ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
NGUYỄN VĂN LONG
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG PHẦN MỀM LIGHT IMAGE RESIZER, PICASA, NOVA PDF
TRONG XÂY DỰNG HỒ SƠ DẠNG SỐ CHO CÁC TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
SỐ 16,17,18,19,20 PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN PHƯỜNG QUANG TRUNG ,THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên – năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
NGUYỄN VĂN LONG
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG PHẦN MỀM LIGHT IMAGE RESIZER, PICASA, NOVA PDF
TRONG XÂY DỰNG HỒ SƠ DẠNG SỐ CHO CÁC TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
SỐ 16,17,18,19,20 PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN PHƯỜNG QUANG TRUNG , THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính Môi trường
Lớp
: K46 ĐCMT - N01
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Thị Lợi
Thái Nguyên – năm 2018
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là
các thầy cô giáo Khoa Quản lý tài nguyên. Các thầy cô đã trang bị cho em những kiến
thức cơ bản về chuyên ngành làm hành trang cho em vững bước về sau
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối
với bản thân em. Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Sau khi hoàn
thành khóa học ở trường, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Công Ty Cổ Phần
TNMT Phương Bắc với đề tài: :” Ứng dụng phần mềm Light Image Resizer,
Picasa, Nova PDF trong xây dựng hồ sơ dạng số cho các tờ bản đồ địa chính số
16,17,18,19,20 phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn phường Quang
Trung, thành phố Thái Nguyên năm 2017”.
Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp và chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của cô giáo TS.
Nguyễn Thị Lợi; sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Quản lý tài nguyên cùng với
sự giúp đỡ nhiệt tình của giám đốc, quản lý và các anh chị nhân viên bên Cồng ty cổ
phần Trắc địa Địa chính và xây dựng Thăng Long nơi em thực tập và Sự động viên
của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi
cùng các thầy cô trong Khoa Quản lý tài nguyên, kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh
khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Văn Long
i
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu y tế của phường Quang Trung ........................................... 28
Bảng 4.2: Hiện trạng quỹ đất của phường năm 2017 .................................................. 29
Bảng 4.3: Khối lượng kết quả đo vẽ ............................................................................ 32
Bảng 4.4 : Sản phẩm hoàn thiện theo hợp đồng của phường Quang Trung ................ 33
Hình 4.0 Yêu cầu thông tin đất đai trong quản lý nhà nước về đất đai ......................... 8
Hình 4.1: Bản đồ phường Quang Trung ...................................................................... 22
Hình 4.2: Biểu đồ Tổng sản lượng lương thực có hạt phường Quang Trung ............. 25
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND : Ủy ban nhân dân
TN & MT : Tài nguyên và Môi trường
NĐ - CP : Nghị định Chính Phủ
TT - BTNMT : Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường
BTC : Bộ Tài Chính
TTLT : Thông tư liên tịch
CT - TTg : Chỉ thị Thủ tướng
QĐ - BTNMT : Quyết định Bộ Tài nguyên và Môi trường
CV - CP : Công văn Chính Phủ
VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
ĐKQSDĐ : Đăng ký quyền sử dụng đất
ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ....................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài. ............................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát. .............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể. ................................................................................................... 2
1.2.3. Yêu cầu ................................................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. .................................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu khoa học ........................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................... 4
2.1.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu .................................................................................. 4
2.1.2. Tổng quan về hệ thống hồ sơ địa chính ............................................................... 6
2.2. Một số phần mềm quản lý hồ sơ địa chính đang áp dụng ở Việt Nam ....................... 15
2.2.1. Phần mềm Microtasion ...................................................................................... 15
2.2.2. Phần mềm FAMIS ............................................................................................. 15
2.2.3. Phần mềm TMV.MAP ....................................................................................... 16
2.2.4. Phần mềm ViLIS2.0 ......................................................................................... 17
2.2.5. Thực trạng công tác quản lý hồ sơ địa chính tại tỉnh Thái Nguyên ................... 18
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................ 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 19
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của phường Quang Trung ......................... 19
iv
3.3.2. Tổng quan về dự án đo vẽ bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
phường Quang Trung. .................................................................................................. 19
3.3.3. Ứng dụng phần mềm tin học Light Image Resizer, Picasa... trong việc xây dựng
hồ sơ dạng số cho các tờ bản đồ 16,17,18,19,20 phục vu cho công tác quản lý nhà
nước về đất đai phường Quang Trung thành phố Thái Nguyên. ................................. 20
3.3.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính .................................................. 20
3.4.Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu: ............................................................ 20
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp số liệu: ................................................ 20
3.4.3. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu: ............................................................... 20
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích và viết báo cáo. ............................................ 21
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ........................................... 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Quang Trung ............................. 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 22
4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................... 23
4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội ................................................................................... 24
4.1.4. Tình hình quản lý đất đai của phường ............................................................... 29
4.2. Tổng quan về dự án đo vẽ bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
phường Quang Trung ................................................................................................... 32
4.2.1 Tổng quan về dự án đo vẽ bản đồ địa chính phường Quang Trung ................... 32
4.2.2. Tổng quan về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phường Quang Trung ................ 34
4.3. Xây dựng hồ sơ dạng số cho các tờ bản đồ địa chính số 16,17,18,19,20. ............ 38
4.3.1. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong xây dựng hồ sơ cấp giấy chứng nhận
dạng số. ........................................................................................................................ 38
4.3.2. Xây dựng hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dạng số .................... 39
4.4.Giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính...................................................... 53
4.4.1.Phương hướng, nhiệm vụ công tác quản lý đất đai. ........................................... 53
4.4.2.Một số giải pháp hoàn thiện công tác hồ sơ địa chính ........................................ 58
4.4.3.Cơ sở dữ liệu ảnh phường Quang Trung. ........................................................... 60
v
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................... 62
5.1. Kết luận ................................................................................................................. 62
5.1.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của phường. ............................................ 62
5.1.2. Tổng quan về dự án. .......................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 63
PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 64
vi
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với công cuộc
chinh phục thiên nhiên đất đai luôn luôn đóng vai trò quyết định trong việc tồn tại và
phát triển của loài người. Đất đai là tài nguyên quý giá nhất của mỗi quốc gia, đất
tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Nhưng đất không phải
là vô hạn, kinh tế, xã hội phát triển mạnh cùng với sự bùng nổ về gia tăng dân số đã
làm cho mỗi quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng. Những sai lầm liên tục
của con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến hủy hoại môi trường đất. Vấn
đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng với từng quốc gia và mang tính toàn cầu.
Vì vậy công tác quản lý nhà nước về đất đai cực kì quan trọng. Để phục vụ cho
công tác trên thì việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phải đồng bộ ở tất cả các cấp, từ
trung ương đến địa phương. Cơ sở dữ liệu không gian tại nước ta đang từng ngày,
từng giờ được bổ sung, chuẩn hóa với kĩ thuật tiên tiến nhất nhưng cùng với đó công
tác cập nhật cơ sở dữ liệu thuộc tính đang đình trệ do khối lượng thông tin quá lớn và
không đồng nhất.
Phường Quang Trung là một phường thuộc thành phố Thái Nguyên, là phường
có mật độ dân cư đông nhất trong thành phố do có nhiều trường đại học và trung học
phổ thông đóng trên địa bàn. Dân số của phường là 32.532 người (2011), phường
được chia làm 39 tổ dân phố đánh số từ 1 đến 39 có diện tích là 1.57 km2. Với những
đặc điểm nêu trên nên phường Quang Trung luôn luôn gặp khó khăn trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai. Phường Quang Trung chưa có hệ thống bản đồ địa chính
chính quy, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ
theo dõi biến động đất đai không đầy đủ, không được cập nhật thường xuyên đồng bộ
ở ba cấp.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Thị Lợi, em tiến
hành nghiên cứu đề tài:” Ứng dụng các phần mềm trong xây dựng hồ sơ dạng số
cho các tờ bản đồ địa chính số 16,17,18,19,20 phục vụ công tác quản lý đất đai
trên địa bàn phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên năm 2017”.
1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài.
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.
Ứng dụng phần mềm Light Image Resizer, Picasa, Nova PDF trong xây dựng hồ
sơ dạng số cho các tờ bản đồ 16,17,18,19,20 trên địa bàn phường Quang Trung thành
phố Thái Nguyên nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn phường Quang
Trung, thành phố Thái Nguyên.
- Xây dựng hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dạng số tờ bản đồ
địa chính số 16,17,18,19,20
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình xây dựng hồ sơ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất dạng số phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn
phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên.
1.2.3. Yêu cầu
- Việc xây dựng,cập nhật,quản lý khai thác và sử dụng dữ liệu địa chính phải
đảm bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, thống nhất và thực hiện theo quy định
hiện hành về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu khoa học
- Có cơ hội học hỏi và rút ra được nhiều kiến thức thực tế, nhất là trong công tác
xây dựng hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dạng số phục vụ công tác
quản lý đất đai từ đó đưa ra được những đánh giá và nhận định riêng về công tác này
trong giai đoạn hiện nay.
- Nắm vững những quy định của luật đất đai năm 2003 và những văn bản dưới
luật về đất đai của Trung Ương và ở địa phương trong công tác xây dựng hồ sơ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dạng số phục vụ công tác quản lý đất đai.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đề ra những giải
2
pháp phù hợp để công tác xây dựng hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
dạng số phục vụ công tác quản lý đất đai được tốt hơn.
- Đối với việc học tập: Việc hoàn thiện đề tài là cơ hội cho sinh viên củng cố
kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho sinh viên bước đầu tiếp
cận thức tế nghề nghiệp trong tương lai. Nắm chắc những quy định của Luật Đất đai
2013 cũng như các văn bản hướng dẫn kèm theo.
- Đối với thực tiễn: Đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi, khó khăn
trong công tác xây dựng hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dạng số phục
vụ công tác quản lý đất đai từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp phù hợp với thực
tiễn của địa phương.
3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu
2.1.1.1. Khái niệm về CSDL đất đai
Cơ sở dữ liệu đất đai: Là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính,
dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai được
sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng
phương tiện điện tử.
*. Các thành phần CSDL
1. Cơ sở dữ liệu địa chính: Là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính.
2. Dữ liệu không gian địa chính: Là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa đất, nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi; hệ
thống đường giao thông; dữ liệu về điểm khống chế; dữ liệu về biên giới, địa giới; dữ
liệu về địa danh, ghi chú khác; dữ liệu về đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác, chỉ
giới hành lang an toàn bảo vệ công trình.
3. Dữ liệu thuộc tính địa chính: Là dữ liệu về người quản lý đất, người sử
dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá nhân có liên
quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu thuộc
tính về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về tình trạng sử dụng
của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về quyền và nghĩa vụ
trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu giao dịch về
đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Siêu dữ liệu (metadata): Là các thông tin mô tả về dữ liệu.
5. Cấu trúc dữ liệu: Là cách tổ chức dữ liệu trong máy tính thể hiện sự phân
cấp, liên kết của các nhóm dữ liệu.
6. Kiểu thông tin của dữ liệu: Là tên, kiểu giá trị và độ dài trường thông tin
của dữ liệu.
4
2.1.1.2. Vai trò của CSDL đất đai trong công tác quản lý đất đai
Hỗ trợ đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực
hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong CSDL đất đai là cơ sở để lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm lập quy hoạch. Mặt khác có thể khai thác lợi thế của
GIS là phân tích không gian để đánh giá biến động sử dụng đất. Với công cụ chồng
xếp các lớp bản đồ ở các thời điểm khác nhau, chúng ta dễ dàng có được kết quả của
bản đồ biến động sử dụng đất trong một giai đoạn nhất định. Trên cơ sở đó tiến hành
thống kê, phân tích số liệu và dự báo, định hướng phát triển của các loại hình sử dụng đất.
Phục vụ xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt có thể đánh giá
định lượng đa chỉ tiêu để tìm vị trí tối ưu.
CSDL đất đai cung cấp thông tin cho việc xây dựng phương án quy hoạch, dữ liệu
nền để lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Ngoài ra từ những dữ liệu đất đai và các yếu tố
liên quan có thể áp dụng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu kết hợp với GIS để tìm vị trí
tối ưu cho các đối tượng quy hoạch.
Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội,
môi trường
Đây có thể coi là một bài toán phân tích ngược lại của việc tìm địa điểm. Giả
sử chúng ta có 1 phương án quy hoạch thì cần phải tính xem mức độ ảnh hưởng của
phương án đối với các yếu tố xung quanh là như thế nào. Dựa trên mối quan hệ giữa
các thực thể theo tính chất hệ thống của CSDL đất đai, GIS sẽ cho chúng ta những số
liệu về mức độ ảnh hưởng.
Hỗ trợ tính toán bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tính toán bồi thường giải phóng mặt bằng là một trong những yếu tố tác động đến
lựa chọn phương án quy hoạch. Để xác định được tổng chi phí bồi thường cần phải biết
được diện tích đất cần thu hồi và đơn giá đất theo từng mục đích sử dụng là bao nhiêu.
Công việc này lại đòi hỏi cần chồng xếp lớp dữ liệu quy hoạch và các lớp dữ liệu liên
quan nhý giao thông, thửa ðất,…
5
Ngoài những vai trò chính như trên thì CSDL đất đai còn có nhiều những ưu
điểm khác như: Chức năng quản lý truy nhập với nhiều người sử dụng, năng suất cao
hơn; chức năng sao lưu dữ liệu nhanh chóng, thuận tiện di chuyển, bảo quản; Chức
năng bảo mật tốt; Chức năng tra cứu, thống kê, phân tích xử lý số liệu.
2.1.2. Tổng quan về hệ thống hồ sơ địa chính
2.1.2.1 Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính
Hệ thống hồ sơ địa chính bao gồm hệ thống bản đồ địa chính và sổ sách địa
chính, các thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của thửa
đất, về người sử dụng đất, về quá trình sử dụng đất, được thiết lập trong quá trình đo
đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký lần đầu và đăng ký biến động về sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống tài liệu này được thiết lập trong quá
trình đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu và đăng ký biến
động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Nguồn: Thông tư
số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014).
Tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại tài liệu và đặc điểm sử dụng của chúng
mà hệ thống tài liệu trong hồ sơ địa chính được chia thành 2 loại:
+ Hồ sơ tài liệu gốc, lưu trữ và tra cứu khi cần thiết
+ Hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý.
Hồ sơ địa chính cung cấp những thông tin cần thiết để Nhà nước thực hiện
chức năng của mình đối với đất đai với tư cách là chủ sở hữu.
Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi chủ sử dụng đất
theo từng đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa
chính), sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi đất đai và bản lưu giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính được thiết lập, cập nhật trong quá trình điều tra qua các thời
kỳ khác nhau, bằng các phương pháp: đo đạc lập bản đồ địa chính, đánh giá đất, phân
hạng và định giá đất, đăng kí biến động đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
6
2.1.2.2.Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai
Hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý đất đai điều
này được thể hiện thông qua sự trợ giúp của hệ thống đối với các nội dung quản lý
nhà nước về đất đai.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thi hành
các văn bản đó. Thông qua hệ thống hồ sơ địa chính mà trực tiếp là sổ đăng ký biến
động đất đai nhà quản lý sẽ nắm được tình hình biến động, xu hướng biến động đất
đai. Trên cơ sở thống kê và phân tích xu hướng biến động đất đai kết hợp với định
hướng phát triển kinh tế xã hội của từng cấp nhà quản lý sẽ hoạch định và đưa ra
được các chính sách mới phù hợp với điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội tại từng cấp.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất. Nếu như bản đồ địa chính được cập nhật thường xuyên thì nhà quản lý chỉ
cần khái quát hóa là thu được nội dung chính của bản đồ hiện trạng sử dụng đất với
độ tin cậy rất cao. Hơn thế nữa với sự trợ giúp của công nghệ thông tin thì công việc
này trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp công tác quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch
sử dụng đất là một trong ba công cụ quan trọng để quản lý sử dụng đất ở cả cấp vi mô
và vĩ mô. Tuy nhiên, vấn đề quy hoạch không khả thi không có quy mô hiện nay đang
là vấn đề nhức nhối. Nguyên nhân cho thực trạng này có nhiều nhưng một trong số
những nguyên nhân chính là do hệ thống hồ sơ địa chính chưa cung cấp đầy đủ thông
tin cho nhà quy hoạch, đặc biệt là đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Quy hoạch
sử dụng đất đòi hỏi chi tiết đến từng thửa đất, nghĩa là nhà quy hoạch phải nắm được
các đối tượng quy hoạch (đường giao thông, sân vận động, nhà văn hóa...) trong
phương án quy hoạch sẽ cắt vào những vị trí nào, diện tích là bao nhiêu và đó là loại
đất gì?.... Để phù hợp với những yêu cầu này thì phương án quy hoạch sử dụng đất
chi tiết phải được xây dựng trên nền là bản đồ địa chính chính quy. Bên cạnh đó
những thông tin liên quan như: chủ sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính,... liên quan đến
7
những thửa đất phải thu hồi cũng sẽ được cung cấp từ hồ sơ địa chính. Vì vậy để xây
dựng được một phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết thì hồ sơ địa chính đóng vai
trò rất quan trọng.
Hệ thống hồ sơ địa chính còn giúp tạo lập kênh thông tin giữa nhà nước và
nhân dân. Nhân dân có điều kiện tham gia vào quá trình giám sát các hoạt động quản
lý đất đai của cơ quan nhà nước và hoạt động sử dụng đất của các chủ sử dụng đất:
Điều này sẽ giúp hạn chế các việc làm sai trái của người quản lý và của người sử dụng.
Hình 4.0 Yêu cầu thông tin đất đai trong quản lý nhà nước về đất đai
2.1.2.3. Nội dung hệ thống hồ sơ địa chính ở nước ta hiện nay
* Hồ sơ tài liệu gốc, lưu trữ và tra cứu khi cần thiết
Hồ sơ tài liệu gốc là căn cứ pháp lư duy nhất làm cơ sở xây dựng và quyết định
chất lượng hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý. Nó bao gồm các loại
tài liệu sau:
- Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính bao
gồm: toàn bộ thành quả giao nộp sản phẩm theo Luận chứng kinh tế - kĩ thuật được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
8
- Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình đăng ký ban đầu, đăng ký biến động
đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
Các giấy tờ do chủ sử dụng đất giao nộp khi kê khai đăng ký như: đơn kê khai
đăng ký, các giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất (Quyết định giao đất, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được cấp ở những giai đoạn trước, giấy tờ chuyển nhượng đất
đai v.v...) các giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước mà người sử
dụng đất đã thực hiện v.v...
* Hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý
Bên cạnh hồ sơ gốc dùng lưu trữ và tra cứu khi cần thiết còn có hồ sơ địa chính
phục vụ thường xuyên trong quản lý. Hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong
quản lý gồm các loại tài liệu như sau:
- Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính phục vụ thống nhất quản lý
nhà nước về đất đai. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc, lập
và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện khảo, đo đạc, lập và quản lý bản đồ địa chính tại địa phương.
Trong hệ thống tài liệu hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên cho quản lý thì
bản đồ địa chính là loại tài liệu quan trọng nhất. Bởi bản đồ địa chính cung cấp các
thông tin không gian đầu tiên của thửa đất như vị trí, hình dạng, ranh giới thửa đất,
ranh giới nhà, tứ cận... Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên
hệ thống tọa độ nhà nước. Căn cứ vào bản đồ địa chỉnh để làm cơ sở giao đất, thực hiện
đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung và giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và đất ở đô thị nói riêng. Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và
phục vụ cho chỉnh lý biến động của từng loại đất trong đơn vị hành chính cấp xã
(phường, thị trấn). Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết tranh chấp
đất đai.
+ Bản đồ địa chính bao gồm các thông tin:
- Thông tin về thửa đất gồm vị trí, kích thước, hình thể, số thứ tự, diện tích,
loại đất;
9
- Thông tin về hệ thống thuỷ văn, thuỷ lợi gồm sông, ngòi, kênh, rạch, suối, đê,
đập….
- Thông tin về đường giao thông gồm đường bộ, đường sắt, cầu;
- Mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới hành lang an toàn công
trình, điểm toạ độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
+ Bản đồ địa chính phải chỉnh lý trong các trường hợp:
- Có thay đổi số hiệu thửa đất;
- Tách, gộp các thửa đất;
- Thửa đất bị sạt lở tự nhiên làm thay đổi ranh giới thửa;
- Thay đổi loại đất;
- Đường giao thông; công trình thuỷ lợi theo tuyến; sông, ngòi, kênh, rạch suối
được tạo lập mới hoặc có thay đổi về ranh giới;
- Có thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, địa danh và các
ghi chú thuyết minh trên bản đồ;
- Có thay đổi về mốc giới hành lang an toàn công trình.
* Sổ mục kê đất đai
+ Sổ mục kê đất đai: Là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi
về các thửa đất, đối tượng chiếm đất nhưng không có ranh giới khép kín trên tờ bản
đồ và các thông tin có liên quan đến quá trình sử dụng đất. Sổ mục kê đất đai được
lập để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin về thửa đất và phục vụ thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Sổ mục kê gồm các thông tin:
- Thửa đất gồm mã số, diện tích, loại đất, giá đất, tài sản gắn liền với đất, tên
người sử dụng đất và các ghi chú về việc đo đạc thửa đất.
- Đường giao thông, công trình thuỷ lợi và các công trình khác theo tuyến mà có
sử dụng đất hoặc có hành lang bảo vệ an toàn gồm tên công trình và diện tích trên tờ
bản đồ.
- Sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác theo tuyến gồm
tên đối tượng và diện tích trên tờ bản đồ.
- Sơ đồ thửa đất kèm theo sổ mục kê đất đai
10
+ Tất cả các trường hợp biến động phải chỉnh lý trên bản đồ địa chính thì đều phải
chỉnh lý trên sổ mục kê để tạo sự thống nhất thông tin.
* Sổ địa chính
+ Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi về
người sử dụng đất, các thửa đất của người đó đang sử dụng và tình trạng sử dụng đất
của người đó. Sổ địa chính được lập để quản lý việc sử dụng đất của người sử dụng
đất và để tra cứu thông tin đất đai có liên quan đến từng người sử dụng đất.
+ Sổ địa chính gồm các thông tin:
- Tên và địa chỉ người sử dụng đất
- Thông tin về thửa đất gồm: số hiệu thửa đất, địa chỉ thửa đất, diện tích thửa đất
phân theo hình thức sử dụng đất (sử dụng riêng hoặc sử dụng chung), mục đích sử
dụng đất, thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, những
hạn chế về quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện, số phát
hành và số vào sổ cấp GCNQSDĐ.
- Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất.
+Sổ địa chính phải chỉnh lý trong các trường hợp sau:
- Có thay đổi người sử dụng đất, người sử dụng đất được phép đổi tên.
- Có thay đổi số hiệu, địa chỉ, diện tích thửa đất, tên đơn vị hành chính nơi có đất.
- Có thay đổi hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Có thay đổi những hạn chế về quyền của người sử dụng đất.
- Có thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện.
- Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Sổ theo dõi biến động đất đai
+ Sổ theo dõi biến động đất đai được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn, sổ
được lập để theo dõi các trường hợp có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích
11
thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử
dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai gồm các thông tin:
- Tên và địa chỉ của người đăng ký biến động;
- Thời điểm đăng ký biến động;
- Số hiệu thửa đất có biến động;
- Nội dung biến động về sử dụng đất.
* Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sổ được lập để theo dõi các
trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất và chủ sử dụng đất đã đến nhận
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các thông tin:
- Họ tên người sử dụng đất
- Số phát hành giấy chứng nhận
- Ngày ký giấy chứng nhận
- Ngày giao giấy chứng nhận
- Chữ ký của người nhận giấy chứng nhận.
2.1.2.4. Hồ sơ địa chính dạng số (cơ sở dữ liệu địa chính số)
Do lượng thông tin cần lưu trữ cho mỗi thửa đất ngày càng tăng bởi vậy hệ
thống hồ sơ địa chính trên giấy tờ đã xuất hiện nhiều bất cập trong quá trình sử dụng
như: khó khăn khi tra cứu thông tin, chỉnh lý biến động, khi thống kê, kiểm kê...
Những khó khăn này sẽ được khắc phục rất nhiều nếu như hệ thống hồ sơ địa chính
được tin học hóa. Để tạo hành lang pháp lý mở đường cho sự phát triển hệ thống hồ
sơ địa chính dạng số trên quy mô toàn quốc, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành thông tư số 09/2007/TT-BTNMT có quy định về hồ sơ địa chính dạng số như sau:
Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai
có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau đây gọi là cơ sở dữ
liệu địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và được in trên
giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.
