiến cho lượng CO2 tăng và làm hủy hoại các nhũ đá và măng đá. 4. Hoạt động du lịch của tàu, thuyền:

Để phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh xác định sẽ tập trung nguồn lực đầu tư và xây dựng hạ tầng du lịch tại 4 vùng du lịch trọng điểm của tỉnh. Cụ thể, vùng du lịch Hạ Long sẽ tập trung đầu tư tại Tuần Châu, khu vực Bãi Cháy và khu vực Hồng Gai.

nhiên, song song với phát triển thành phố để thu hút khách du lịch, BQLVHL cần quan tâm và giải quyết các vấn đề bức thiết tồn tại trong ngành du lịch như: thu gom và xử lý rác thải du lịch hiệu quả; bảo dưỡng, tu bổ các di tích, lam danh thắng cảnh, tránh làm hao hụt, đổ vỡ,…; thắt chặt quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch,…

Trong đó, tại Tuần Châu, ưu tiên đầu tư số một là hoàn thiện cảng tàu du lịch quốc tế, nhằm nâng cao khả năng kết nối với các vùng du lịch khác. Tại Bãi Cháy, sẽ đầu tư hệ thống khách sạn cao cấp có thương Số lượng thuyền du lịch đã tăng 1,6 lần từ 329 thuyền (2006) lên 527 thuyền (2013). Cùng với việc phục vụ khách du lịch, trung bình mỗi ngày, lượng rác thải và chất thải thực phẩm thải ra trên một thuyền vào khoảng 50-100kg (JICA, 2013). Tuy nhiên, phần lớn các tàu không có hệ thống thu gom và xử lý chất thải lỏng, các loại chất thải rắn đôi khi được xả trực tiếp ra biển. Hoạt động của các tàu làm khuấy động lớp trầm tích dưới đáy biển, làm vẩn đục nứơc và ảnh hưởng tới các sinh vật biển. Cộng thêm

ô nhi m dầu từ động cơ cũng là một nguyên nhân dẫn tới ô nhi m bề mặt nước.

hiệu quốc tế như khu nghỉ dưỡng biển cao cấp tại đảo Rều; nhóm nhà hàng cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế; khu mua sắm phức hợp, chuỗi cửa hàng dịch vụ… Khu vực Hồng Gai sẽ đầu tư phát triển tuyến đi bộ leo núi Bài Thơ và hệ thống chiếu sáng; bảo tàng Hải Dương học…

TP Hạ Long là địa phương duy nhất trên địa bàn tỉnh có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt với 4 nhà máy xử lý nước thải. Tuy nhiên, do quy hoạch thiếu đồng bộ, đến nay TP Hạ Long còn tồn tại nhiều hệ thống cống hỗn hợp (cả thoát nước bề mặt và nước thải sinh hoạt) mà chưa có hệ thống cống chuyên biệt. Vấn đề xây thống hệ dựng thoát nước, xử lý nước thải và vận hành có hiệu quả đang là một thách thức lớn đối với TP. Hạ Long.

5 lý UNBD Thành phố Hạ Long đã thành lập kế hoạch trong khuôn khổ dự án “Bảo vệ môi trường thành phố Hạ Long” sử dụng vốn vay ưu đãi ODA của Chính phủ Nhật Bản, sẽ triển khai thực hiện Tiểu dự án “Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Hạ Long”. Dự án này sẽ thu gom toàn bộ nước thải trên về Trạm XLNT Hà Phong, không để nước thải chưa qua xử lý xả ra Vịnh. Hệ thống thoát nước, xử nước thải

Hiện 4 trạm xử lý nước thải tập trung trên địa bàn TP Hạ Long gồm: Nhà máy xử lý nước thải (XLNT) Bãi Cháy công suất thiết kế 3.500m3/ngày đêm phục vụ thu gom nước thải sinh hoạt cho một phần khu vực Bãi Cháy (chủ yếu tuyến đường Hạ Long từ khách sạn Bạch Đằng đến vị trí kết thúc tại trạm bơm khu hồ Hùng Thắng); Nhà máy XLNT Hà Khánh có công suất thiết kế 7.200m3/ngày đêm thu gom và xử lý nước thải của các phường Hồng Gai, Yết Kiêu, Trần Hưng Đạo, Bạch Đằng, Cao Xanh và một phần phường Hồng Hải; Trạm XLNT Vựng Đâng (Dự án Cienco 5 - Yết Kiêu) công suất 2.000m3/ngày đêm nhưng hiện đang xử lý 600m3/ngày đêm và trạm XLNT khu đô thị Cột 5 - Cụ thể từ nay đến 2025, thành phố sẽ xây dựng mở rộng hệ thống cống thu gom và XLNT tại các khu vực đô thị chưa có hệ thống thoát nước. Ngoài ra, việc thực hiện Tiểu dự án này còn giảm thiểu tình trạng úng ngập trong đô thị, chống Mặc dù là địa phương duy nhấtcó hệ lý thống xử nước thải hiện đại, tuy nhiên khi hoạt động không đem lại hiệu quả cao, còn gặp nhiều vấn đề bất cập do sự quy hoạch thiếu đồng bộ ngay từ khi xây dựng. Hệ thống thoát

Cột 8 (Dự án Licogi) công suất 1.200m3/ngày đêm xong mới xử lý được 200m3/ngày đêm. Lý giải việc trạm XLNT Vựng Đâng và trạm XLNT Cột 5 - Cột 8 mới chạy 1/3 công suất, đại diện Ban Công ích của thành phố cho rằng do tỷ lệ lấp đầy của các khu đô thị mới chưa nhiều nên chưa có đủ nước thải để trạm hoạt động đạt công suất.

nước của thành phố hoạt động kém hiệu quả khi có mưa lớn, mưa kéo dài dẫn đến nước lụt, ngập úng cục bộ, ảnh hưởng đến môi trường và cuộc sống của người dân. UBND

ngập úng trong nội thị và vùng lân cận do nước mưa, nâng cao sức khoẻ cộng đồng, hạn chế nguồn phát sinh dịch bệnh.. Dự án hoàn thành sẽ góp phần không nhỏ vào bảo vệ môi trường biển Vịnh Hạ Long không bị ô nhi m bởi nước thải trực tiếp đổ ra biển bằng cách xây dựng hệ thống cống thu gom và xử lý nước thải tại các khu vực đô thị chưa có hệ thống thoát nước, đồng thời thoát nước mưa, tránh tình trạng ngập úng cục bộ. Với 4 nhà máy XLNT như vậy, nhưng hiện chỉ có trên 30% nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố được xử lý trước khi đổ ra biển. Như vậy, nhiều khu vực không có hệ thống xử lý nước thải; đặc biệt nước thải chưa qua xử lý của nhiều nhà hàng, khách sạn không được đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải của các nhà máy, trạm xử lý, mà xả trực tiếp ra biển.

thành phố Hạ Long cần phải quy hoạch lại các hệ thống thoát nước và xử lý nước thải để đạt được hiệu quả cao nhất.

Vấn đề ngập úng, lụt nước khi mưa to, kéo dài cũng đang là một báo động nghiêm trọng đối với thành phố Hạ Long. Mặc dù là một địa phương có tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng nhanh nhưng thành phố Hạ Long lại đang tồn tại 205 điểm ngập lụt và sạt lở. Nhiều tuyến đường cứ mưa là ngập, hàng trăm hộ dân nằm trong nguy cơ sạt lở cao. Nổi bật nhất là trận lụt lịch sử vào cuối tháng 7, đầu tháng 8 năm 2015 đã làm 17 người bị thiệt mạng, gây thiệt hại gần 3.000 tỷ đồng. Gần một năm sau, một trận mưa không lớn và cũng không kéo dài vào ngày 5-7- 2016, đã làm tê liệt hoàn toàn một số tuyến đường trên địa bàn tỉnh, làm 2 người thiệt mạng. Nhiều nhà dân bị đổ kè, nhiều gia đình nằm trong tình trạng nguy hiểm. Sau mưa lũ, các tuyến đường ngập trong bùn đất, từ trong nhà ra đến ngoài ngõ đâu đâu cũng

thấy bùn... Mưa lớn cuốn trôi theo đất đá từ dự án sân golf của Tập đoàn FLC đang thi công trên đồi tràn xuống vùi lấp toàn bộ hệ thống thoát nước, gây ngập úng cục bộ trong nhiều giờ, có nơi ngập đến hơn 1m. Điều đáng nói là, ngoài những khu vực đã từng bị ngập úng năm 2015, thì nay lại xuất hiện nhiều điểm ngập lụt mới như khu vực: QL18 đoạn qua KCN Cái Lân, ngã ba Vườn Đào, đường Hoàng Quốc Việt (Bãi Cháy)…

TP. Hạ Long có tổng cộng 7 bệnh viện và trạm y tế quy mô lớn, nhỏ với lượng nước thải, rác thải y tế, chất thải thông thường thải ra hàng ngày rất lớn.

