intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp Công nghệ thực phẩm: Thiết kế nhà máy sản xuất rau quả

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:135

45
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc xây dựng nhà máy sản xuất rau quả hiện đại ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho ra đời nhiều sản phẩm đa dạng, góp phần làm phong phú nền văn hóa ẩm thực của con người Việt Nam là nhiệm vụ cần thiết. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nước ta vừa gia nhập WTO, đó là cơ hội để sản phẩm hàng hóa của nước ta gia nhập thị trường quốc tế. Mời các bạn cùng tham khảo đồ án "Thiết kế nhà máy sản xuất rau quả" để nắm rõ hơn!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp Công nghệ thực phẩm: Thiết kế nhà máy sản xuất rau quả

  1. MỤC LỤC 1
  2. DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
  3. MỞ ĐẦU Trong xu thế toàn cầu hóa, các sản phẩm của Việt Nam đã và đang xuất hiện ngày càng   nhiều trên thị trường thế giới, trong đó có thực phẩm – rau quả. Thực phẩm nói chung và rau quả nói riêng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với đời   sống con người. Rau quả là một loại thực phẩm rất thuận tiện trong tiêu dùng, nó cung cấp  lượng dinh dưỡng không thể  thiếu cho con người, là nguồn thức ăn lâu dài cho con người   bên cạnh những loại thực phảm quan trọng khác như: thịt cá, bánh kẹo, … Những năm gần  đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng trong quy mô dân số với cơ cấu trẻ,   rau quả là một trong những ngành có có được sự quan tâm lớn từ người tiêu dùng, đặc biệt  nó thu hút sự chú ý nhà đầu tư để phát triển. Các công ty thực phẩm ngày càng trú trọng vào  việc sản xuất các mặt hàng rau quảvới số  lượng  lớn không chỉ  để  phục vụ  cho thị  trường  tiêu dùng của người Việt Nam, mà còn tạo ra những sản phẩm xuất khẩu chất lượng, có tính  cạnh tranh cao  ở  thị  trường ngoài nước.  Đặc thù của Việt Nam là một trong những nước  phát triển về  nông nghiệp với lượng lớn nông sản trong đó có rau quả, do đó phát triển   ngành sản xuất sản phẩm rau quả là hướng đi phù hợp để  giải quyết các vấn đề  kinh tế, và   tạo nên loại hình sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu.           Hiện tại thị  trường rau quả  được nhắm đến chủ  yếu là các mặt hang xuất khẩu  sang: Trung Quốc, Mỹ, EU, … với số lượng lớn. Tuy nhiên, số lượng các nhà máy sản xuất   sản phẩm rau quả trong nước còn ít, năng suất chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu ngày một gia  tăng. Phần lớn các nhà máy lớn đều nằm  ở   miền  Bắc và miền Nam cụ  thể  Hà Nội, thành  phố  Hồ  Chí Minh và các vùng lân cận. Chính vì vậy, việc xây dựng nhà máy sản xuất rau  quả  hiện đại  ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho ra đời nhiều sản phẩm đa dạng, góp  phần làm phong phú nền văn hóa  ẩm thực của con người Việt Nam là nhiệm vụ  cần thiết.  Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nước ta vừa gia nhập WTO, đó là cơ  hội để  sản phẩm   hàng hóa của nước ta gia nhập thị trường quốc tế. Với những nguyên nhân trên việc xây dựng nhà máy sản xuất rau quả là cần thiết. Và  với nhiệm vụ thiết kế đồ án tốt nghiệp này em được giao  đề tài: Thiết kế nhà máy sản xuất  rau quả với 2 dây chuyền: -    Dây truyền sản xuất dưa chuột bao tử dầm dấm, năng suất 12 tấn sản phẩm/ca. - Dây truyền sản xuất dứa khoanh nước đường, năng suất 15 tấn sản phẩm/ca. Nhà máy được xây dựng ở  khu công nghiệp  Thuận Thành III nằm trên địa bàn thành  huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Nơi có điều kiện thuận lợi về nguyên liệu, nhân công,   thị trường tiêu thụ và có ít nhà máy sản xuất rau quả. 3