12
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc
tính địa chính.
- Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mô tả các yếu tố tự nhiên có liên quan
đến việc sử dụng đất.
- Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung của Sổ mục kê
đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai quy định tại Điều 47 của Luật
Đất đai.
- Hiện nay thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính đã thay thế Thông tư số 09/2007/TT-
BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc lập, chỉnh lư, quản lư hồ sơ địa chính[6]. Thông tư này gồm 7
Chương và 35 Điều quy định chi tiết một số nội dung như: Quy định về thành phần
hồ sơ địa chính, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, nội dung hồ sơ địa chính, việc lập hồ sơ địa chính và lộ trình chuyển đổi
hồ sơ địa chính từ dạng giấy sang dạng số; việc cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính. Thành phần hồ sơ địa chính bao gồm:
* Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được
lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây:
a) Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;
b) Sổ địa chính;
c) Bản lưu Giấy chứng nhận.
* Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có:
a) Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai; Bản
lưu Giấy chứng nhận lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có);
b) Sổ địa chính được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số;
c) Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.
Hệ thống hồ sơ địa chính dù ở dạng giấy hay được tin học hóa đều nhằm mục
đích quản lý nguồn tài nguyên đất mà đối tượng trực tiếp là các thửa đất.
13
2.1.2.4. Các văn bản quy định việc thành lập và quản lý Hồ sơ địa chính
- Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật đất đai 2013
- Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg ngày 06/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường đến năm 2015 và đinh hướng đến năm 2020;
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
hướng dẫn thực hiện lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn thành lập và quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 về hướng dẫn thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
trên đất;
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền trên đất.
- Công văn số 106/BTNMT – CNTT ngày 12/01/2012 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc thông báo kết quả thẩmđịnh các phần mềm xây dựng khai thác cơ
sở dữ liệu đất đai
- Nghị định số 102/NĐ-CP 2014 về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 30/6/2014 quy định về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 198/2014/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về việc thu tiền sử
dụng đất;
14
2.2. Một số phần mềm quản lý hồ sơ địa chính đang áp dụng ở Việt Nam
2.2.1. Phần mềm Microtasion
MicroStation là một phần mềm trợ giúp thiết kế và là môi trường đồ họa rất
mạnh cho phép xây dựng và thể hiện các yếu tố bản đồ. Các công cụ của
MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh Raster, sửa chữa,
biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation được dùng làm nền cho các phần
mềm như IrasB, IrasC, Geovec, MSFClean, MRFFlag.
MicroStation còn cũng cấp các công cụ như nhập (Import) và xuất (Export) dữ
liệu đồ họa từ các phần mèm khác qua các file có định dạng như *.DXF, *.DWG...
2.2.2. Phần mềm FAMIS
Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral
Mapping Intergrated Softwave – FAMIS) là một phần mềm nằm trong hệ thống phần
mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính [8].
FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo đạc ngoại nghiệp, xây dựng , xử lý và
quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm có chức năng đảm nhiệm công đoạn từ sau
khi đo vẽ ngoài nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở
dữ liệu cơ bản kết hợp với CSDL hồ sơ địa chính thành một CSDL địa chính thống nhất.
FAMIS tích hợp các phần mềm GCN 2006 là phần mềm phục vụ in giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý Hồ sơ địa chính.
Phần mềm FAMIS có hai nhóm chức năng chính:
- Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất:
Quản lý khu đo;
Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo;
Giao diện hiển thị, sửa chữa tiện lợi, nhanh chóng;
Công cụ tính toán các số liệu;
Xuất số liệu;
Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ.
- Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính:
Có thể nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau;
15
Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn;
Tạo vùng tự động tính diện tích;
Hiển thị, chọn, sửa chữa, các đối tượng bản đồ tiện lợi;
Đăng kí sợ bộ;
Tháo tác trên bản đồ địa chính;
Tạo hồ sơ kĩ thuật thửa đất;
Xử lý bản đồ;
Liên kết với cơ sở dữ liệu Địa chính.
2.2.3. Phần mềm TMV.MAP
Phần mềm Thành lập Bản đồ địa chính, xây dựng CSDL không gian phục vụ
cho công tác thành lập bản đồ Địa chính theo đặc thù của ngành Địa chính Việt Nam.
Chương trình chạy trong môi trường đồ hoạ MicroStation. Chương trình là một giải
pháp tổng thể bao hàm toàn bộ qui trình thành lập bản đồ địa chính từ xử lý trị đo cho
đến giai đoạn tạo các biểu thống kê đất đai, sổ mục kê đất ...hỗ trợ cả hai phương
pháp thành lập bản đồ Địa chính hiện tại (Phương pháp Toàn đạc và Phương pháp
ảnh hàng không).
Cơ sở toán học được sử dụng trong chương trình tuân theo qui phạm thành lập
bản đồ Địa chính (1999) do Tổng cục Địa chính Việt Nam ban hành Mô hình cơ sở
dữ liệu bản đồ tuân theo mô hình Vector Topology, một mô hình dữ liệu đang được
sử dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam. Chúng tôi đã xây dựng cải tiến khắc phục
tất cả các nhược điểm của các mô hình hịên tại.
Gia tăng tốc độ tính toán, và độ ổn định của mô hình. Ngoài ra chương trình
còn hỗ trợ nhập/xuất Topology tới các chương trình khác (Famis) để đảm bảo sự
tương thích và dùng lại. Một ưu điểm nổi bật của chương trình là tốc độ, sự tiện lợi,
tổng thể của các chức năng cho phép người dùng có thể tiến hành toàn bộ các công
việc liên quan đến Thành lập bản đồ Địa chính mà không phải sử dụng bất cứ chương
trình nào khác. Ngoài ra cần nhấn mạnh một yếu tố giải pháp mà TMV.Map đem lại
là một giải pháp mở, chương trình hỗ trợ nhập/xuất dữ liệu bản đồ Địa chính ra các
16
hệ quản trị CSDL không gian như Oracle Spatial...Một yêu cầu không thể thiếu cho
sự phát triển của nghành Địa chính Việt Nam.
2.2.4. Phần mềm ViLIS2.0
Phần mềm ViLIS được xây dựng dựa trên nền tảng các thủ tục về kê khai đăng
ký, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại
Thông tư 17/2010/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009, Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản khác trên đất và hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành.
Phần mềm ViLIS phiên bản 2.0 là phiên bản ViLIS được xây dựng dựa trên
nền tảng kế thừa từ phần mềm ViLIS 1.0. Phần mềm chạy trên các máy đơn lẻ, thích
hợp cho các đơn vị sử dụng cấp quận, huyện, phù hợp với trình độ của các cán bộ
quản lý đất đai. Phần mềm ViLIS thực hiện các nhiệm vụ quản đất đai bao gồm đăng
ký đất đai, quản lý bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; cung cấp thông tin, hỗ trợ viêc lập thẩm định quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất và bồi thường; cũng cấp thông tin phục vụ thanh tra đất đai; cung cấp
thông tin đất đai
Phần mềm gồm 03 hệ thống chính:
- Hệ thống kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính
- Hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai
- Quản lý địa chính theo các quy trình chuẩn ISO
Các hệ thống được xây dựng với chức năng giải quyết hầu hết các vấn đề trong
công tác quản lý đất đai hiện nay từ dữ liệu bản đồ đến HSĐC tạo sự thống nhất từ
trên xuống dưới ở các cấp quản lý.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của từng địa phương, các chức năng và giao diện
của hệ thống sẽ được sửa chữa và cập nhập cho phù hợp với hoạt động quản lý và sử
dụng đất đai tại địa phương.
Vào ngày 14/02/2007 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra quyết
định số 221/QĐ – BTNMT về việc sử dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin
17
đất đai ViLIS (Viet Nam Land Information System) tại các Văn phòng đăng kí
quyền sử dụng đất tại các địa phương.
Phần mềm ViLIS được thiết kế đúng với các quy định trong thông tư 09/TT –
BTNMT về việc hướng dẫn , quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính và hệ thống văn bản
pháp luật hiện hành. Điểm này làm cho ViLIS có khả năng ứng dụng thực tế cao.
Phần mềm ViLIS kết hợp với MicroStation và FAMIS cho phép xây dựng và
quản trị cơ sở dữ liệu địa chính số.
ViLIS có ưu điểm nổi trội hơn so với các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu hiện
nay tại Việt Nam ở điểm : ViLIS quản lý thống nhất dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính.
Phần mềm ViLIS tạo ra một môi trường làm việc mới và hiện đại cho các mặt
của công tác quản lý nhà nước về đất đai và là công cụ khai thác thông tin đất đai
phục vụ nhu cầu toàn xã hội.
2.2.5. Thực trạng công tác quản lý hồ sơ địa chính tại tỉnh Thái Nguyên
Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên đã từng bước áp dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý đất đai theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Tỉnh tập trung triển khai công tác đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cơ
sở dữ liệu địa chính hoàn chỉnh, và đo đạc chỉnh lý biến động bản đồ.
Tuy nhiên trong công tác xây dựng CSDL đã cho thấy rất nhiều hạn chế từ quy trình
xây dựng,những tồn tại của phần mềm sử dụng đến trình độ của cán bộ trong ngành
còn nhiều yếu kém.
18
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng các phần mềm như Light image Resizer
4,Picassa 3,NovaPDF 8 để xây dựng hồ sơ dạng số cho các tờ bản đồ 16,17,18,19,20
phục vu cho công tác quản lý nhà nước về đất đai phường Quang Trung thành phố
Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Công ty cổ phần Trắc địa Địa chính và Xây dựng Thăng Long và
phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: Từ 14/09/2017 đến ngày 17/12/2017.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của phường Quang Trung
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và diện tích khu vực
- Thuỷ văn, nguồn nước
- Khí hậu, thổ nhưỡng
- Địa hình địa mạo
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
- Tình hình dân số lao động
- Cơ sở hạ tầng
- Văn hóa, giáo dục, y tế
3.3.1.3. Tình hình quản lý đất đai của phường
- Hiện trạng quỹ đất
- Tình hình quản lý đất đai
- Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu ảnh
3.3.2. Tổng quan về dự án đo vẽ bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
phường Quang Trung.
- Tổng quan về dự án đo vẽ bản đồ phường Quang Trung.
19
- Tổng quan về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phường Quang Trung.
3.3.3. Ứng dụng phần mềm tin học Light Image Resizer, Picasa... trong việc xây
dựng hồ sơ dạng số cho các tờ bản đồ 16,17,18,19,20 phục vu cho công tác quản lý
nhà nước về đất đai phường Quang Trung thành phố Thái Nguyên.
- Giới thiệu các phần mềm tin học được sử dụng để tạo thành một bộ hồ sơ cấp
giấy chứng nhận dạng số.
- Giải nén ảnh bằng phần mêm Light Image Resizer 4.
- Cắt ảnh và in ảnh ra dạng file ảnh PDF nhờ các phần mềm Picasa và phần
mềm NovaPDF.
3.3.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính
-Hoàn thiện nội dung thông tin hồ sơ địa chính phục vụ công tác quản lý nhà
nước về đất đai
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số.
3.4.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu:
Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như UBND phường Quang Trung,
Sở TN & MT tỉnh Thái Nguyên về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực
nghiên cứu phục vụ cho đề tài, đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện
địa hình thực tế của khu vực.
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp số liệu:
Số liệu được xây dựng và sử dụng để phân tích tài liệu thu thập được trong quá
trình điều tra để đưa ra được những kết luận về thực trạng hồ sơ địa chính.
3.4.3. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu:
Để xây dựng được khối cơ sở dữ liệu cần thực hiện hai việc:
- Thiết kế cơ sở dữ liệu ảnh để lưu trữ các thông tin cần thiết cho từng thửa đất.
- Cập nhật và lữu trữ thông tin dưới dạng PDF cho từng thửa đất.
Đề tài được thực hiện theo quy trình:
- Thu thập tài liệu, số liệu.
20
- Xử lí chỉnh sửa dữ liệu đã được thu thập để tạo dựng nên hồ sơ cấp giấy chứng
nhận dạng số bằng các phần mềm Picasa, Light Image Resizer 4, NovaPDF.