Dự báo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với tốc độ phát triển ngành Y tế tỉnh, lượng rác thải y tế sẽ tiếp tục tăng khoảng 20-30% so với số lượng rác hiện nay.

6 Y tế

Theo báo cáo của Sở Y tế, lượng rác thải thông thường phát sinh trong năm 2015 ước tính khoảng 1.636 tấn; trong đó, rác thải do các cơ sở y tế tuyến tỉnh khoảng 1.197 tấn, còn lại của tuyến huyện và xã. Rác thải y tế chiếm 60%-70% lượng rác thải thông thường tại bệnh viện, bao gồm: bông băng, gạc, bơm tiêm nhựa, bộ phận cắt bỏ trong phẫu thuật… Nếu không được thu gom, xử lý triệt để, đây sẽ là mầm mống gây dịch bệnh và làm ô nhi m môi trường bệnh viện cũng như khu vực dân cư lân cận.

Để xử lý các loại rác thải y tế, hầu hết các bệnh viện trên địa bàn thành phố đã đầu tư xây dựng hệ thống lò đốt rác với dây chuyền công nghệ hiện đại và thực hiện xử lý đúng theo các quy định, từ: Phân loại, thu gom, vận chuyển, bảo quản, lưu giữ đến xử lý. Rác thải sau khi được vận chuyển từ các khoa phòng sẽ được lưu trữ trong buồng lạnh để xử lý tại các kho chứa rác hoặc các vị trí quy định. Đối với

rác thải nguy hại, bao gồm các loại chất thải lây nhi m, chất thải giải phẫu và chất thải rắn nguy hại khác được đựng trong các thùng màu đen, dán nhãn cảnh báo và được xử lý bằng lò đốt tại chỗ.

Tuy nhiên, xây dựng lò đốt rác thải y tế chỉ là giải pháp mang tính giai đoạn, chưa thực sự bền vững. Bởi, phần lớn các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố đều nằm trong khu vực dân cư, nội thành, nội thị, trong khi đó, lượng rác thải y tế nguy hại phát sinh ngày càng nhiều. Thêm vào đó, chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng của lò đốt rác cao; tuổi thọ lò lại không bền. Hiện kinh phí đầu tư cho hoạt động quản lý chất thải thường xuyên chưa được giao mà các đơn vị phải tự bảo đảm nên gây nhiều khó khăn về mặt kinh phí để xử lý rác thải y tế cho các đơn vị y tế trên địa bàn...

Hiện nay các hoạt động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố đã thải vào môi trường một lượng lớn các loại chất thải khác nhau.

7

Công nghiệp (ngoài than)

- Môi trường nước: Nước thải công nghiệp là nguồn gây ô nhi m nước mặt chính. Trên cơ sở điều tra, tổng hợp các tài liệu các nguồn thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long, xác định có 16 nhóm nguồn thải với 138 cơ sở sản xuất công nghiệp.

- Nguồn nước thải công nghiệp chủ yếu phát sinh từ ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất đồ uống với hàm lượng cao các chất hữu cơ và dinh dưỡng. Các ngành công nghiệp khai thác than, đóng tàu, cơ khí luyện kim, sản xuất vật liệu xây dựng, cảng là các nguồn phát sinh rất lớn các chất thải nguy hại, trong đó có các kim loại nặng. Phát công triển nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu để nước ta thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, chính công nghiệp, khai thác khoáng sản là các ngành kinh tế gây tác động mạnh đến môi nhất (Nguồn: Điều tra, đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về các nguồn thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 2013).

- Hiện tại ở Hạ Long chưa có bãi chứa cũng như công nghệ xử lý chất thải công nghiệp. Phần lớn chất thải công nghiệp phát sinh từ các nhà máy, xí nghiệp nhỏ đều chôn lấp tại các bãi rác của địa phương.

- Từ nay đến 2020, tải lượng khí thải tại các KCN có xu thế tăng lên, các nhà máy trong các KCN cần có các biện pháp giảm thiểu lượng khí thải này bằng cách nâng cao công nghệ sản xuất, tạo dải cây xanh ngăn cách giữa KCN và khu đân cư...

Chất lượng nước thải đầu ra của các KCN phụ thuộc rất nhiều vào việc nước thải đó có được xử lý hay không. Hiện tại chỉ có KCN Cái Lân có trạm xử lý nước thải. Các thành phần gây độc cho môi trường được phát tán vào các nguồn nước mặt bao gồm: các kim loại nặng, độc hại như Cadimi (Cd), Chì (Pb), Mangan (Mn)…, các hợp chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng, chất rắn lơ lửng, các chất thải nguy hại, các mầm bệnh gây bệnh truyền nhi m cho cộng đồng.... Thành phần nước thải các KCN phụ thuộc vào trong ngành nghề của các cơ sở sản xuất KCN. - Thành phần nước thải chủ yếu bào gồm: các chất lơ lửng (SS), chất hữu cơ ( hàm lượng COD, BOD), các chất dinh dưỡng (hàm lượng tổng Nito và tổng Photpho) và kim loại nặng. Công nghiệp chế biến thực phẩm nói chung tạo ra một lượng nước thải lớn với đặc trưng có hàm lượng amoni, ni tơ rất cao, từ đó dẫn đến nhu cầu oxy hoá học và sinh học trong nước cũng cao. Một vấn đề vẫn còn tồn tại hiện nay nhiều loại chất thải công nghiệp phát sinh như: đất trợ lọc, phoi vụn sắt, gỉ sắt trong công nghiệp đóng tàu; các chất thải như cặn dầu thải, ắc quy thải, bóng đèn huỳnh trường, tài nguyên, sức khỏe, an toàn và trật tự xã hội. Có thể nói, ô nhi m môi trường luôn đồng hành với phát triển các dự án công nghiệp và khai thác khoáng sản. Tỷ lệ công nghiệp hiện đại trong các lĩnh vực sản xuất của công nhiệp thành phố cũng như cả nước còn khoảng cách khá xa so với các quốc gia khác trong khu vực, do vậy, để sản xuất các mặt hàng công nghiệp của thành phố vẫn cần nhiều tiêu thụ liệu và nguyên năng lượng, do đó thải ra nhiều chất Môi trường đất ở thành phố Hạ Long nói chung đang bị ảnh hưởng do các vấn đề xói mòn, suy thoái và rửa trôi. Quỹ đất nông nghiệp đang được sử dụng vào các mục đích khác ngày càng nhiều. Khai thác than và vật liệu xây dựng đang làm cho diện tích đất ô nhi m tăng lên. Hiện trạng xói mòn, rửa trôi và suy thoái đất có chiều hướng gia