  4. CHƯƠNG 1: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT 1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ 1.1.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ trên thế giới 1.1.1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dứa trên thế giới a. Tình hình sản xuất Thị trường dứa trên thế giới rất sôi động và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế  của nhiều nước. Trên thực tế, theo thống kê của FAO có trung bình hơn 80 nước sản xuất dứa với sản   lượng gần 14 triệu tấn (2002). Đi đầu về sản xuất dứa có thể kể đến các quốc gia: Thái Lan   (2,3 triệu tấn); Philippines (1,5 triệu tấn);  Brazil (1,4 triệu tấn); Trung Quốc (1,4 triệu tấn)   và  Ấn Độ  (1 triệu tấn).  Trong khu vực Đông Nam Á, Thái Lan, Indonesia, Philipines và  Việt Nam là 4 nước có diện tích trồng dứa lớn  ở  khu vực Đông Nam Á , đặc biệt là Thái  Lan­ nước đi đầu về  xuất khẩu dứa đóng hộp. Ngoài ra Thái Lan cũng chịu sự  cạnh tranh   quyết liệt từ Indonesia và Philipines­ những nước có số  lượng nhà máy sản xuất dứa nhiều   hơn so với Thái Lan. Cũng theo báo cáo của FAO, dứa hiện nay vẫn là loại trái cây nhiệt đới được xếp thứ  2 về tầm quan trọng trong sản xuất trái cây trên thế giới, và mức tăng trung bình đạt 3,6%/   năm. Tuy nhiên sản lượng dứa toàn cầu năm 2017 đạt 25,9 triệu tấn tăng 0,6% so với cùng  kỳ  năm 2016, đây có thể  là sự  giảm sút đáng kể  trong tăng trưởng sản xuất dứa toàn cầu,   nhưng nhìn chung vẫn đạt được sản lượng gia tăng. Trong những năm trở lại đây cũng đánh   dấu sự  tăng trưởng trong ngành sản xuất dứa của Costa Rica với sản lượng dứa chiếm   khoảng 10% tổng sản lượng toàn cầu (2017). Theo sau Costa Rica là các nước Braxin và   Philipines chiếm khoảng 10% tổng sản lượng dứa toàn cầu (2017), tiếp đến là các nước như:   Trung Quốc, Ấn Độ và Thái Lan., đặc biệt Thái Lan vẫn là nước xuất khẩu dứa hàng đầu từ  những năm 2001­ nay. Bảng 1. : Tình hình sản lượng dứa trên thế giới năm 2015­ 2017 ĐVT: nghìn tấn 2015 2016 2017 Thế giới 25 928 25 740 25 888 Châu Á 11 399 10 944 11 048 Châu   Mỹ  9 486 9 615 9 515 Latin Châu Phi 4 753 4 888 5 032 Costa Rica 2 772 2 931 2 712 Braxin 2 702 2 602 2 669 Philippines 2 583 2 612 2 651 Ấn Độ 1 984 1 964  2 031 Trung Quốc 1 989 1 993 1 951 Thái Lan 1 734 1 684 1 601 Indonesia 1 730 1 396 1 452 Nigeria 1 487 1 474 1 478 Mexico 840 876 897 Colombia 741 794 856 (Food outlook/ FAO) 4
  5. Từ  bảng 1, có thể thấy rất rõ sản lượng dứa của các nước trên trong vòng 3 năm có  biến động không đáng kể, vẫn duy trì được với số lượng lớn. Một số nước còn cho thấy sự  gia tăng đáng kể  về  sản lượng dứa: Châu Phi (4753­5032 nghìn tấn), Colombia (741­856  nghìn tấn). b. Tình hình thị trường­ thương mại. */ Xuất khẩu Việ t Nam, 0.45   Indonesia,    Malaysia,  6.13 2.10 Thái Lan, 25.29   Philippines,  14.42 FAO 2004 Hình 1. :Xuất khẩu dứa các nước ASEAN 2004 Có thể thấy từ  những giai đoạn năm 2004 Thái Lan đã là nước đi đầu về  xuất khẩu  dứa trong khối ASEAN (chiếm 52%) nói riêng và thế  giới nói chung (chiếm 25%). Sản   phẩm xuất khẩu chủ yếu của Thái Lan là dứa đóng hộp, và vẫn là sản phẩm xuất khẩu  ưa   chuộng ngày nay từ  Thái Lan. Bên cạnh Thái Lan vẫn là những cái tên quen thuộc như  Philippines và Indonesia. Ba quốc gia này chiếm đến 80% sản lượng dứa hộp xuất khẩu trên   thế giới (2004). Tuy nhiên, thị  trường xuất khẩu có sự  thay đổi trong những năm trở  lại đây. Xuất   khẩu dứa toàn cầu đạt 3,1 triệu tấn (2017) tăng 2,5% so với cùng kỳ  năm 2016. Đặc biệt   nước đi đầu về xuất khẩu dứa trong những năm gần đây lại là Costa Rica với 63% tổng khối   lượng xuất khẩu toàn cầu. Còn khối ASEAN không còn là sự độc tôn của Thai Lan mà thay  vào đó là một Philippines tăng trưởng, phát triển cực nhanh với khoảng 13% tổng khối   lượng xuất khẩu toàn cầu và đứng thứ 2 thế giới. */ Nhập