- Tiến hành kiểm tra, đối soát thông tin thửa đất trên hồ sơ đã thu thập được với
thông tin của thửa đất trên bản đồ địa chính đã được thành lập, có bảng thống kê,
tổng hợp.
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích và viết báo cáo.
- Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, thông tin về chủ sử
dụng đất, thông tin về tờ bản đồ...
- Tổng hợp kết quả thu được từ các hồ sơ giấy .
- Phân tích các số liệu thu thập được để rút ra nhận xét
- Xử lý, chỉnh sửa số liệu thu thập được bằng phần mềm Picasa.
21
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Quang Trung
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Phường Quang Trung nằm ở trung tâm thành phố, có tổng diện tích tự nhiên là
198,07 ha vị trí địa lý và phạm vi hành chính như sau:
- Vị trí địa lý:
+ Từ 21º 34' 54'' đến 21º 36' 15'' độ vĩ Bắc
+ Từ 105º 48' 44'' đến 105º 49' 37'' độ kinh Đông.
Hình 4.1: Bản đồ phường Quang Trung
- Phạm vi hành chính:
+Phía Tây Bắc giáp phường Quang Vinh;
+ Phía Đông Nam giáp phường Đồng Quang;
+ Phía Đông và Đông Bắc giáp phường Hoàng Văn Thụ;
+ Phía Tây giáp phường Tân Thịnh và xã Quyết Thắng.
22
Vị trí của Phường có trục đường huyết mạch của thành phố đi qua như trục
đường Lương Ngọc Quyến, Dương Tự Minh,... thuận lợi cho việc phát triển xã hội,
đặc biệt là giao thương với các địa phương bên ngoài.
- Thuỷ văn, nguồn nước
Chế độ thuỷ văn của phường chịu ảnh hưởng của sông Cầu. Tuy nhiên hệ thống
thủy văn trực tiếp tác động trên địa bàn phường là suối Mỏ Bạch, nằm dọc theo ranh địa
giới hành chính của phường theo phía Tây và Tây Bắc, là nơi điều tiết nước, đồng thời
cung cấp nước cho diện tích đất nông nghiệp của phường.
- Khí hậu, thổ nhưỡng
Phường Quang Trung cũng như thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa. Trong năm có 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C. Chênh lệch nhiệt độ
giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C.
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều nhất
(khoảng 170 - 180 giờ).
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2015 mm/năm, tập trung chủ yếu vào
mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7 có số
ngày mưa nhiều nhất.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam
và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên phường Quang Trung nói
riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
- Địa hình địa mạo
* Địa hình: Phường Quang Trung nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói
chung có địa hình tương đối bằng phẳng và thấp dần theo hướng Đông Bắc - Tây
Nam. Điều kiện thoát nước tương đối thuận lợi.
4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất
- Với tổng diện tích 198,07 ha đất tự nhiên, diện tích đất chủ yếu là đất Feralít
nâu vàng phát triển trên phù sa cổ, tầng đất dày nhưng lại xuất hiện nhiều cuội sỏi
23
trong tầng phẫu diện, đất tơi xốp. Loại đất này thích hợp cho trồng lúa màu và cây
công nghiệp hàng năm.
* Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu tập trung tại các ao nằm trong khu
dân cư, với trữ lượng khoảng 51.600 m3, chủ yếu được cung cấp bởi nước mưa. Hiện
nay do quá trình đô thị hóa mạnh, mặt khác hệ thống thoát nước thải vẫn chưa hoàn
thiện nên tại các ao trên địa bàn phường cũng đã có dấu hiệu ô nhiễm. Đây là diện
tích đất mặt nước không chỉ có vai trò trong nuôi trồng thuỷ sản mà còn rất quan
trọng trong việc điều hoà sinh thái cho khu các khu dân cư.
-. Nguồn nước ngầm: Mặc dù chưa có điều tra, khảo sát đánh giá đầy đủ về trữ
lượng và chất lượng nước ngầm, song qua hệ thống giếng khoan của một số hộ gia
đình trong phường, cho thấy trữ lượng nuớc ngầm khá dồi dào nhưng chất lượng
phần lớn bị nhiễm phèn nên ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng. Hiện nay nguồn
nước ngầm người dân không sử dụng trong sinh hoạt ăn uống mà chỉ sử dụng trong
việc tưới cây và những việc khác…
* Tài nguyên rừng
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2015 trên địa bàn phường có 1,48 ha đất lâm
nghiệp (toàn bộ là đất rừng sản xuất), chiếm 0,7% diện tích đất tự nhiên. Hiện nay,
diện tích đất rừng sản xuất đã được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng và
quản lý.
4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội
4.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng của các ngành sản xuất năm 2015 đạt 15,5%. Trong đó:
- Giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 15.130 tỷ đồng, tăng 18,1%. - Giá trị sản
xuất ngành công nghiệp - xây dựng đạt 38.903 tỷ đồng, tăng 15%.
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 1.202 tỷ đồng, tăng 5%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp địa phương (theo giá so sánh 2010) năm 2016
ước đạt 6.300 tỷ đồng, vượt 1,6% so với kế hoạch.
- Thu ngân sách: năm 2016 đạt 1.479 tỷ đồng
24
4.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a, Trồng trọt
- Theo số liệu thống kê đất đai năm 2010 thì trên địa bàn phường hiện nay có
48,46 ha diện tích đất nông nghiệp, trong đó đất trồng lúa có 11,90 ha. Để phát triển
sản xuất và ổn định đời sống của nhân dân UBND phường đã khuyến khích nhân dân
chuyển đổi một số diện tích trồng lúa sang trồng rau màu có hiệu quả kinh tế cao
hơn.
Hình 4.2: Biểu đồ Tổng sản lượng lương thực có hạt phường Quang Trung
(Nguồn: Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ phường Quang Trung,
nhiệm kỳ 2010 – 2015; Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
phường Quang Trung từ năm 2005 đến năm 2010; Niên giám thống kê TP Thái
Nguyên năm 2010 )
b, Chăn nuôi
Công tác phòng trừ dịch bệnh cho gia súc, gia cầm cũng được địa phương quan
tâm, thường xuyên phối hợp với Trạm thú y thành phố tổ chức kiểm tra và xử lý dịch
cúm gia cầm, dịch lở mồm, long móng, tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm.
4.1.3.3. Tình hình dân số, lao động
* Dân số
Theo báo cáo thống kê, năm 2011 dân số của phường có 22.365 người, chiếm
8% dân số toàn thành phố, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,7%. Mật độ dân số của
25
Phường là 11.127 người/km2 (cao gấp 7,41 lần so với mật độ dân số chung của cả
thành phố) (do lượng sinh viên của các trường Đại học tạm trú).
Dân số tập trung đông nhất các tổ dân phố phía Đông, giáp phường Hoàng Văn
Thụ, khu vực có sự đô thị hóa mạnh nhất. Bên cạnh đó dân số của phường có nhiều
biến động về mặt cơ học do thường xuyên có một lượng lớn lao động nhập cư từ các
nơi về làm ảnh hưởng đến việc quản lý chung trên địa bàn phường.
* Lao động
Lực lượng lao động trên địa bàn phường tương đối lớn với 15.653 lao động,
hoạt động trong nhiều lĩnh vực, song chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp cá thể, kinh doanh thương mại dịch vụ.
Nhìn chung thu nhập trên địa bàn luôn có xu hướng tăng, đảm bảo đời sống của
nhân dân theo tốc độ phát triển chung của xã hội.
4.1.3.4. Tình hình cơ sở hạ tầng của phường
- Giao thông:Hệ thống giao thông trên địa bàn phường gồm các đường trục
chính và hệ thống đường trong các khu dân cư đã được bê tông hoá. Các trục đường
như: đường Lương Ngọc Quyến, Hoàng Văn Thụ, đường Dương Tự Minh giữ vai trò
quan trọng của phường và của thành phố trong phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay
các tuyến đường này đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao thông, nhưng trong tương
lai cần nâng cấp, mở rộng đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài ra trên địa bàn phường có tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên chạy
qua với chiều dài khoảng 1,8 km, có vai trò quan trọng trong việc trung chuyển hàng
hoá và đi lại của nhân dân.
- Hệ thống năng lượng truyền thông:Mạng lưới điện được phát triển rộng khắp
trên toàn phường, số hộ được sử dụng điện là 100% từ nguồn cung cấp điện lưới của
thành phố và tỉnh Thái Nguyên, thời gian cung cấp đủ điện năng cơ bản đảm bảo cho
sản xuất cũng như sinh hoạt.
Ngoài nguồn năng lượng điện, trên địa bàn phường còn sử dụng năng lượng từ
than, xăng dầu,... để cung cấp nhiên liệu cho các hoạt động, phương tiện giao thông,
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
26
- Hệ thống công trình bưu chính viễn thông:Mạng lưới bưu chính viễn thông, b-
ưu điện ngày càng được hiện đại hoá với kỹ thuật tiên tiến, góp phần quan trọng trong
việc trao đổi thông tin trong nước và quốc tế. Người dân trong phường có tỷ lệ sử dụng
điện thoại di động có xu hướng tăng dần qua các năm, do đó nhu cầu giao lưu trao đổi
thông tin, liên lạc ngày càng thuận tiện.
- Văn hóa:Phong trào xây dựng đời sống văn hoá phát triển mạnh mẽ trên địa
bàn phường. Thực hiện chỉ thị 27/CT – TW của bộ chính trị về thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội được thực hiện tốt. Các hoạt động
phong trào văn nghệ quần chúng được quan tâm tổ chức vào các ngày lễ, tết, kỷ niệm
của phường và thành phố.
Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" đã
có được những kết quả đáng khích lệ. Năm 2015 số gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá là
2744 hộ đạt 96,61%; Số tổ văn hoá đạt từ 15 - 20%; 100% số tổ dân phố đã xây
dựng quy ước duy trì sinh hoạt văn hoá khu dân cư.
Cơ sở y tế:Công tác y tế được quan tâm chú trọng, chăm sóc tốt sức khỏe cho
nhân dân, y tế của phường được tăng cường chuyên môn nghiệp vụ và thiết bị chuyên
dụng, thuốc chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân.
Trạm y tế thực hiện tốt các chương trình quốc gia như: Tiêm chủng cho trẻ em, phòng
chống bướu cổ, sốt rét… đến các tổ dân cư, tổ chức các hoạt động hội Đông y, quản
lý nhà nước về hoạt động Y, Dược tư nhân. Do làm tốt công tác y tế cộng đồng nên
trên địa bàn không có dịch bệnh nào xảy ra, các chương trình y tế quốc gia được đảm bảo.
Thực hiện công tác phòng chống dịch, phòng chống tiêu chảy; thực hiện công
tác phòng chống HIV/AIDS; thực hiện truyền thông và hoàn thành các chỉ tiêu về dân
số KHHGĐ.
27
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu y tế của phường Quang Trung
Chỉ tiêu 2009 2010 Đơn vị
Trẻ 260 260
Trẻ - 1446
Trẻ 208 450
Trẻ - 1500
Trẻ 330 270 - Tổng số trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin - Tổng số trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm phòng sởi - Tổng số trẻ từ 13 đến 36 tháng tuổi được tiêm phòng viêm não Nhật Bản B - Tổng số trẻ từ 6 đến 60 tháng tuổi được uống thuốc giun - Tổng số phụ nữ có thai được khám thai đủ 3 lần trước khi sinh
- Tổng số người dân được khám và điều trị Người 1350 2570
(Nguồn: Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ phường Quang Trung, nhiệm kỳ 2010 – 2015; Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh phường Quang Trung từ năm 2005 đến năm 2010; Niên giám thống kê TP Thái Nguyên năm 2010 )
- Cơ sở giáo dục - đào tạo:Hiện nay trên địa bàn phường có 02 trường Đại học; 01 trường trung học chuyên nghiệp và khối các trường phổ thông (trong đó có 2 trường phổ thông trung học, 2 trường trung học cơ sở). Chất lượng giáo dục - đào tạo được nâng cao, tỷ lệ học sinh đạt loại khá, giỏi hàng năm đạt tỷ lệ cao. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn chuẩn theo quy định, có tinh thần trách nhiệm yêu nghề nâng cao chất lượng dạy và học. Ngoài ra cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục trong các nhà trường được đầu tư cơ bản theo hướng chuẩn hoá.