tăng mạnh

thải hơn, trong khi vấn đề xử lý chưa triệt để, gây ô nhi m môi trường. Trong những năm gần đây, một số KCN, cụm công nghiệp đã hoàn hạng thành mục dựng xây công trình xử lý nước tập thải trung. Tuy nhiên, tỷ lệ này còn rất thấp và hiệu quả hoạt động không cao dẫn đến tình trạng nước thải của các KCN vẫn được thải ra. Tại không ít KCN, hệ thống xử lý khí thải của các cơ sở sản xuất còn hạn chế, sơ lớn chỉ sài, phần mang tính đối phó thải với ngoài quang. Song trên thực tế trên địa bàn TP Hạ Long chưa có khu vực để xử lý chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại (hiện tại phải chuyển đi tỉnh ngoài để xử lý). Do đó, trong quá trình vận chuyển cũng gây ô nhi m môi trường. - Môi trường không khí: Các khu vực tập trung hoạt động sản xuất công nghiệp cũng là những nơi có nồng độ bụi cao, vượt ngưỡng cho phép của QCVN. Các KCN, nhà máy xi măng, nhà máy nhiệt điện…là những nguồn gây ô nhi m môi trường không khí nghiêm trọng. Ví dụ: - KCN Cái Lân có nồng độ bụi lơ lửng vượt GHCP trong hầu hết các thời điểm quan trắc (316µg/m3 - 504µg/m3). - Trong quá trình hoạt động của nhà máy nhiệt điện, tiếng ồn và rung động phát sinh từ hoạt động của hệ thống các máy bơm và mô tơ điện. Tiếng ồn, rung động do các phương tiện giao thông vận tải đó là tiếng ồn phát ra từ động cơ và do sự rung động của các bộ phận xe, tiếng ồn từ ống xả động cơ. - Môi trường đất: Chất thải gây ô nhi m môi trường đất có thể thông qua các hình thức: + Thông qua môi trường không khí: Các ngành công nghiệp như hoá chất, nhiệt điện, xi măng, hoặc các hoạt động giao thông vận tải đã thải vào không khí các chất như khói, bụi, khí (CO2, CO, SO2, NO2, H2S...). Thông qua cơ chế lý, hoá, các chất thải có

lượng ô nhi m cao

thể được biến đổi thành các chất độc, ngưng tụ theo nước mưa rơi xuống gây ra tác hại cho đất, đặc biệt tại những khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản than, đá, sét, quặng sắt... như Đông Triều, Uông Bí, Hạ Long, Cẩm Phả. + Thải trực tiếp vào đất: Các chất thải từ hoạt động công nghiệp được thải trực tiếp vào đất và làm nhi m bẩn đất. + Thông qua môi trường nước: Việc xử lý nước thải từ các xí nghiệp, nhà máy chưa triệt để khiến các chất thải vô cơ (các kim loại nặng, các hợp chất nitơ, photpho, lưu huỳnh, các cặn lắng...), các chất hữu cơ (chất hữu cơ tổng hợp, chất thơm mạch vòng, polychrorin), các dung môi (dầu mỡ, chất tẩy rửa,...) theo nước thải tưới vào đồng ruộng, ngấm vào đất gây ô nhi m môi trường đất.

- Chất thải rắn: Hiện nay, chất thải rắn công nghiệp chủ yếu là đất đá thải từ khai thác than. Đối với các ngành công nghiệp khác, lượng chất thải rắn thải ra không lớn.

8 Giao thông vận tải

Với mật độ các loại phương tiện giao thông lớn, chất lượng nhiều loại phương tiện chưa đảm bảo và hệ thống đường giao thông vẫn đang trong quá trình hoàn thiện khiến cho thải lượng ô Hầu hết các tuyến giao thông chính trên địa bàn tỉnh đều có dấu hiệu ô nhi m bụi và tiếng ồn. Lượng khí thải, Hoạt động giao thông vận tải trong thời gian qua đã góp phần thực hiện các chỉ tiêu phát triển KTXH của thành phố. Tuy nhiên, đây cũng là nguồn gây ra các vấn đề ô nhi m và sự cố môi trường do: tiếng ồn, bụi và khí thải, chất thải rắn, sụt lở… - Môi trường không khí:

bụi… gây ô nhi m đang tăng lên hàng năm cùng với sự phát triển về số lượng các phương tiện giao thông

nhi m không khí từ hoạt động giao thông vận tải đang có xu hướng gia tăng trên địa bàn thành phố. Thời gian tới, cơ sở hạ tầng giao thông từng bước sẽ được nâng cấp kết hợp với các biện pháp quản lý chặt chẽ hơn đối với các phương tiện giao thông, hạn chế phát thải cũng như hạn chế số lượng phương tiện cá nhân, thay thế hình thức vận chuyển than và khoáng sản sẽ góp phần đáng kể giảm lượng phát thải bụi ô nhi m và tiếng ồn trên khu vực các tuyến giao thông chính. Dự báo đến năm 2020, mức độ ô nhi m bụi và tiếng ồn trên địa bàn thành phố tại khu vực các tuyến giao thông chính sẽ giảm từ 2-3 lần so với giai đoạn 2011 -2015.

Tại các đô thị lớn như tp. Hạ Long việc gia tăng các phương tiện giao thông như ô tô, xe máy đã xuất hiện hiện tượng ùn tắc giao thông tại các điểm có mật độ giao thông lớn vào giờ cao điểm gây mất an toàn và làm tăng đáng kể nồng độ khí độc hại, gia tăng ô nhi m tiếng ồn do việc tập trung phương tiện giao thông. Khí thải phát sinh từ xe máy chủ yếu là CO và VOC, trong đó đối với xe tải và xe khách lại thải nhiều SO2 và NO2. Bên cạnh đó, một phần lớn bụi gây ô nhi m môi trường không khí phát sinh từ đất đá bị cuốn lên từ mặt đường hoặc rơi vãi từ các phương tiện vận tải lưu thông trên đường (đặc biệt là các xe vận tải than và vật liệu xây dựng). Trên các tuyến đường giao thông chính, quan trọng và xuyên suốt, theo ước tình hàng ngàn lượt vận chuyển hàng hóa mỗi ngày, đặc biệt có nhiều xe vận tải cỡ lớn (xe container, xe khách 50 chỗ, xe tải trọng tải hơn 10 tấn,…). Hoạt động của các cảng biển và hoạt động giao thông của các phương tiện thủy luôn tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhi m nước mặt, nước biển, nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu. Quá trình xây dựng các công trình hạ tầng giao thông, cùng với việc gia tăng không ngừng các phương tiện giao thông, đặc biệt là các phương tiện cá nhân, tình trạng thiếu bãi đỗ đang gây áp lực lớn đến môi trường không khí, cảnh quan trật tự tại các

đô thị lớn trên địa bàn thành phố. - Tiếng ồn: Độ ồn trung bình đo được tại nhiều khu vực tuyến giao thông chính thường xuyên vượt GHCP của QCVN 26:2010/BTNMT - quy định đối với khung giờ từ 6 đến 21 giờ (70dBA). Nguồn gây ô nhi m tiếng ồn chủ yếu từ các phương tiện vận tải hành khách, hàng hoá cỡ lớn. Đây là nguồn ô nhi m di dộng và khó kiểm soát. Ô nhi m tiếng ồn đang di n ra tại một sô tuyến giao thông chính trên địa bàn thành phố: + Ngã tư Loong Toòng: vượt từ 2,6 dBA - 8,6 dBA so với GHCP trong 1 8/1 8 đợt quan trắc, TB đợt đạt 75,6 dBA. + Khu vực Cầu Trắng – Cột : vượt từ 1,3 dBA - 7,4 dBA so với GHCP trong 1 8/18 đợt quan trắc, TB đợt đạt 74,2 dBA. (Nguồn: Số liệu quan trắc môi trường giai đoạn 2011-2015) - Môi trường nước: Hoạt động giao thông của các tàu bè chở khách du lịch, tàu chở hàng, đánh bắt thủy hải sản... làm phát sinh một lượng nước la canh nhất định nhưng không phải tàu nào cũng xử lý triệt để nước thải này, do vậy đây là một nguồn thải có nguy cơ gây ô nhi m nước biển.

9 Công tác quản lý

Trong những năm gần đây, công tác bảo vệ môi trường tại thành phố Hạ Long được chú trọng và đầu tư. Tuy nhiên, bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long và quá trình xử lý chất thải công nghiệp, chất thải tại các bãi khai thác vẫn còn hạn chế, giải quyết chưa triệt để Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh thời gian qua còn một số tồn tại và thách thức như sau: - Về cơ cấu tổ chức QLMT + Lực lượng cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến các cấp địa phương còn thiếu, đặc biệt là cấp xã, phường. + Các ngành chưa có cán bộ bảo vệ môi trường. Cấp huyện, thị xã mới bố trí 1 – 2 cán bộ quản lý chung khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường. + Sự phối hợp của các đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ BVMT còn thiếu chặt chẽ. - Về mặt tài chính, đầu tư cho công tác BVMT + Nguồn kinh phí chi cho các công trình xử lý các nguồn gây ô nhi m, ngăn ngừa ô nhi m và suy thoái môi trường v.v còn rất hạn chế, chưa huy động được sự tham gia tích cực của các đơn vị sản xuất kinh doanh, của cộng đồng và toàn xã hội.