- Cơ sở thể dục thể thao:Những năm qua, phong trào thể dục thể thao được thường xuyên quan tâm, thành lập nhiều đội, nhóm về các môn thể thao. Phong trào thể dục, thể thao của phường được tổ chức hội thao và thi đấu tại phường, tham gia hội thao cấp thành phố đã có được thành tích qua các đợt hội thao.
Bên cạnh những kết quả đạt được, phong trào thể dục - thể thao quần chúng cũng còn những hạn chế, hoạt động chưa thường xuyên và thiếu ổn định; số người tham gia tập luyện chưa cao. Cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động thể dục - thể thao chưa đáp ứng nhu cầu luyện tập của nhân dân.
- Quốc phòng - an ninh: Quán triệt Nghị quyết TW 8, khoá IX, BCH Đảng bộ phường luôn coi trọng công tác Quân sự địa phương, trong đó lực lượng dân quân Phường là lực lượng nòng cốt trong nhiệm vụ tổ chức xây dựng phòng thủ khu vực.
28
Công tác an ninh thực hiện tốt đã góp phần giải quyết tệ nạn xã hội, trật tự giao thông, tội phạm,...trên ðịa bàn. Tuy nhiên, các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút vẫn còn xảy ra. Vì vậy địa phương cần phát huy và nỗ lực hơn nữa trong công tác giữ gìn an ninh trật tự, để đảm bảo sự bình yên và môi trường văn minh, lành mạnh trên địa bàn phường. 4.1.4. Tình hình quản lý đất đai của phường
- Hiện trạng quỹ đất
Bảng 4.2: Hiện trạng quỹ đất của phường năm 2017
STT Chỉ tiêu Mã Diện tích (ha) Cơ Cấu (%)
(1) (2) (3) (4)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
(5) 100 20,73 19,19 6,66 5,99 0,67 12,52 0,00 0,00 1,54 77,95 35,00 35,00 41,10 0,82 5,06 0,01 12,10 3,24 19,86 198,07 41,07 38,01 13,2 11,87 1,33 24,81 0,01 0,01 3,05 154,41 69,33 69,33 81,42 1,63 10,03 0,02 23,97 6,43 39,34 NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX NTS PNN OCT ODT CDG TSC CQP CAN DSN CSK CCC 1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.2 1.2.1 Đất rừng sản xuất Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3 Nhóm đất phi nông nghiệp 2 Đất ở 2.1 2.1.2 Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng 2.2 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.2 Đất quốc phòng 2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng
NTD 1,33 0,67 2.3
SON CSD BCS Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng 2,33 2,59 2,59 1,17 1,30 1,30 2.4 3 3.1
(Nguồn:UBND Phường Quang Trung 2018)
29
- Tình hình quản lý đất đai
* Quản lý đất đai:
- Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính: Phường đã thực hiện nhiều hoạt động
điều tra, khảo sát, đánh giá đất đai làm cơ sở để đề ra và thực thi nhiều chương trình
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố như:
+ Điều tra đất đang sử dụng của các tổ chức thuộc diện Nhà nước giao đất, cho
thuê đất (theo Chỉ thị 245/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ). Kết hợp với phòng
Quản lý đô thị, công ty đo đạc, chủ sử dụng đất đo đạc cắm ranh giới mốc giao đất
làm nhà ở cho chủ sử dụng đất.
- Công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất:
+ Phường đã thực hiện xong công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2005 và năm 2010.
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 đã được xây dựng; Bản đồ quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đang được thực hiện.
- Tình hình giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng: Phường đã thực hiện
quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo
đúng quy định của pháp luật. Với tổng diện tích đất tự nhiên là 198,07 ha, trong đó:
Diện tích đất theo đối tượng sử dụng là: 154,81 ha, trong đó:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng : 110,4 ha
- Tổ chức kinh tế : 7,27 ha
- Cơ quan đơn vị của nhà nước : 13,35 ha
- Tổ chức sự nghiệp công lập : 23,79 ha
- Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo : 0,68 ha
Diện tích đất theo đối tượng được giao để quản lý : 42,57 ha, trong đó:
- UBND phường quản lý : 21,01 ha
- Cộng đồng dân cư và các tổ chức khác : 21,56 ha
* Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng ðất của ðịa phương
- Đánh giá chung:
30
Công tác quản lý tài chính về đất đai của phường được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật. Thực hiện việc thu, chi liên quan đến đất đai, UBND phường đã
thực hiện đúng thẩm quyền chức năng theo quy định của Luật đất đai.
Trong những năm trước đây, công tác quản lý Nhà nước về giá đất nhìn chung
còn nhiều vấn đề bất cập, chưa đạt hiệu quả cao do phụ thuộc chủ yếu vào khả năng
cung - cầu trên thị trường. Theo khung giá của UBND Tỉnh ban hành, phường tổ
chức hướng dẫn, tư vấn về giá đất, giá bất động sản của nhân dân trong phường, tạo
điều kiện cho nhân dân trao đổi và tham khảo. Mặc dù vậy nhưng công tác này đã
được UBND phường thực hiện theo chỉ đạo của UBND thành phố và tỉnh Thái Nguyên.
- Tình hình sử dụng đất của các tổ chức
Đây là mục tiêu đầu tiên trong sử dụng đất, việc khai thác tiềm năng đất đai đã
mang lại những hiệu quả kinh tế thiết thực, thể hiện ở tổng sản lượng lương thực hàng
năm thu được, bình quân lương thực trên một đầu người ngày càng tăng.
Việc sử dụng đất cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp đã mang lại
những hiệu quả thiết thực như đã đánh giá trong phần thực trạng phát triển các ngành
kinh tế ở trên. Góp phần ổn định trật tự xã hội, nâng cao đời sống vật chất và cả tinh
thần cho nhân dân...
Trong quá trình sử dụng đất trên địa bàn phường đã có những tác động gây ô
nhiễm môi trường đất nhiều nhất từ việc xây dựng phát triển đô thị và chất thải của
các cơ sở sản xuất cũng như chất thải sinh hoạt trên địa bàn phường không qua xử lý,...
Bên cạnh đó hệ thống tiêu thoát nước chưa được đảm bảo, các công trình đầu tư
một cách thiếu đồng bộ gây ngập úng cục bộ vào mùa mưa, ứ đọng nước thải sinh
hoạt gây ô nhiễm môi trường.
Song song với quá trình phát triển xây dựng nhà ở trong các khu dân cư, người
dân chưa quan tâm đúng mức với vấn đề bảo vệ môi trường, các công trình chứa chất
thải sinh hoạt ngầm chưa đảm bảo quy trình chất lượng về vệ sinh môi trường, đã và
đang gây ô nhiễm môi trường đất và nguồn nước ngầm.
31
4.2. Tổng quan về dự án đo vẽ bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai phường Quang Trung
4.2.1 Tổng quan về dự án đo vẽ bản đồ địa chính phường Quang Trung
4.2.1.1 . Về khối lượng:
Công ty cổ phần Trắc địa Địa chính và Xây dựng Thăng Long đã hoàn thành
Công đoạn đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính phường Quang Trung.
Bảng 4.3: Khối lượng kết quả đo vẽ
Khối Ghi TT Hạng mục ĐVT lượng chú
Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa 1 Quyển 63/63 đất
2 Tài liệu kiểm định máy thiết bị đo Tờ 4/4
Sổ nhật ký trạm đo, số liệu đo chi 3 Q u y ể n 20/20 tiết
- Đối soát hình thể 45/45 4 Tờ - Đo kiểm tra độ chính xác 36/45
- Tiếp biên địa giới hành chính 5 Tờ 45/45 - Tiếp biên các tờ
6 Bảng biểu tổng hợp Bảng 1/1
7 Biên tập bản đồ địa chính Tờ 45/45
8 Sổ mục kê đất đai Quyển 2/2
Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện 9 Quyển 63/63 trạng thửa đất
(Nguồn: Cồng ty cổ phần Trắc địa Địa chính và xây dựng Thăng Long)
32
Sản phẩm của công đoạn đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính phường Quang
4.2.1.2. Về chất lượng: Bản đồ địa chính phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên do Công ty cổ phần Trắc địa Địa chính và Xây dựng Thăng Long đo đạc chỉnh lý đã hoàn thành, sản phẩm được kiểm tra chặt chẽ cho từng hạng mục công việc đảm bảo chất lượng kỹ thuật theo thông tư 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tuân thủ theo TKKT- DT được sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên phê duyệt. 4.2.1.3. Về sản phẩm giao nộp: Trung đã hoàn thiện theo hợp đồng đã ký gồm:
Bảng 4.4 : Sản phẩm hoàn thiện theo hợp đồng của phường Quang Trung
TT Tài liệu, sản phẩm ĐV tính
I 1 2 3 4 Số lượng 01 01 45 02 Cơ số nhân bản 01 01 03 03 Quyển Quyển Tờ Quyển
5 Quyển 01 03
6 Biểu 01 03
7 Quyển 01 01
8 9 Quyển Quyển 01 01
01 01
10 Bản 11 11
II
1 Đĩa 03 03
2 Đĩa 02 02
3 Đĩa 01 01 Tài liệu giao nộp dạng giấy Tài liệu kiểm nghiệm máy Sổ nhật ký trạm đo Bản đồ địa chính Sổ mục kê đất đai Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính Biểu tổng hợp số thửa, diện tích, số chủ sử dụng trong đơn vị hành chính phường theo hiện trạng đo vẽ bản đồ địa chính. Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất Hồ sơ nghiệm thu cấp quản lý sản xuất Biên bản bàn giao sản phẩm đo đạc chỉnh lý BĐĐC Tài liệu dạng số Đĩa CD ghi số liệu đo chi tiết, thành quả tính toán bình sai lưới khống chế đo vẽ, dữ liệu bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai, sơ đồ phân mảnh BĐĐC phường Đĩa CD ghi số liệu bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai và sơ đồ phân mảnh BĐĐC phường Đĩa CD ghi số liệu bản đồ địa chính và sơ đồ phân mảnh BĐĐC phường
(Nguồn: Cồng ty cổ phần Trắc địa Địa chính và xây dựng Thăng Long)
33
4.2.2. Tổng quan về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phường Quang Trung
4.2.2.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu đất đai:
- Dữ liệu: là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh
hoặc dạng tương tự.
- Cơ sở dữ liệu đất đai: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính, dữ
liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai được
sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng
phương tiện điện tử.
- Việc xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật sử dụng dữ liệu đất đai
phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, kịp thời và thực hiện theo quy
định hiện hành về thành lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận).
- Cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm các cơ sở dữ liệu thành phần sau:
+ Cơ sở dữ liệu địa chính;
+ Cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất;
+ Cơ sở dữ liệu giá đất;
+ Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
Cơ sở dữ liệu địa chính là thành phần cơ bản của cơ sở dữ liệu đất đai, làm cơ sở
để xây dựng và định vị không gian các cơ sở dữ liệu thành phần khác.
4.2.1.2 . Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
Theo Điều 8. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp thực hiện
đồng bộ việc chỉnh lý hoàn thiện hoặc đo đạc lập mới bản đồ địa chính gắn với đăng
ký, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho tất cả
các thửa đất Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi trường
năm 2013 về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quy định:Cở sở đất đai được xây dựng
dựa trên 10 bước sau:
34
4.2.1.2.1. Bước 1: Công tác chuẩn bị
Được thực hiện lồng ghép với quá trình chuẩn bị triển khai đo đạc lập bản đồ địa
chính và đăng ký đất đai, bao gồm những nội dung công việc sau đây:
- Chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ, phần mềm phục vụ cho công tác xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính.
- Chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc.
4.2.1.2.2. Bước 2: Thu thập tài liệu
- Thu thập các tài liệu đã lập trong quá trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
trước đây gồm: Bản đồ, sơ đồ, bản trích đo địa chính, Giấy chứng nhận, sổ địa chính,
sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và tài liệu phát sinh trong quá trình
quản lý đất đai.
- Bản đồ địa chính, bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Các hồ sơ kê khai đăng ký cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận và đăng ký
biến động.
4.2.1.2.3. Bước 3: Xây dựng dữ liệu không gian địa chính
- Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian địa chính theo chuẩn dữ liệu địa
chính từ nội dung bản đồ địa chính số:
Lập bảng đối chiếu giữa lớp đối tượng không gian địa chính với nội dung
tương ứng trong bản đồ địa chính để tách, lọc các đối tượng cần thiết từ nội dung bản
đồ địa chính.
Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian địa chính chưa phù hợp với yêu cầu
của chuẩn dữ liệu địa chính.
Rà soát chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian địa
chính theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính.
- Chuyển đổi và gộp các lớp đối tượng không gian địa chính vào cơ sở dữ liệu
theo đơn vị hành chính xã.
4.2.1.2.4. Bước 4: Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính
- Lập bảng tham chiếu số thửa cũ và số thửa mới đối với các thửa đất đã cấp
Giấy chứng nhận theo bản đồ cũ.
35
- Nhập, chuẩn hóa thông tin từ hồ sơ địa chính hoặc hồ sơ cấp Giấy chứng nhận,
hồ sơ đăng ký biến động (kể cả hồ sơ giao dịch bảo đảm), bản lưu Giấy chứng nhận
của các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận trước khi cấp đổi (chỉ nhập theo hồ sơ
của lần biến động cuối cùng). Không nhập thông tin thuộc tính địa chính đối với
trường hợp hồ sơ nằm trong khu vực dồn điền đổi thửa.
- Nhập, chuẩn hóa thông tin từ hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp
đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
4.2.1.2.5. Bước 5: Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất
a) Quét (chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất bao gồm:
- Giấy chứng nhận cấp mới, cấp đổi hoặc Giấy chứng nhận đã cấp trước đây
đang sử dụng.
- Giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất làm cơ sở cho việc cấp Giấy chứng nhận.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Quét bản đồ, sơ đồ, bản trích đo địa chính đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận
trước đây;
- Xử lý tập tin quét hình thành bộ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số, lưu trữ
dưới khuôn dạng tập tin PDF;
- Liên kết bộ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số với cơ sở dữ liệu địa chính và
xây dựng kho hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số.
4.2.1.2.6. Bước 6: Hoàn thiện dữ liệu địa chính
Thực hiện đối soát và hoàn thiện chất lượng dữ liệu địa chính của 100% thửa đất
so với thông tin trong kho hồ sơ Giấy chứng nhận dạng số và hồ sơ đăng ký đất đai,
tài sản khác gắn liền với đất đã sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
4.2.1.2.7. Bước 7: Xây dựng dữ liệu đặc tả - metadata
- Thu nhận các thông tin cần thiết về dữ liệu địa chính để xây dựng dữ liệu đặc
tả địa chính theo quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT;
- Nhập thông tin đặc tả dữ liệu địa chính theo quy định tại Điều 6 của Thông tư
số 17/2010/TT-BTNMT.
36
4.2.1.2.8. Bước 8: Thử nghiệm quản lý, khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu
Triển khai thử nghiệm trực tiếp trên sản phẩm cơ sở dữ liệu đất đai, nội dung cụ
thể như sau:
Thực hiện việc thử nghiệm quản lý, khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu bằng hệ
thống phần mềm quản lý đất đai do chủ đầu tư quy định trong thời gian tối thiểu 60 ngày;
Xử lý, khắc phục những sai sót, tồn tại của cơ sở dữ liệu phát hiện trong quá
trình thử nghiệm quản lý, khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu;
Lập báo cáo về quá trình vận hành thử nghiệm cơ sở dữ liệu.
4.2.1.2.9. Bước 9: Kiểm tra, đánh giá chất lượng cơ sở dữ liệu địa chính
Kiểm tra cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định tại Thông tư số 05/2009/TT-
BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính (sau đây gọi là
Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT);
Đánh giá chất lượng cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định tại Điều 7 Thông tư
số 17/2010/TT-BTNMT.
4.2.1.2.10. Bước 10: Đóng gói, giao nộp sản phẩm cơ sở dữ liệu địa chính
Đóng gói, giao nộp dữ liệu không gian địa chính theo đơn vị hành chính xã
theo định dạng chuẩn Geography Markup Language (GML);
Đóng gói, giao nộp dữ liệu thuộc tính địa chính theo đơn vị hành chính xã lưu
trữ theo định dạng eXtensible Markup Language (XML);
Đóng gói, giao nộp dữ liệu đặc tả địa chính của cơ sở dữ liệu tương ứng lưu
trữ theo định dạng XML;
Đóng gói, giao nộp dữ liệu địa chính dưới dạng cơ sở dữ liệu đã được thử
nghiệm quản lý, khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu bằng phần mềm hệ thống thông tin
đất đai theo điểm a khoản 8 Điều 8 Thông tư này;
Đóng gói, giao nộp kho hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số đã liên kết với cơ
sở dữ liệu địa chính theo đơn vị hành chính xã;
Tạo sổ mục kê số, sổ địa chính số và bản đồ địa chính số từ cơ sở dữ liệu địa
chính được trình bày theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
37
Đề tài tập trung xây dựng và nghiên cứu ở bước 5: Quét(chụp) giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất.Trong đó tập trung vào công việc xử lý các hình ảnh đã được
chụp để hình thành bộ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số và lưu trữ dưới định
dạng PDF.
4.3. Xây dựng hồ sơ dạng số cho các tờ bản đồ địa chính số 16,17,18,19,20.
4.3.1. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong xây dựng hồ sơ cấp giấy chứng
nhận dạng số.
4.3.1.1. Phần mềm Light Image Resizer 4
- Light Image Resizer là công cụ đa chức năng giúp chỉnh sửa, thay đổi kích
thước, nén, chuyển đổi và chia sẻ các hình ảnh trực tiếp trên Internet. Chương trình
hỗ trợ chuyển đổi, xử lý hàng loạt các file hình ảnh khác nhau. Chương trình hỗ trợ
các định dạng hình ảnh phổ biến JPG, BMP, GIF, PNG, TIF,PSD, PSX, TGA...
- Phần mềm có thể thay đổi điều chỉnh kích thước hình ảnh theo độ phân giải
của màn hình máy tính, thay đổi phù hợp với kích thước của các loại thiết bị cầm tay
như iPhone, PSP..., thay đổi chiều rộng, chiều cao, các chế độ thay đổi. Light Image
Resizer cho phép thay đổi kích thước hoặc sử dụng thông số sẵn có mà chương trình
cung cấp.
- Sử dụng Light Image Resizer để thay đổi kích thước, sao lưu hình ảnh, nén các
hình ảnh dưới định dạng ZIP, tạo các file PDF và chia sẻ chúng trên các diễn đàn trực
tuyến, blog cá nhân...Ngoài ra, chương trình còn cho phép chèn Watermark, điều
chỉnh màu sắc, tạo khung hình, đường viền, độ phân giải và nhiều nhiều tính năng
khác nữa.
- Chức năng chính của Light Image Resizer:
+ Thay đổi kích thước của các hình ảnh.
+ Thực hiện công việc với nhiều hình ảnh.
+ Chèn Watermark, chú thích vào hình ảnh.
+ Tích hợp màn hình xem trước.
+ Chuyển đổi hình ảnh nhanh chóng.
+ Nén, chia sẻ, gửi Email dễ dàng.
38
4.3.1.1. Phần mềm Picasa
Picasa là phần mềm chuyên về chỉnh sửa và chia sẽ ảnh được phát triển bởi hãng
Google tương thích với cả Windows và Mac. Sau khi cài đặt, Picasa sẽ tìm kiếm tất
cả file ảnh có trên máy tính và hiện tất cả ảnh tìm thấy ở chương trình. File gốc vẫn
được giữ ở thư mục hoặc có thể di chuyển ở albume ảnh riêng.
Ngoài tính năng cơ bản như loại trừ mắt đỏ, cắt, điều chỉnh kích thước thì Picasa
còn tính năng cao cấp hơn như nhận diện khuôn mặt. Picasa làm điều này nhờ vào
tính năng thu thập ảnh ở trên và phân loại tất cả ảnh của cùng một người. Người dùng
sau đó chỉ việc xác nhận sự chính xác mà thôi. Tất cả hình mới được tải lên chương
trình cũng tự động được quét và thêm vào album. Người dùng có thể tag và tag vị trí
trong hình. Một số tính năng nâng cao như tăng cường màu sắc, khôi phục ảnh cũng
khá đơn giản và dễ sử dụng.
Picasa còn hỗ trợ việc chia sẽ trở nên dễ dàng như bằng email, blog hay
Google+ (có thể tag người khác) và thậm chí là tạo bản in. Để làm việc này, người
dùng chỉ việc chọn quốc gia sau đó là nhà cung cấp như snapfish hay photobox nơi
bạn có thể upload hình lên sau khi đã tạo account miễn phí.
4.3.2. Xây dựng hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dạng số
Để xây dựng được cơ sở dữ liệu ảnh tờ bản đồ địa chính số 16,17,18,19,20 em
đã được tiếp nhận 1243 thư mục ảnh thửa đất. Dựa trên dữ liệu nhận được và bản đồ
địa chính công ty đo đạc và thành lập trước đó em đã tiền hành xây dựng cơ sở dữ
liệu ảnh như sau:
Bước 1:Tiến hành giải nén ảnh:
Ở bước này ta chỉ giải nén những ảnh nào rõ nét, vì khi giải nét chất lượng ảnh
sẽ bị giảm xuống. Với những ảnh đã mờ thì khi giải nén ảnh sẽ bị mất thông tin.
39
Đây là giao diện của phần mềm.
Sau khi chọn được ảnh cần giải nén ta sẽ nhấn chuột vào “ Next” để tiếp tục.
40
Tại đây mục “Filename Mask” ta chọn dòng “%F (Copy)” để sau khi giải nén thì
ảnh mới sẽ có thêm dòng copy ở tên ảnh, như vậy ta sẽ không bị mất ảnh gốc ban đầu
Nhấn vào “Process” thì phần mềm sẽ tiến hành giải nén ngay lập tức
Phần mềm báo 10 ảnh đã được xử lý trong 00:00:02 giây. Dung lượng ảnh giảm
40,10MB, giảm 91,28% so với tổng dung lượng của những ảnh đã chọn.
41
Sau khi nén ảnh xong cần kiểm tra lại ảnh sao cho các thông tin trên ảnh phải
được hiển thị rõ.
Việc xử lí ảnh gốc ban đầu bằng phần mềm Light Images Resize sẽ giúp cho hồ
sơ cấp giấy chứng nhận sử dụng đất “nhẹ” đi, tích kiệm dung lượng bộ nhớ.
Bước 2: Tiến hành cắt và chỉnh sửa ảnh
Những bức ảnh đã được giải nén sẽ có đuôi .copy cùng với những bức ảnh
không phải giản nén sẽ được chỉnh sửa và cắt trong phần mềm Picasa.
Lưu ý khi cắt phải chú ý xem có cắt mất chữ hay không vì mất chữ sẽ không
hiển thị được đầy đủ thông tin của ảnh hoặc cắt mất phần đóng dấu sẽ làm mất giá trị
pháp lý của giấy tờ.
Đây là giao diện của phần mềm:
Tiếp theo là nhập dữ liệu đầu vào.
42
Phải luôn chọn mục “Luôn Quét” để dữ liệu ảnh khi được bổ sung sẽ được cập
nhật vào Picasa.
.
Sau khi nhập dữ liệu xong ta sẽ tiến hành cắt ảnh.
43
Ảnh luôn được cắt theo khung A4 như trên với kích cỡ 8,27x11.69.
Tất cả giấy tờ luôn phải được cắt đầy đủ các mặt và không mặt nào được mờ,
mất chữ, mất dấu.
Việc cắt ảnh theo khung A4 sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các công tác về sau:
Giấy A4 có giá thành rẻ, in trên giấy A4 thì thông tin trên ảnh sẽ được hiển thị
rõ ràng, tiện lợi cho người dân khi xem giấy tờ…
Bước 3: In ảnh về dạng PDF
Sau khi ảnh được chỉnh sửa và cắt sẽ được in ra dưới dạng file PDF.
Ta chọn những ảnh cần in.
44
Sau đó ta chọn hình máy in ở dưới hoặc có thể sử dụng tổ hợp phím Ctrl P sẽ
được như hình:
Phần mềm có chức năng cho người dùng xem trước hình ảnh sau khi in.
Đây là bước quan trọng để biết trước chất lượng sản phẩm có đạt yêu cầu hay không.
Sau khi ấn “ In” phần mềm sẽ hiện giao diện hỏi người dùng muốn lưu sản phẩm tại đâu.
45
Thư mục chứa sản phẩm được tạo ra sẽ là thư mục có tên trùng khớp với thông
tin trên ảnh.
46
Ấn “Chọn” để tiến hành in
.
Bước 4:Đặt tên và tổng hợp dữ liệu
Ảnh sau khi được in ra dưới dạng file PDF sẽ được đặt tên và phân loại ra theo
từng thửa đất.
05446-Loại giấy tờ-số seri GCN
Trong đó:
05446 : mã phường
Loại giấy tờ phân loại thành 3 nhóm: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
tờ, giấy tờ khác. Được viết tắt lần lượt GCN, GT, GTK.
Số seri GCN: số phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ví dụ hộ ông(bà):Nguyễn Văn Trang tờ bản đồ số 21 thửa 19 có số seri bìa S
440416 thì file PDF giấy chứng nhận sẽ đặt tên là: 05446-GCN- S 440416, còn
những giấy tờ pháp lý liên quan đến thửa đất sẽ được gộp vào file giấy tờ và được đặt
47
tên là:05446-GT- S 440416, còn lại những giấy tờ khác như chứng minh thư, sổ hộ
khẩu sẽ đặt vào file giấy tờ khác và đặt tên là: 05446-GTK-S 440416
Như vậy ta sẽ có
Từ việc thu thập hình ảnh ta tạo ra bảng tổng hợp dữ liệu với các trường thông
tin cơ bản liên quan trực tiếp đến công tác xây dựng cơ sở dữ liệu không gian như tên
chủ sử dụng đất, số tờ-số thửa đất,địa chỉ, nguồn gốc sử dụng...
Hay dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý, cấp giấy chứng nhận.
48
Sau khi đã hoàn thiện ta tiến hành đối soát thông tin trên ảnh và thông tin trên
bản đồ số để đồng nhất dữ liệu.
Đầu tiên ta tiến hành mở một thư mục hồ sơ.
49
Sau đó ta tìm kiếm vị trí thửa đất trên bản đồ số được mở bằng phần mềm
MicroStation.
Ta dùng chức năng tìm kiếm của phần mềm MicroStation.
50
Sau khi hiển thị hộp chức năng ta nhập tên chủ sử dụng đất và ấn Find
Ta bắt đầu so sánh thông tin trên ảnh và thông tin có trên bản đồ.
51
Thông tin cần đối chiếu bao gồm số seri giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Diện tích pháp lý và nguồn gốc.
52
Vị trí thửa đất
Mã vạch giấy chứng nhận.
4.4.Giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính
4.4.1.Phương hướng, nhiệm vụ công tác quản lý đất đai.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận cho thấy cần thiết thực hiện công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đặc biệt là công tác hồ sơ địa chính, hơn thế nữa thực trạng công
tác quản lý Nhà nước về đất đai thời gian qua có nhiều bất cập:
- Hệ thống pháp luật đất đai đã qua hai lần sửa đổi,bổ sung đã điều chỉnh được
quan hệ đất đai, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế song hệ thống pháp
53
luật đất đai chưa đủ sức giả quyết những vấn đề bức xúc hiện nay; chưa đồng bộ, đổi
mới chưa toàn diện vì vậy cần tiếp tục đổi mới để phục vụ nhiệm vụ trọng tâm trong
quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
- Hệ thống quản lý đất đai bằng công cụ kinh tế thông qua các văn bản pháp quy
về giá đất, thuế đất, để bù thiệt hại khi thu hồi đất song giá đất biến động và khiếu
nại, tố cáo về đền bù khi thu hồi đất vẫn tiếp tục tăng nhanh.Vì vậy,phải nhất thiết
xây dựng hệ thống tài chính hợp lý về đất đai.
- Công việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất là công việc đặc thù của Nhà
nước khi Nhà nước đại diện cho toàn dân thực hiện quyền năng của chủ sở hữu. Đến
nay công việc này cũng đi vào nề nếp, thực hiện đúng trình tự thủ tục và đảm bảo tính
pháp lý nhưng vấn đề là việc giải quyết những bất cập và sai phạm. Trong quá khứ có
nhiều trường hợp giao đất không làm thủ tục thu hồi đất của chủ cũ, giao đất trái thẩm
quyền, giao sai đối tượng sử dụng, giao đất sai mục đích sử dụng…Và những sai
phạm này là một trong những nguyên nhân gây tình trạng khiếu nại quá nhiều hiện nay.
- Việc cấp Giáy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp,lâm nghiệp cho
các hộ gia đình còn chậm.Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở đô thị theo nghị định 60/CP của Chính phủ mới thực hiện được ít.
- Việc tổ chức quản lý thị trường bất động sản vừa bị buông lỏng,vừa bị chồng
chéo về chức năng,nhiệm vụ ,thiếu sự quản lý thống nhất,giao dịch ngoài tầm kiểm
soát. Nhà nước cũng chưa có văn bản cụ thể nào để tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho
việc vận hành thị trường bất động sản chính thức-thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo của người dân về đất đai hiện
nay đang là khâu có nhiều bất cập nhất. Công tác thanh tra khó triển khai trên quy mô
lớn ,vì thế mà các sai phạm về quản lý và sử dụng đất đai đang là hiện tượng phổ
biến. Công việc giải quyết khiếu nại,tố cáo đang là công việc bề bộn nhất hiện nay.
Nguyên nhân chính là chưa thiết lập đầy đủ hồ sơ địa chính để làm cơ sở giải quyết
các sự việc trên. Để giải quyết tình trạng trên bên cạnh xây dựng hệ thống hồ sơ địa
chính hoàn chỉnh còn thực hiện các giải pháp đồng bộ khác.
54
- Bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai chưa ổn định, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của ngành địa chính từ trung ương đến địa phương chưa rõ ràng. Sự phối
hợp giữa cơ quan địa chính với các cấp chính quyền chưa được nhịp nhàng. Do đó
giải quyết công việc chậm và kém hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ địa chính là nhân tố quan trọng trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai song lại chưa đủ cả về số lượng lẫn chất lượng. Đối với cán bộ cấp xã
có vai trò lớn trong thực hiện quản lý đất đai thì trình độ chuyên môn chưa tốt.Vì vậy,
cán bộ địa chính cần được đào tạo một cách có hệ thống.
Công tác đo đạc bản đồ cơ bản phục vụ điều tra cơ bản về quản lý đất đai có
những bước tiến vững chắc. Việc ứng dựng công nghệ tin học và công nghệ vũ trụ đã
giúp chúng ta hoàn thành hệ quy chiếu quốc gia với độ chính xác cao đã phủ kín vùng
đất liền và vùng biển; hệ thống ảnh hàng không, ảnh vệ tinh đã phủ kín cả nước; hệ
thống bản đồ lưới tọa độ địa chính cơ sở với gần 20.000 điểm phủ kín cả nước;hệ
thống bản đồ địa chính cơ bản ở tỉ lệ 1/50.000 và 1/25.000,... Công nghệ 3s
(GPS,GIS,RS) đã được phổ biến ở nước ta.
Mặc dù đã đạt được kết quả trên song đến nay chúng ta vẫn chưa có thông tin
đầy đủ được cập nhật kịp thời để trả lời mọi câu hỏi của quản lý Nhà nước như:
- Bản đồ địa chính chính quy được sử dụng để đăng ký,cấp giấy chứng
nhận,lập hồ sơ địa chính chiếm tỉ lệ thấp so với tổng diện tích đã đăng ký cấp giấy
chứng nhận.
-Hồ sơ địa chính còn nhiều loại,nhiều dạng và chưa được cập nhật,chỉnh lý
biến động thường xuyên sau khi cấp giấy chứng nhận.
- Công tác quản lý, lưu trữ, bảo quản bản đồ,hồ sơ địa chính chưa tốt và chưa
đạt yêu cầu.
Trước tình hình công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và công tác
lập hồ sơ địa chính nói riêng như trên thì phương hướng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước
về đất đai và công tác hồ sơ địa chính một mặt phải đi vào giải quyết những tồn tại đã
và đang nảy sinh trong mối quan hệ về đất đai và những tồn tại trong công tác quản
lý, mặt khác cần tập trung lực lượng vào xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính hoàn chỉnh.
55
4.4.1.1.Tăng cường pháp chế trong quản lý Nhà nước về đất đai
Xây dựng Luật đất đai với nội dung đáp ứng cho được nhu cầu quá trình công
nghiệp hóa-hiện đại hóa:
- Tiếp tục xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai.
- Xác lập chế độ sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống tài chính đất đai hợp lý tạo cơ sở để xây dựng và phát
triển thị trường bất động sản lành mạnh,tạo cơ chế tốt để phát triển cơ sở hạ tầng cho
thực hiện công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước,đáp ứng yêu cầu về quỹ nhà ở cho
người thu nhập thấp.
- Chỉnh sửa, bổ sung Luật đất đai cũng như ban hành các văn bản góp phần
thực hiện Luật đất đai nhanh chóng nhằm chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, phù hợp với
quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động và cơ cấu đầu tư, để xây dựng cơ cấu kinh tế
hợp lý.
- Cần xây dựng một lực lượng có kinh nghiệm và trình độ cao để thực hiện
công tác kiểm tra và đồng thời đánh giá,kiểm tra các công việc được giao.
4.4.1.2.Thúc đẩy việc hình thành và quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản
Việc xây dựng thị trường bất động sản được xuất phát từ mục tiêu UBND phát
triển kinh tế của đất nước được đề ra trong Đại hội Đảng và xuất phát từ yêu cầu
thực tế là việc giao dịch,mua bán kinh doanh bất động sản đang là nhu cầu của mọi
thành phần kinh tế,mọi tầng lớp nhân dân.
Tuy nhiên,thị trường bất động sản lại thiếu văn bản pháp quy, thiếu quản lý
ngành dọc.Vì vậy, thị trường này đang thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, phát triển theo
hướng tự phát không có sự quản lý Nhà nước. Vì thế Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
ban chấp hành TW Đảng khóa IX đã chủ trương về xây dựng và quản lý thị trường
bất động sản, chủ động xây dựng và phát triển thị trường bất động sản, trong đó có
quyền sử dụng đất, trước hết là ở các đô thị và ở các vùng sẽ phát triển đô thị.
Để quản lý thị trường bất động sản trước hết quản lý các chuyển dịch đất mà
để quản lý quá trình chuyển dịch cần hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để cung cấp
một cách chính xác các biến động về đất đai.
56
4.4.1.3.Tăng cường thanh tra đất đai,giải quyết khiếu nại tố cáo của dân về đất đai.
Trong những năm vừa qua,công tác thanh tra đất đai hầu còn chưa mạnh mẽ,
tiêu cực đã xuất hiện trong công tác này. Tình trạng giao đất nhiều nhưng không sử
dụng xảy ra nhiều gây tình trạng lãng phí đất đai.Vì vậy tăng cường thanh tra đất đai
bằng cách giao nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, ngành đồng thời cấp kinh phí cho người
làm công tác này. Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai cần phải nhanh
chóng, triệt để. Cần nhanh chóng hoàn thiện công tác hồ sơ địa chính để làm cơ sở
pháp lý giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai đồng thời tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của người dân.
4.4.1.4.Tổ chức đổi mới bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai theo hướng tinh giảm,
gọn nhẹ và thực hiện cải cách hành chính.
Để đổi mới bộ máy quản lý Nhà nước thì cần thực hiện chuyên môn hóa, hợp
tác hóa giữa các cấp, các ngành quản lý đất đai.Cần phân công rõ ràng nhiệm vụ,chức
năng,quyền hạn,trách nhiệm của các cấp tránh chồng chéo.Bên cạnh việc phân công
rõ ràng cần có sự phối hợp trong hoạt động đảm bảo sự điều hành tập trung thống
nhất,thông suốt,kỷ luật cao.Đặc biệt đối với công tác phức tạp là xây dựng hồ sơ địa
chính đồi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý
Nhà nước cùng các ngành có liên quan trong việc thực hiện.
Để bộ máy quản lý Nhà nước hoạt động có hiệu quả cần tăng cường công tác
đào tạo và nâng cao đội ngũ cán bộ địa chính.Trước hết phải làm cho họ nhận thức
được vai trò của đất đai trong thời đại mới; Quản lý đất đai đặt trong điều kiện kinh tế
thị trường, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,trình độ lý luận và thực tiễn.
4.4.1.5.Xúc tiến công tác đo vẽ bản đồ,hoàn thành công tác đăng ký đất đai,lập hồ sơ
địa chính,cấp Giấy chứng nhận quyền sử đất.