Nguồn thải từ KCN mặc dù tập trung nhưng thải lượng rất lớn, trong khi đó công tác quản lý cũng như xử lý chất thải còn hạn chế, do đó phạm vi ảnh hưởng tiêu cực của nguồn thải từ KCN là rất lớn. Trong thời gian tới ban chỉ đạo thành phố sẽ tăng cường công tác thanh kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức cá nhân, kiên quyết xử lý những đối tượng gây ô nhi m môi trường và buộc phải đầu tư khắc phục ô nhi m. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các cơ quan chuyên môn từ cấp tỉnh đến cơ sở và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể về quản lý và bảo vệ môi trường. + Ngân sách hiện nay dành cho thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường không đủ và thiếu hiệu quả Thực tế công tác quản lý bảo vệ môi trường trên địa bàn tinh đã có chuyển biến tích cực hiệu quả: Đã cụ thể hoá các văn bản chỉ thể hoá đạo, cụ được các nội dung nhiệm vụ quản lý về bảo vệ môi trường địa phương thể hiện sự quan tâm và tăng cường chỉ đạo của trở chính quyền, cầu thành yêu nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên để đưa quản lý bảo vệ môi trường đi vào nề nếp.Đã trú trọng thực hiện chủ trương chuyển đổi tăng hình mô trưởng kinh tế từ sang “nâu”

trong huy động đầu tư tư nhân từ các doanh nghiệp và dân cư

- Về các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường: ở đã

Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường chưa theo kịp yêu cầu; công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực môi trường chưa thường xuyên,chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa, một số địa bàn còn để xảy ra vi phạm.

“xanh”. Các nội dung nhiệm vụ quản lý bảo vệ môi trường địa có phương chiều sâu, từ công tác triển khai thực hiện phòng ngừa, bảo vệ, đến việc xử lý khắc phục ô nhi m. - Về nguồn lực, sự tham gia của cộng đồng

Nhận thức và ý thức trách nhiệm, sự quan tâm của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và cộng đồng về BVMT còn nhiều hạn chế, thiếu tính tự giác, sự phối hợp giữa các ngành, các địa phương chưa đồng bộ, chưa tạo được phong trào xã hội hoá BVMT.

- Các hoạt động khác

+ Hệ thống thu gom và xử lý nước thải ở các đô thị và hầu hết các cụm công nghiệp còn hạn chế, chưa thực sự hiệu quả.

+ Công trình xử lý rác thải đô thị còn thiếu và chưa đảm bảo, công tác thu gom rác chưa triệt để còn để gây tình trạng ô nhi m mất cảnh quan đô thị, lượng chất thải nguy hại được xử lý còn ít vẫn để tồn dư

trong môi trường; việc triển khai các dự án đầu tư xử lý rác thải sinh hoạt còn gặp nhiều khó khăn về công nghệ, vị trí quy hoạch

Qua việc phân tích hiện trạng, dự báo di n biến hiện trạng trong tương lai và đánh giá di n biến, chúng tôi đã rút ra được 3 vấn đề môi trường quan trọng mà thành phố Hạ Long cần lập quy hoạch bảo vệ môi trường để làm giảm, ngăn chặn và có các biện pháp bảo vệ môi trường kịp thời:

1. Vấn đề khai thác than quá mức và gây tác động xấu đến môi trường 2. Quản lý chất thải rắn và việc quá tải các bãi chôn lấp chất thải 3. Ảnh hưởng từ hoạt động du lịch tới môi trường

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH, GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030

3.1. Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng không khí tại khu vực khai thác than

3.1.1. Mục tiêu

- Giảm 20% lượng khí thải phát tán ra môi trường

3.1.2. Nội dung thực hiện

- Khống chế ô nhi m phát sinh ngay tại nguồn.

+ Nghiên cứu các giải pháp công nghệ hợp lý để xử lý bụi sinh ra trong quá trình khai thác mỏ.

+Nghiên cứu sự phối hợp hợp lý giữa máy xúc và ôtô vận chuyển đất và than nhằm nâng cao năng suất của thiết bị, giảm thiểu lượng bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển.

- Áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, hiện đại, ưu tiên phát triển khai thác bằng phương pháp hầm lò, hạn chế khai thác bằng phương pháp lộ thiên.

- Quy hoạch cụm sàng tuyển hợp lý (gần cụm mỏ, không xây dựng cụm sàng nhỏ lẻ, rải rác...), áp dụng công nghệ sàng tuyển tiên tiến, hiện đại.

- Quy hoạch các tuyến đường vận chuyển hợp lý, ưu tiên vận tải bằng đường sắt và vận tải băng tải (xây dựng hệ thống tuyến đường vận chuyển riêng, không đi qua hoặc hạn chế tối đa đi qua dân sinh)

- Ban hành các quy chuẩn môi trường cho hoạt động khai thác và chế biến than, hoàn chỉnh các quy chế về bảo vệ môi trường.

3.1.3. Các biện pháp, chương trình dự án hành động

* Biện pháp

Giảm thiểu ô nhi m không khí

- Trong công đoạn khai thác:

+ Sử dụng phương pháp nổ mìn tiên tiến để hạn chế tối đa lượng bụi phát ra (biện pháp nổ mìn vi sai,...) và hạn chế nổ mìn vào lúc gió to.

+ Đổi mới công nghệ, máy móc, trang thiết bị và nhiên liệu thích hợp ít gây ô nhi m không khí.

- Trong hoạt động giao thông vận tải:

+ Cải tạo nâng cấp đường và tưới ẩm thường xuyên

+ Giảm sự rơi vãi, mất mát do tràn và bay tạt trong quá trình vận tải, không chất quá tải, che kín than khi vận chuyển (ôtô, băng tải, tàu)

+ Sử dụng hệ thống phun sương dập bụi

+ Tăng cường trồng cây xanh tạo vành đai chắn bụi

+ Sử dụng hệ thống tưới nước làm tăng độ ẩm của đất đá hoặc tăng độ ẩm sơ bộ của tầng trước khi xúc bốc và vận tải.

- Tại khu vực sàng tuyển kho than:

+ Sử dụng công nghệ sàng tuyển ướt

+ Bổ sung thiết bị thu dọn bụi lắng tại các nơi sinh bụi như nghiền, sàng bằng cách sử dụng các thiết bị lọc bụi (lọc tĩnh điện, trọng lượng)

+ Bê tông hoá mặt bằng, kho than, sân công nghiệp và tạo rào cản gió xung quanh kho than.

- Quy hoạch hợp lý nhà máy sàng tuyển, kho than, khu sản xuất, khai trường phải nằm cuối hướng gió chủ đạo so với khu dân cư, hành chính, văn phòng.

- Hoàn thiện các khung chính sách và pháp luật BVMT cụ thể trong lĩnh vực khai thác than

* Các chƣơng trình, dự án hành động

- Ngắn hạn (2016 – 2020)

STT Các dự án Mục tiêu Thời gian thực hiện Kinh phí Đơn vi phối hợp Nguồn vốn

1 2016-2020 6 tỷ đồng

Mục tiêu: Xác định mức độ ô nhi m không khí tại từng khu vực từ đó có những biện pháp giải quyết cụ thể Nhiệm vụ: - Xác định các không gian phạm vi khu vực có nguy cơ bị ô nhi m do các chất thải từ hoạt động phát triển khai thác khoáng sản - Xây dựng và lắp đặt các trạm quan trắc môi trường tự động để nắm bắt chất lượng không khí

Ngân sách thành phố và huy động từ các nguồn vốn khác

Sở TN & MT UBND thành phố Hạ Long, trung tâm quan trắc thành phố Dự án khảo sát, và đánh giá ô kiểm soát nhiễm môi trường không khí ở các khu vực ảnh bị hưởng của các hoạt động khai thác than - Đo chất lượng môi trường không khí xung quanh tại các tuyến đường chính các mỏ khai thác lộ thiên: Hà Tu, Núi Béo, Hà Lầm...