Áp dụng khoa học kỹ thuật trong công tác đo vẽ bản đồ,xây dựng dựng hệ tọa
độ quốc gia,xúc tiến chương trình thành lập bản đồ bao trùm toàn quốc tỉ lệ
1/50.000,điều chỉnh triển khai đõ vẽ ở các địa phương.Trong những năm tới cần sớm
hoàn thành công trình xây dựng hệ thống bản đồ địa hình bao trùm toàn lãnh thổ,hệ
thống lưới địa chính của cả nước;xây dựng hệ thống ảnh kết nối với bản đồ nền tạo
57
nên cơ sở dữ liệu địa lý cơ bản phục vụ quản lý ở các địa phương bằng công nghệ
thông tin;xây dựng hệ thống phần mềm chuẩn,thống nhất thành lập,quản lý bản đồ,hồ
sơ địa chính.
Đối với công tác đăng ký đất đai,lập hồ sơ địa chính,cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đât;trong những năm tới cần tập trung đầu tư,hướng dẫn để hoàn thành
công tác đăng ký đất đai,lập hồ sơ địa chính,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.Để quản lý chặt chẽ đất đai,chúng ta cần sớm thống nhất được hệ thống hồ sơ địa
chính,bản đồ địa chính hoàn chỉnh.Vì vậy,đây là nhiệm vụ thường xuyên nhưng có
tầm quan trọng đặc biệt.Trong quá trình xây dựng hồ sơ địa chính ban đầu,chúng ta
cần triển khai,chỉnh lý biến động.Quá trình đăng ký,lập hồ sơ địa chính phải kết hợp
chặt chẽ cới quá trình tin học hệ thống quản lý bằng việc xây dựng hệ thống thông tin
đất đai.
Việc tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới và sự nghiệp phát triển kinh tế-xã
hội trong thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa mà trọng tâm của công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đó là việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp
dịch vụ thì yêu cầu đặt ra phải bắt đầu từ từ chuyển đổi cơ cấu sử dụng các nguồn đầu
vào bao gồm lao động,đất đai,vốn,khoa học công nghệ…Để thực hiện chuyển dịch
đất đai phù hợp cần khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước,xây
dựng hệ thống hồ sơ địa chính hoàn chỉnh để quản lý chặt chẽ đất đai và cần thực
hiện được phương hướng và nhiệm vụ nêu trên.
4.4.2.Một số giải pháp hoàn thiện công tác hồ sơ địa chính cho phường Quang
Trung
Bản đồ và hồ sơ địa chính là tài liệu cơ bản để quản lý đất đai.Trong những
năm vừa qua phường Quang Trung đã chú trọng đầu tư kinh phí trên địa bàn phường
triển khai công tác đo đạc bản đồ,lập hồ sơ địa chính và thực tiễn cho thấy có hiệu
quả trong việc đăng ký,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp,lâm
nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
giải quyết tranh chấp đất đai có liên quan đến ránh giới hành chính các cấp,ranh giới
giữa các thửa đất;lập quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất,quy hoạch đô thị,giao
thông,thủy lợi,xây dựng các công trình; phục vụ các dự án của Nhà nước về xóa đói
giảm nghèo,đa dạng hóa nông nghiệp, phủ xanh đất trống đồi trọc.
58
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác đo đạc bản đồ,lập hồ sơ địa
chính còn nhiều tồn tại:
+ Bản đồ địa chính mặc dù phục vụ công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận
song mới chỉ làm được ở tỉ lệ thấp so với tổng diện tích đã đăng ký, đặc biệt là khu đô
thị do biến động đất đai lớn.
+ Hồ sơ địa chính còn nhiều loại, nhiều dạng và chưa được chỉnh lý biến động
thường xuyên sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mẫu sổ sách địa chính
liên tục thay đổi nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai.
+ Biến động đất đai diễn ra thường xuyên, liên tục phức tạp dưới nhiều hình
thức mà công tác hồ sơ địa chính chưa hoàn thiện để theo kịp biến động.Và công tác
này chưa thật sự được chú ý nên thực hiện chậm chạp.
Từ thực trạng trên có thể rút ra được một số giải pháp để hoàn hiện công tác
lập và quản lý hồ sơ địa chính.
4.4.2.1.Giải pháp vĩ mô
Đây là giải pháp quan trọng vì nó không chỉ có ý nghĩa đối với riêng công tác hồ
sơ địa chính mà nó là giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai.Nội
dung của giải pháp này là nghiên cứu hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai cho
phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
- Rà soát và phân định rõ ràng chức năng quản lý Nhà nước liên quan đến đất
đai giữa các Bộ liên quan để tập trung việc quản lý đất đai thống nhất về một đầu mối
tránh chồng chéo trong quản lý.
- Cần có chính sách đảm bảo ổn định kinh phí hoạt động của ngành địa chính, đảm
bảo cho các địa phương cùng có điều kiện phát triển công tác địa chính như nhau.
- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản làm cơ sở pháp lý để thực hiện công tác
đo đạc, lập hồ sơ địa chính được thuận lợi.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về pháp luật đất đai đồng thời đẩy mạnh
kiểm tra và xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm pháp luật nhằm nâng cao
nhận thức,ý thức trách nhiệm của mọi người dân trong thi hành luật Đất đai.
4.4.2.2.Cải cách và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý đất đai.
59
- Cần rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của cơ quan địa chính các cấp theo hướng
gọn nhẹ, quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, phân công, phân cấp, phối hợp chặt
chẽ và đồng bộ đảm bảo sự điều hành tập trung, thống nhất, thông suốt đảm bảo bộ
máy hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả.
- Hình thành các đơn vị địa chính công ở các địa phương hỗ trợ cho cơ quan
đăng ký đất đai thực hiện hoàn thành công tác hồ sơ địa chính.
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý đất đai bên cạnh việc tổ
chức lại bộ máy cần tổ chức nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ địa
chính làm công tác đo đạc bản đồ và đăng ký đất đai. Đồng thời xây dựng một đội
ngũ cán bộ ổn định,am hiểu về tình hình địa phương, nâng cao chế độ đãi ngộ giám
sát việc bổ nhiệm cán bộ địa chính xã theo đúng tiêu chuẩn, xử lý nghiêm minh các
trường hợp sai phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
4.4.2.3.Quản lý,cập nhật,chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính
- Tổ chức cập nhật biến động bản đồ và hồ sơ địa chính cần được thực hiện một
cách có hệ thống. Cán bộ địa chính cấp cơ sở cập nhật đăng ký biến động, hàng tháng
báo cáo cho cơ quan địa chính cấp trên về tình hình biến động đất đai bằng văn bản
sau đó cơ quan địa chính cấp trên tổ chức chỉnh lý biến động. Nếu biến động nhiều
cần đo lại; tổ chức chỉnh lý hồ sơ địa chính trong cơ sở dữ liệu.
- Cần tổ chức kiểm tra biến động thường xuyên, rà soát lại hệ thống hồ sơ địa
chính đã lập và tổ chức đăng ký biến động dứt điểm những trường hợp phát sinh chưa
đăng ký. Đồng thời có kế hoạch chỉnh lý các sai sót, tồn tại và hoàn thiện hệ thống
bản đồ và hồ sơ địa chính đã thiết lập theo đúng quy định.
4.4.3.Cơ sở dữ liệu ảnh phường Quang Trung.
Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính phường Quang Trung đã gây nhiều khó
khăn cho công tác quản lý đât đai,bởi vậy yêu cầu bức thiết đặt ra là phải khắc phục
hệ thống hồ sơ này càng sớm càng tốt. Vì vậy xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, đặc
biệt là cơ sở dữ liệu ảnh là phương pháp có nhiều ưu điểm trong quản lý đất đai,
thông tin trong hệ thống số được kết nối chặt chẽ với nhau nên việc quản lý rất dễ
dàng và chính xác.
60
- Công tác thành lập bản đồ địa chính của phường cần được triển khai hoàn thiện
để kịp thời thành lập cơ sở dữ liệu dạng số cho toan phường nhằm phục vụ tốt và
đồng bộ trong công tác quản lý đất đai ở phường.
- Đối với những vấn đề còn tồn tại do quá trình quản lý hồ sơ địa chính trước
đây phải được khắc phục ngay.
61
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.1.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của phường.
Hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính số mang lại hiểu quả cao trong quản lý đất đai.
Phục vụ thống kê, kiểm kê đất đai nhanh chóng và chính xác, quản lý các thông tin
liên quan đến hiện trạng và lịch sử của thửa đất rất hiệu quả. Giảm thời gian giải
quyết hồ sơ đăng ký đất đai, chuyển quyền, thế chấp… làm giảm bức xúc trong nhân
dân về công tác quản lý đất đai.
Phường Quang Trung nằm ở trung tâm thành phố có vị trí thuận lợi, có tổng
diện tích tự nhiên là 198,07 ha; đất nông nghiệp là 41,07 ha; đất phi nông nghiệp là
154,41ha.
5.1.2. Tổng quan về dự án.
- Về khối lượng đo vẽ:
+ Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất 63/63 quyển
+ Biên tập bản đồ địa chính 45/45 tờ
+ Phiếu nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất 63/63 quyể
- Về sản phẩm giao nộp:
+ Tài liệu dạng giấy; bản đồ địa chính, sổ mục kê, biên bản xác nhận thể hiện
địa giới hành chính...
+ Tài liệu dạng số; đĩa CD ghi số liệu đo chi tiết, thành quả tính toán bình sai
lưới khống chế đo vẽ, dữ liệu bản đồ địa chính sổ mục kê đất đai, sơ đồ phân mảnh
bản đồ địa chính phường.
- Hoàn thành hồ sơ dạng số cho 1270 hộ với tổng diện tích là 214213.7 m2 .
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng hồ sơ dạng số
trên địa bàn phường Quang Trung thành phố Thái Nguyên nhằm phục vụ công tác
quản lý nhà nước về đất đai đất và giải pháp khắc phục: Nhờ có sự quan tâm đặc biệt
của UBND phường Quang Trung và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, các cơ
chế chính sách của tỉnh đã có sự thay đổi tích cực nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
62
công tác xây dựng hồ sơ dạng số trên địa bàn phường Quang Trung thành phố Thái
Nguyên nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai. Bên cạnh đó, cũng có
những khó khăn nhất định về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và sự am hiểu pháp luật
của người dân.
5.2. Kiến nghị
Để có đội ngũ cán bộ quản lý đất đai chất lượng trong tương lai thì vai trò của
các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng là
cực kì quan trọng.
- Nhà trường nên tăng cường thời gian giảng dạy các môn chuyên ngành để sinh
viên có thể hiểu rõ về môn học hơn. Chủ động, mở rộng các phương thức giảng dạy
khác cho phù hợp với từng môn học.
- Nhà trường nên có nhiều chương trình thực tập nghề, thực tế hơn để sinh viên
có thể áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
- Tổ chức nhiều chương trình hoạt động ngoại khóa hơn để tuyên truyền ý thức,
vai trò của sinh viên cũng như năng cao nhận thức của sinh viên trong quá trình học tập.
- Sinh viên cần tự giác học tập, không chỉ thời gian trên giảng đường mà còn
thời gian tại nhà. Chủ động bổ sung kiến thức, tự trau dồi kĩ năng về phần mềm trong
các môn đã được học.
63
PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 11 tháng 1 năm 2004
2. Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính
3. Thông tư số 17/2009/TT-BTNM
4. Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT
5. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
6. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT
7. Nghị định 01/2017 do chính phủ ban hành
8. Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013
9. Báo cáo về tổng sản lượng lương thực phường Quang Trung năm 2015
10. Báo cáo về hiện trạng quỹ đất của phường Quang Trung năm 2016
11. Bàn giao và kiểm định kết quả đo vẽ sản phẩm bản đồ phường Quang Trung
năm 2017
12. Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ phường Quang Trung, nhiệm kỳ
2010 – 2015
13. Niên giám thống kê TP Thái Nguyên năm 2010-2015
14. Sổ địa chính, sổ mục kê, bản đồ và các tài liệu tham khảo phường Quang
Trung tp Thái Nguyên do công ty cổ phần Trắc địa Địa chính và Xây dựng
Thăng Long cung cấp
15. Bản đồ địa chính năm 2014– Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh
16. Trang tìm kiếm thông tin : vi.wikipedia.org