- Xác định mức độ ô nhi m không khí - Các giải pháp giảm nhẹ và phòng chống ô nhi m do các hoạt động phát triển nêu trên.

Mục tiêu: Giảm lượng khí thải, lượng bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển.

Nhiệm vụ:

- Tăng cường các hình thức vận tải đường sắt, băng tải kín, giảm tối đa vận tải ô tô.

2 2016- 2020 5 tỷ đồng

Dự án quy hoạch giao thông vận tải, cảng biển trong khai thác than - Gắn các mỏ, các vùng than với các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực, bố trí hợp lý việc cung cấp than của các vùng, khu vực sản xuất than cho các hộ tiêu thụ than

Ngân sách nhà nước, thành phố, vón tập đoàn và huy động từ các nguồn vốn khác - Sử dụng xăng sinh học trong vận tải.

Sở TN & MT, UBND thành phố Hạ Long, Sở KH & ĐT, Sở giao thông, chính quyền địa phương các xã, thị trấn…

- Phủ bạt, che chắn các phương tiện vận chuyển than.

Mục tiêu: kiến tạo cảnh quan cây xanh và giảm ô nhi m môi trường không khí.

Nhiệm vụ: Dự án phát triển cây xanh khu vực khai thác than. 3 Sở KH & ĐT, Sở NN & PTNT. Sở TN & MT 2016- 2020 3 tỷ đồng Địa điểm: - Trồng thêm cây xanh tại các tuyến đường chính

+ Mỏ than Hà Tu, Núi Béo - Trồng cây, hoàn nguyên môi trường tại các bãi đổ thải, các khu vực sau khai thác. Ngân sách nhà nước, thành phố, vón tập đoàn và huy động từ các nguồn vốn khác

- Dài hạn:

STT Các dự án Mục tiêu Nguồn vốn Thời gian thực hiện Kinh phí Đơn vị phối hợp

- Mục tiêu: Giảm thiểu ô nhi m từ các khu vực khai thác than và các bãi thải mỏ bao gồm cả sự xuống cấp cảnh quan được cải tạo một cách hợp lý

- Nhiệm vụ:

2020-2030 1 8 tỷ đồng Sở TN & MT, UBND thành phố, Sở Tài chính, Sở KH & Sở ĐT. Xây dựng Dự án giám sát cải tạo phục hồi môi trường các mỏ than

+ hoàn nguyên (phủ xanh) các mỏ đã đóng cửa và các khu bãi thải, cải thiện cảnh quan và sử dụng vành đai xanh (rừng nhiều tầng tán là thích hợp) trong giảm thiểu bụi than từ khu vực khai thác Ngân sách nước, nhà thành phố, vốn tập đoàn và huy động từ các nguồn vốn khác

+ Tạo phân tầng: ổn định bãi thải thông qua việc tạo hình thể, tạo mặt tầng và đê chắn mép tầng, kè chân bãi thải và chân tầng thải, tạo hệ thống thoát nước mặt tầng và sườn tầng

- Mục tiêu:

2017-2030 2 4 tỷ đồng + Cải thiện tình hình các bãi thải; đảm bảo an toàn cho các khu dân cư

quy án Dự hoạch khoanh vùng cấm các hoạt động khai thác UBND thành phố Hạ Long, Sở TN & MT, sách Ngân nhà nước, thành phố, vón tập đoàn và huy + Siết chặt công tác quản lý Nhà nước về hoạt

động khai thác than

- Nhiệm vụ: động từ các nguồn vốn khác

+ Rà soát lại toàn bộ các mỏ, điểm mỏ về vị trí tọa độ, mức độ điều tra địa chất khoáng sản để bổ sung, điều chỉnh quy hoạch vùng cấm;

+ Khảo sát đánh giá chi tiết trữ lượng tài nguyên các mỏ than trên địa bàn thành phố cấp, Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh, chính quyền địa phương các VINACOMIN

+ xác định ranh giới và khoanh vùng trên bản đồ các khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khai thác

- Mục tiêu: giảm thiểu các tác động tới môi trường, khắc phục được tình trạng ô nhi m

- Nhiệm vụ:

3 2017 - 2030 6 tỷ đồng Sở TN & MT, Sở KH & ĐT, UBND các cấp + Nắm bắt các điều kiện tự nhiên, địa hình địa chất của khu vực

sách Ngân nhà nước, thành phố, vón tập đoàn và huy động từ các nguồn vốn khác + Nghiên cứu đầu tư các kỹ thuật hiện đại, tiên tiến trong phương pháp khai thác hầm lò quy án Dự hoạch chuyển đổi phương pháp khai thác lộ thiên sang khai thác hầm lò hoặc kết hợp lộ thiên và hầm lò

3.2. Quy hoạch du lịch 3.2.1. Mục tiêu

a. Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2020 TP.Hạ Long trở thành phố du lịch hàng đầu của quốc gia, có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc, chất lượng cao, thương hiệu mạnh, mang đậm bản sắc văn hóa của tỉnh và thành phố có năng lực cạnh tranh với các nước khu vực và quốc tế, thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.

b. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2020: Tổng số khách du lịch đạt 10,5 triệu lượt, trong đó khách quốc tế 4 triệu lượt; tổng doanh thu đạt 30.000 tỷ

Đồng; lao động trực tiếp 62.000 người.

- Đến năm 2030: Tổng số khách du lịch đạt 23 triệu lượt, trong đó khách quốc tế 10 triệu lượt; tổng doanh thu đạt 130.000 tỷ

Đồng; lao động trực tiếp 120.000 người.

- Hoàn thiện phát triển không gian du lịch và định hướng mở rộng không gian du lịch Hạ Long gắn với Vân Đồn - Vịnh Bái Tử Long và các vùng phụ cận, đồng thời phát triển các không gian du lịch mới ở Hải Hà, Cô Tô, Cẩm Phả, Hoành Bồ, Tiên Yên, Bình Liêu...Tạo ra hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng phục vụ các thị trường mục tiêu như Châu Âu, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ, Nam Á, Trung Đông...; hình thành và phát triển dịch vụ văn hóa - giải trí.

1. Nội dung thực hiện

- Nâng cao chất lượng các cơ sở lưu trú - Xây dựng một không gian tập trung để thưởng thức ẩm thực đường phố - Cải thiện hệ thống điểm dừng đỗ xe buýt và tăng mức độ thuận tiện sử dụng cho khách du lịch quốc tế - Phát triển các mặt hàng đặc trưng, độc đáo, tiện lợi. - Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án nâng cấp hạ tầng đường bộ

2. Đề xuất các chương trình/dự án

Nguồn vốn Dự án Nội dung Đơn vị thực hiện Đơn vị phối hợp Mục tiêu, nhiệm vụ Mức độ ƣu tiên

I - Xây dựng đường cao tốc Thời gian thực hiện 2016 – 2018 Hạ Long – Hải phòng

Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh Dự án giao thông và cơ sở hạ tầng (ngắn hạn) Thuận lợi cho hoạt động đi lại du của khách. - Nâng cấp hệ thống đường đến các vùng phụ cận như Cẩm Phả, Hoành Bồ, Tiên Yên, Bình Liêu… sách Ngân nước, nhà thành phố, vốn tập đoàn và huy động từ các nguồn vốn khác - Thu hút khách tàu biển - Sở Xây dựng - Sở Kế hoạch và đầu tư - Sở Tài chính - Sở Nội vụ quốc tế

- Đẩy nhanh tiến độ dự án nâng cấp các tuyến đường bộ quan trọng - Cải thiện cơ sở hạ tầng dịch vụ xe khách, xe buýt

- Xây dựng hệ thống công I viên giải trí hàng đầu quốc gia 2017 - 2018 - Xây dựng khu nghỉ dưỡng sinh thái Sản phẩm du lịch mới (ngắn hạn) Sở Du lịch Ban Quản lý du lịch TP. Hạ Long Thu hút nhiều tham khách quan du lịch hơn.

sách Ngân nước, nhà thành phố, vốn tập đoàn và huy động từ các nguồn vốn khác - Xây dựng trung tâm mua sắm đồ giảm giá, lưu niệm đặc trưng của vùng và các khu vực lân cận (quảng bá) - Xây dựng địa điểm cắm trại trên các đảo

2017 I

Dự án BVMT (dài hạn) Sở TNMT tỉnh Quảng Ninh sách nước, phố cho Cải thiện chất môi lượng trường, quản lý tốt ô nhi m và chất thải - Tăng cường quy định quản lý môi trường và công tác thực thi - Tăng cường nguồn lực dành cho công tác quản lý chất thải Tất cả các sở, ban ngành trên địa bàn thành phố Ngân nhà thành dành BVMT

- Phân bổ thêm nguồn lực cho công tác quản lý chất thải, cải thiện các quy định về môi trường và công tác thực thi

- Chia sẻ thông tin để triển khai chương trình kiểm tra hiện trạng môi trường

- Thúc đẩy dự án thí điểm dán nhãn sinh thái Cánh buồm xanh cho tàu du lịch - Tăng cường chiến dịch thu gom, xử lý rác thải

- Xây dựng các trung tâm 2016 II đào tạo ngoại ngữ tại thành phố

Dự án nguồn nhân lực (ngắn hạn)

2017 II Sở Tài chính Nâng cao kỹ năng ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu của du khách nước ngoài Tiếp cận chủ động thu hút các nhà đầu tư Sở Kế hoạch và đầu tư - Xử lý nhanh, gọn hơn các thủ tục với các nhà đầu tư và doanh nghiệp đặc biệt đối với công ty nước ngoài Giải pháp về quản lý và hợp tác (dài hạn)

- Xây dựng phong cách làm việc chủ động và chặt chẽ với nhà đầu tư và doanh nghiệp sách Ngân nước, nhà thành phố, vốn tập đoàn và huy động từ các nguồn vốn khác

- Tạo cơ chế “một cửa” để phê duyệt giấy phép cho các doanh nghiệp du lịch quy mô nhỏ - Thành lập cơ quan tiếp thị I điểm đến (DMA) Xây dựng thương hiệu 2016 - 2010 Sở Công thương - Triển khai các công cụ kỹ thuật số mới - Phát triển các mối quan hệ Giải pháp tiếp thị và xây dựng thương hiệu sách Ngân nước, nhà thành phố, vốn tập đoàn và huy động

(dài hạn) hợp tác quan trọng từ các nguồn vốn khác

- Xây dựng các hoạt động tổ chức quanh năm và xây dựng lịch tổ chức các sự kiện

- Xây dựng khẩu hiệu (slogan) và biểu tượng (logo) cho thành phố

3.3. Quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt

3.3.1. Mục tiêu:

*Mục tiêu chung: Cải thiện hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị tập trung vào: phát triển hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo vùng, xây dựng và vận hành hệ thống bãi rác hợp vệ sinh, Trung tâm tái chế chất thải rắn - Nhà máy chế biến phân vi sinh, cải thiện hệ thống thu gom, trung chuyển rác và hoạt động 3R (giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế).

*Các mục tiêu cụ thể: - Giai đoạn từ nay đến năm 2020:

+ 100% hoạt động thu gom có phân loại. + Hoàn thành và đi vào sử dụng nhà máy phân vi sinh và Trung tâm tái chế rác của thành phố Hạ Long. + 90% tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị sẽ được thu gom và xử lý an toàn vì môi trường, trong đó 50 -75 % sẽ được tái

chế, tái sử dụng để tái tạo năng lượng hoặc sản xuất phân vi sinh.

- Giai đoạn 2021 – 2030: + Nghiên cứu quy hoạch các bãi chôn lấp liên vùng, thiết kế và xây dựng phù hợp với các quy hoạch khác tại thành phố Hạ Long và các vùng lân cận, tránh xung đột giữa các địa phương. Áp dụng công nghệ tiên tiến trong việc chôn lấp nhằm giảm ô nhi m không khí, nước mặt và nước ngầm. 3.3.2. Các nội dung thực hiện:

1.Xác định phƣơng án thu gom, vận chuyển và xử lý đối với từng loại chất thải rắn:

1.1 Phƣơng thức thu gom đối với các loại chất thải rắn:

Việc thu gom được tiến hành theo các phương pháp sau:

-Thu gom thủ công

-Thugomcơgiới

Đối với cụ thể từng loại rác:

+ Rác thải thông thường:

Rác thải được thu gom vào xe đẩy tay, xe ba gác cải tiến đưa về điểm trung chuyển rác thải, sau đó được các xe cơ giới, xe nén rác đến chở đi. Các xe nén rác được sử dụng có thể là loại 2, 4, 7 tấn. Khoảng cách thu gom tối đa của các xe này tuỳ thuộc vào lượng rác thải và thể tích nén của xe nhưng cự ly bình quân nhỏ hơn 16km.

+ Rác thải nguy hại (rác thải y tế và công nghiệp): được thu gom, vận chuyển và xử lý riêng. Rác thải từ bệnh viện, trạm y tế và các cơ sở công nghiệp được chứa trong các thùng chứa, bình carton, thùng nhựa được chuyển thẳng ra xe nén hoặc xe tải thùng kín (loại < 2 tấn) và được chuyển về nơi xử lý. Lượng rác thải đặc biệt này cần phải được ghi rõ số lượng, khối lượng. Công nhân làm công tác thu gom loại rác thải này cần phải được trang bị bao nylon, bao tay cao su, Ancol, nước Javel, xà bông khử trùng, xà bông tắm, nước rửa xe, thùng rác nhựa, carton, nước rửa thùng. Rác thải y tế khi đưa về nơi xử lý phải được đốt bằng lò ga, hoặc lò thủ công đốt bằng củi.

+ Rác thải xây dựng (xà bần): phương tiện thu gom phải được trang bị đầy đủ, bao gồm máy xúc, xe ép, chổi, xẻng, xe tải,... Định mức thu gom của máy suất trung bình khoảng 16-20 tấn/h. Loại rác thải sau thu gom được chở đến nơi xử lý, phải được cân và ghi sổ. Loại rác này sau đó phải được kiểm tra phân loại, phun xịt nước chống bụi hàng ngày. Tuyến đường vận chuyển loại rác này phải luôn được quét dọn và phun nước rửa đường. Loại phương tiện trong khu xử lý bao gồm xe ủi và xe bồn nước (loại trung bình khoảng 16 khối).

Đánh giá chung về phương án thu gom chất thải rắn bằng những thiết bị cơ giới đó là hiệu suất thu gom cao và chi phí lớn.

1.2 Đề xuất phƣơng án vận chuyển:

Các yếu tố cần xét khi chọn tuyến đường vận chuyển

- Chính sách và cơ quan hiện hành có liên quan đến việc tập trung chất thải rắn, số lần thu gom.

- Điều kiện làm việc của hệ thống vận chuyển, các loại máy móc vận chuyển.

- Tuyến đường cần chọn từ lúc bắt đầu hành trình và kết thúc hành trình phải ở đường phố chính.

- Ở chỗ địa hình đốc thì nên xuất phát từ chỗ cao xuống thấp

- Chất thải phát sinh tại các nút giao thông, khu phố đông đúc thì phải được thu gom vào các giờ có mật độ giao thông thấp

-Những vị trí có chất thải rắn phân tán thì việc thu gom vận chuyển cần phải tổ chức lại cho phù hợp.

1.3 Thiết kế vạch tuyến thu gom chất thải rắn

Phƣơng án 1: Rác thải sinh hoạt không đƣợc phân loại tại nguồn

Mỗi đội vệ sinh được chia thành các tổ nhỏ, mỗi tổ thực hiện nhiệm vụ thu gom trên các tuyến nhất định. Công việc của các tổ là quét sạch đường phố, tập hợp rác thải sinh hoạt đã tập trung ở các điểm ven đườngvề các điểm tập kết đã quy định. Sử dụng xe đẩy tay dung tích thùng chứ 660 lít và xe đẩy tay chỉ hoạt động tong phạm vi 1km. Biện pháp thực hiện hoàn toàn mang tính chất thủ công: dùng chổi tre quét rác, hót rác lên các xe đẩy bằng xẻng rồi dẩy xe đến các vị trí tập kết.

Đa số các khu vực trong thành phố được thu gom trác hàng ngày, trừ một vài tuyến phố khác ít rác thì thu 2-3 lần/ tuần. Các cơ quan, trường học, xí nghiệp … phải tập hợp rác tại một khu viực trọng đơn vị mình sau đó hợp đồng với cơ quan môi trường phường, thị xã tới thu gom định kì.

Rác từ các điểm tập két được đội vậ chuyển đưa lên các xe ép rác. Khoảng cách giữa các điểm hẹn là 600- 1200 m. Khi thùng xe đầy chặt sẽ được vận chuyển đến khu xử lý rác. Theo lịch bố trí từ trước, các xe vận chuyển sẽ đến điểm tập kết sau khi đội vệ sinh đã tập hợp rác, trên các tuyến đã quy định cho mỗi xe.

Phƣơng án 2: Rác thải sinh hoạt đƣợc phân loại tại nguồn

Tại các khu dân cư: Khuyến khích sử dụng thùng rác 2 ngăn đạt tiêu chuẩn, phân chia rác thành 2 loại: CTR d phân hủy sinh học và CTR khó phân hủy sinh học.

Hoạt động 3R đối với chất thải sinh hoạt phát sinh sẽ được bắt đầu tại thành phố Hạ Long và khu vực ven biển Vịnh Hạ Long. Để xử lý lượng rác thải đã thu gom, việc xây dựng một Trung tâm Tái chế rác trong những thành phố và huyện này sẽ được hoàn

thành. Trong khu vực mục tiêu, việc xây dựng một Nhà máy phân vi sinh cũng sẽ được hoàn thành và bắt đầu vận hành càng sớm càng tốt.

Cho đến năm 2020, 90% tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị sẽ được thu gom và xử lý an toàn, 75-80% lượng rác sẽ được tái sinh, tái sử dụng, dùng cho hoạt động tái tạo năng lượng hoặc sản xuất phân vi sinh (rác cặn của hoạt động sản xuất phân vi sinh sẽ được tiêu hủy ở bãi rác: khoảng 30%)

1.4 Quy hoạch hệ thống xử lý chất thải rắn:

Giai đoạn 2016- 2025: toàn bộ lượng rác thu gom được sẽ đem chôn lấp hợp vệ sinh

Giai đoạn 2021- 2030: tiến hành xây dựng một khu liên hợp xử lý chất thải rắn sinh hoạt có sự phân loại chất thải. Chất thải sau khi phân loại tùy theo đặc điểm và tính chất có thể xử lý theo các phương pháp:

1.4.1 Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh:

Phương pháp chôn lấp thường áp dụng cho đối tượng chất thải rắn là rác thải đô thị không được sử dụng để tái chế, tro xỉ

của các lò đốt, chất thải công nghiệp. Phương pháp chôn lấp cũng thường áp dụng để chôn lấp chất thải nguy hại, chất thải phóng

xạ ở các bãi chôn lấp có thiết kế đặc biệt cho rác thải nguy hại.

Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân huỷ của các chất rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt.

Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân huỷ sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO2, CH4.

Tuy nhiên, những lý do chính các thành phố lớn nói chung và thành phố Hạ Long nói riêng cần loại bỏ phương pháp chôn

lấp chất thải vì thiếu diện tích và ô nhi m môi trường do nước rỉ rác và khí thải bãi rác.

1.4.2 Phương pháp ủ sinh học:

(Áp dụng cho chất thải hữu cơ)

Rác thải phát sinh trên địa bàn Thành phố Hạ Long qua quá trình phân loại rác tại nguồn rồi được thu gom, vận chuyển sẽ được đưa đến khu xử lý rác

Quá trình ủ sinh học áp dụng đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho tới khi nó thành xốp và

ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm soát để giữ cho vật liệu luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình ôxy hoá sinh hoá các chất hữu cơ. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân huỷ là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như lignin, xenlulo, sợi…

Đối với qui mô nhỏ (ví dụ như trang trại chăn nuôi), rác hữu cơ có thể áp dụng công nghệ ủ sinh học theo đống. Đối với

qui mô lớn có thể áp dụng công nghệ ủ sinh học theo qui mô công nghiệp. Nhiệt độ, độ ẩm và độ thông khí được kiểm soát chặt

chẽ để quá trình ủ là tối ưu.

1.4.3 Phương pháp thiêu đốt

Thiêu đốt là phương pháp phổ biến hiện nay trên thế giới để xử lý chất thải rắn nói chung, đặc biệt là đối với chất thải rắn

độc hại công nghiệp, chất thải nguy hại y tế nói riêng. Xử lý khói thải sinh ra từ quá trình thiêu đốt là một vấn đề cần đặc biệt

quan tâm. Phụ thuộc vào thành phần khí thải, các phương pháp xử lý phù hợp có thể được áp dụng như phương pháp hoá học (kết tủa, trung hoà, ôxy hoá…), phương pháp hoá lý (hấp thụ, hấp phụ, điện ly), phương pháp cơ học (lọc, lắng)…

Thiêu đốt chất thải rắn là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại chất thải nhất định không thể xử lý bằng

các biện pháp khác. Đây là giai đoạn ôxy hoá nhiệt độ cao với sự có mặt của ôxy trong không khí, trong đó có rác độc hại được chuyển hoá thành khí và các thành phần không cháy được. Khí thải sinh ra trong quá trình thiêu đốt được làm sạch thoát ra ngoài môi trường không khí. Tro xỉ được chôn lấp.

Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm bớt tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng là chôn lấp tro, xỉ. Mặt khác, năng lượng phát sinh trong quá trình thiêu đốt có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các nghành công nghiệp cần nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt cần phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải, nhằm khống

chế ô nhi m không khí do quá trình đốt có thể gây ra.

Và đây là một phương pháp đang được Ủy ban môi trường Thành phố Hạ Long quan tâm và triển khai thực hiện.

1.4.4 Tái chế chất thải rắn

Tái chế là một hoạt động thu hồi lại chất thải có trong thành phần của chất thải rắn đô thị sau đó được chế biến thành

những sản phẩm mới phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt

-Các lợi ích có được khi thực hiện hoạt động tái chế đó là chúng ta có thể:

+Tiết kiệm được nguồn tài nguyên thiên nhiên do sử dụng những vật liệu tái chế thay cho những nguồn tài nguyên thiên nhiên

cần phải khai thác (tái chế giấy - giảm khai thác rừng, tái chế nhiên liệu giảm áp lực khai thác các nguồn nhiên liệu hoá thạch).

+Giảm được lượng rác cẩn phải xử lý, giảm chi phí cho các quá trình này, nâng cao thời gian sử dụng của các bãi rác.

+ Một số chất thải trong quá trình tái chế tiết kiệm năng lượng hơn các quá trình sản xuất từ các nguyên liệu thô ban đầu (tái chế

Nhôm tiết kiệm 95% năng lượng so với Nhôm nguyên liệu từ quá trình luyện kim)

+ Giảm tác động đến môi trường do lượng rác thải gây ra.

+ Có thể thu được nguồn lợi nhuận từ lượng rác vứt bỏ.

+ Tạo công ăn việc làm cho một lực lượng lao động.

2. Dự báo khối lƣợng thành phần chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn 2016 đến 2030:

Dự báo chất thải rắn phát sinh trên địa bàn thành phố Hạ Long trong giai đoạn 2020-2030:

Năm 2015, dân số là 236972 nghìn người, với tỷ lệ gia tăng dân số giai đoạn 2016-2030 là 2,35% ( bao gồm cả gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học)

Dân số Thành phố Hạ Long được dự báo dựa vào mô hình sinh trưởng –phát triển

Công thức tính: N(i+1)= Ni+ r.Ni.t

Trong đó: Ni : số dân ban đầu ( người)

N*i+1: Số dân sau 1 năm (người)

r : Tốc độ tăng trưởng (%/năm)

t : Thời gian ( năm)

Tốc độ gia tăng dân số gia đoạn 2016 -2030 đươc thể hiện ở bảng dưới đây:

Năm Thời gian (t) Dân số sau một năm

Dân số ban đầu (Ni) Tốc độ tăng trƣởng (r) (N*i+1) (năm)

(%/ năm)

1.2 236972 1 239815 2015

1.2 2016 239815 1 242693

1.2 2017 242693 1 245605

1.2 2018 245605 1 248553

1.2 2019 248553 1 251535

1.2 2020 251535 1 254554

1.2 2021 254554 1 257608

1.2 2022 257608 1 260700

1.2 2023 260700 1 263828

1.2 2024 263828 1 266993

1.2 2025 266993 1 270197

1.2 2026 270197 1 273440

1.2 2027 273440 1 276721

1.2 2028 276721 1 280042

1.2 2029 280042 1 283402

1.2 2030 283402 1 286803

Dự báo khối lượng thành phần chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn 2016 đến 2030:

Ta tính được lượng rác phát sinh qua các năm theo công thức:

Lượng rác phát sinh (tấn/năm) = (Dân số năm(i+1) * tiêu chuẩn thải rác * 365)/ 1000

Lượng rác thu gom thực tế (tấn/năm) = Lượng rác phát sinh* hiệu quả thu gom chất thải rắn

Lượng rác thải phát sinh và lượng rác thu gom thực tế được thể hiện như bảng sau:

Bảng: Dự báo lượng rác thải phát sinh và thu gom thực tế trên địa bàn TP Hạ Long giai đoạn 2016 -2020 -2030:

Năm

Dân số (nghìn ngƣời) Tiêu chuẩn thải rác (kg/ ng.ngày) Lƣợng rác phát sinh (tấn/năm) Hiệu quả thu gom CTR (%)

Lƣợng rác thu gom thực tế (tấn/năm)

78779.2275 75% 59084.4206 2016 239815 0.9

79724.6505 75% 59793.4878 2017 242693 0.9

80681.2425 75% 60510.9318 2018 245605 0.9

81649.6605 75% 61237.2454 2019 248553 0.9

82629.2475 75% 61971.9356 2020 251535 0.9

83620.989 75% 62715.7417 2021 254554 0.9

84624.228 75% 63468.171 2022 257608 0.9

85639.950 75% 64229.9625 2023 260700 0.9

86667.498 75% 65000.6235 2024 263828 0.9

87707.2005 75% 65780.4004 2025 266993 0.9

88759.714 75% 66569.785 2026 270197 0.9

89825.040 75% 67368.78 2027 273440 0.9

90902.8485 75% 68177.1364 2028 276721 0.9

91993.797 75% 68995.347 2029 280042 0.9

93097.557 75% 69823.167 2030 283402 0.9

Qua các bảng trên, ta nhận thấy dân số tại TP Hạ Long tăng dần qua các năm, đồng nghĩa với lượng chất thải rắn thải ra môi trường cũng tăng lên cùng với nhu cầu sinh sống.

Để giải quyết bớt lo ngại về ô nhi m chất thải rắn trong tương lai, cần đề ra những giải pháp quy hoạch vấn đề quản lý chất thải rắn sao cho phù hợp với một xã hội ngày càng công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay.

Đề xuất các dự án ƣu tiên thực hiện quy hoạch hệ thống hệ thống thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt:

STT Dự án Mục tiêu Kinh phí Nguồn vốn Đơn vị thực hiện Kết quả dự kiến Mức độ ƣu tiên Thời gian thực hiện

I 1

2016- 2018 25 tỷ VNĐ

Ngân sách thành phố và huy động từ các nguồn vốn khác Công ty cổ xây phần và dựng phát triển đô thị Tỉnh Quảng Ninh

Quy hoạch 6000 ha đất cho các trung khu chuyển rác thải , đảm bảo vệ sinh môi trường và giữ gìn cảnh quan thành phố

Quy hoạch sử dụng đất cho các khu rác chứa thải rắn trung chuyển. Địa điểm: Các phường

Mục tiêu: Có được các không gian chứa rác trung chuyển đảm bảo vệ sinh môi trường và giữ gìn cảnh quan thành phố. Nhiệm vụ a- Phân bổ quỹ đất cho việc xây dựng khu tập trung rác ở các phường (2016) b- Tiến hành xây dựng nhà tập trung rác hợp vệ sinh cho các phường (Ưu tiên các phường nội trước) làm thị (2017-2018)

2 Dự án tăng Mục tiêu: Tăng cường 2016- Ngân sách thành I Công ty cổ phần đô thị Đảm bảo trong 2 năm, tất cả 30 tỷ VNĐ

Hạ Long

2018

phố và huy động từ các nguồn vốn khác

các phường đều đạt 100% trong đầu trang tư thiết bị phục vụ thu công tác gom, vận chuyển rác.

I 3 2015 – 2020 6 tỷ VNĐ

Công ty môi trường TP Hạ Long

Ngân sách thành phố và huy động từ các nguồn vốn khác

môi

Dự án nâng nhận cao về thức lý quản chất thải rắn và bảo vệ môi trường Ðịa điểm: TP Hạ Long năng lực trang thiết bị hệ cường cho các phường trong thống trang công tác thu gom và thiết bị thu vận chuyển rác gom và vận chuyển rác Nhiệm vụ: thải rắn. - Mua trang thiết bị phục vụ thu gom và Địa điểm: Các chuyên chở rác (gồm phường thùng chứa rác đặt ở thuộc TP các hè phố, công viên, Hạ Long các công sở, trường học...,;xe đẩy rác, xe tải chuyên dùng chở rác đến bãi rác từ nơi trung chuyển , bảo hộ lao động..) Mục tiêu: - Nâng cao nhận thức cho các DN trong việc cải thiện quản lý chất thải rắn công nghiệp - Nâng cao nhận thức cho người dân về công tác quản lý CTR và bảo trường vệ vụ: Nhiệm Đào tạo, giáo dục, tập huấn nâng cao nhận thức cho các đối tượng.

II 4 6 triệu USD Ngân sách TW và địa phương

2020 - 2025

Công ty cổ xây phần và dựng triển phát đô thị TP Hạ Long

- Từng bước nâng cao nhận thức cả cho doanh nghiệp và nhân dân về công tác quản lý CTR và bảo vệ môi trường. -Thường xuyên mở các lớp tập huấn, giáo dục cho cộng đồng tối thiểu 1 lần/ năm Tới năm 2025, 90% lượng rác thải được xử lý với công nghệ hiện đại và chế biến thành các sản phẩm có ích.

Mục tiêu: Xây dựng nhà máy hiện đại xử lý và chế biến rác thải thành các sản phẩm có ích. Nhiệm vụ: a. Khảo sát và quy hoạch xây dựng nhà máy xử lý rác. b. Xây dựng nhà máy xử lý và chế biến rác thải.

II 5 tỷ

2020- 2030 20 VNĐ

Ngân sách thành phố và huy động từ các nguồn vốn khác. Công ty tư xây vấn và dựng triển phát đô thị TP Hạ Long

Nâng cấp 2 bãi rác Đèo Sen và Hà Khẩu lên 50% công suất hiện tại, đáp ứng lượng rác của lớn thải thành phố

Dự án xây dựng khu xử lý CTR liên vùng, liên đô thị Hạ TP Long, Tp Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ Địa điểm: Phường Quang Hanh- TP Cẩm Phả Dự án cải tạo, nâng cấp bãi rác Đèo Sen và Hà Khẩu đáp ứng được lượng lớn rác thải của thành phố.

II 6 tỷ

2020- 2030 15 VNĐ

Ngân sách thành phố và huy động từ các nguồn vốn khác. Công ty tư xây vấn và dựng triển phát thị TP đô Hạ Long Đảm bảo 100% các dự án, công trình về bảo vệ trường môi lý, được quản giám sát. Dự án giám sát cải tạo phục hồi môi trường thành phố Địa điểm: Hạ TP Mục tiêu: Đảm bảo cho rác thải của thành phố được xử lý với quy mô công suất lớn và công nghệ hiện đại. Nhiệm vụ : - Khảo sát, lập phương án khả thi. - Thực hiện dự án cải tạo và nâng cấp bãi rác. Mục tiêu: Tăng cường khả năng giám sát, phòng ngừa, xử lý và khắc phục các vấn đề về chất thải rắn, góp phần hoàn thiện công

Long

tác bảo vệ môi trường vững. bền vụ: Nhiệm - Giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến chất thải rắn. - Đưa ra các biện pháp phòng ngừa, xử lý và khắc phục sự cố môi trường.