khẩu  Ngoài các khu vực được biết đến với sản lượng dứa lớn, cùng với xuất khẩu cao, thì  các nước còn lại đều tiêu thụ dứa và các sản phẩm của dứa thông qua nhập khẩu. Mỹ, và Châu Âu là các nước điển hình với việc nhập khẩu dứa với các loại hình sản   phẩm: dứa tươi, dứa đóng hộp, hay dứa ép, … Năm 2001­2004, Mỹ là nước đứng đầu về nhập khẩu dứa với tỷ lệ nhập khẩu chiếm   25% (267 triệu USD). Tiếp theo là Bỉ với 21% (225 triệu USD), Pháp chiếm 12% (126 triệu  USD), Italia (111 triệu USD), Đức (96 triệu USD). Đây là 5 nước đứng đầu về  thế  giới về  nhập khẩu dứa chiếm 77% tổng sản lượng dứa nhập khẩu trên thế giới (2004). Tuy nhiên, điều đáng nói là giai đoạn năm 2004, thì Bỉ lại là nước đứng đầu về  thế  giới về xuất khẩu dứa với 24%, theo sau là Costa Rica 23%­ là nước cho đến tận những năm  gần đây vẫn đi đầu về ngành xuất khẩu dứa trên thế giới. 5
  6. Giai đoạn từ  năm 2015 trở  lại đây thì Costa Rica chính là quốc gia cung cấp dứa   chính cho các thị  trường Mỹ  và khối EU. Khối lượng tiêu thụ  dứa bình quân  ở  2 khu vực  trên lần lượt là 3,3kg/ người (Mỹ) và 2kg/ người (Châu Âu) (2017). 1.1.1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dưa chuột trên thế giới Thực tế, từ  những năm về  trước dưa chuột chính là loại rau, củ  đứng thứ  4 trên thế  giới và Châu Á về diện tích đất trồng (trên 2,5 triệu ha­ 2006), đứng thứ 3 về sản lượng thu   hoạch (44,1 triệu tấn­ 2006). Điều này đã đưa dưa chuột là một trong những loại rau quả có   giá trị kinh tế rất cao trong ngành sản xuất rau quả của nhiều nước trên thế giới. Bảng 1. : Tình hình sản xuất dưa chuột toàn cầu 1999­2006 Năm Diện tích(ha) Năng suất(ta/ha) Sản  lượng(tấn) 1999 1.836.672 162.8 29.899.717 2000 1.955.052 170.0 33.239.835 2001 1.953.445 179.3 35.397.195 2002 2.011.462 180.9 36.397.195 2003 2.377.888 158.1 37.607.067 2004 2.427.436 168.3 40.860.985 2005 2.471.544 174.6 42.958.445 2006 2.524.109 172.3 44.065.865 Nguồn: FAO staitistical data base Từ bảng số liệu thống kê của FAO, có thể thấy rằng dưa chuột đang được nhiều quốc  gia quan tâm và sản xuất, điều này được chứng minh thông qua việc diện tích đất trồng và  sản lượng dưa chuột tăng rõ rệt theo từng năm. Đặc biệt, dưa chuột bao tử  với diện tích đất trồng hiện nay là 1.22 triệu ha tức là   chiếm gần 50% tổng sản diện tích đất trồng dưa chuột, cùng với sản lượng rất lớn. Các quốc gia đi đầu về sản lượng dưa chuột bao tử bao gồm: Trung Quốc, Đài Loan,  Indonesia, Thái Lan, Malaisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ, Hà Lan … Về dưa chuột bao tử­ loại rau được thế giới quan tâm, do đó các giống dưa chuột bao  từ luôn được tìm hiểu và phát triển bởi các nhà nghiên cứu trên khắp thế giới. Các quốc gia   đứng đầu về  xuất khẩu: Tây Ban Nha (khoảng 399 nghìn tấn), Mexico (398 nghìn tấn), Hà  Lan (360 nghìn tấn), Jodan, Canada (2006). Bên cạnh các quốc gia đứng đầu về nhập khẩu:  Hoa Kỳ, Đức, Pháp, Anh, Hà Lan với các sản phẩm đóng gói và chế biến. 1.1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ tại Việt Nam 1.1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dứa tại Việt Nam a. Sản lượng và tình hình sản xuất dứa ở Việt Nam Trong những năm trước đây, sản xuất dứa  ở Việt Nam chưa có sự  phát triển mạnh.   Tuy nhiên từ  những năm 1997 trở  đi, cùng với việc tìm kiếm thị  trường kết hợp cũng các  chính sách hộ trợ từ  nhà nước thì thị  trường về  xuất­ nhập khẩu dứa ngày càng được quan  tâm và phát triển mạnh hơn. Năm 2002, sản lượng dứa tại Việt Nam đạt 350 nghìn tấn, với   tốc độ tăng trung bình 9,6%/ năm. Dù vậy có thể  thấy rằng Việt Nam vẫn là một nước sản   xuất dứa nhỏ só với thế giới (2,4% tổng sản lượng dứa toàn cầu). 6
  7. 40000 400 Diện tích 38000 Sản lượng  36000 350 34000 ha 32000 300 000 t 30000 n ấ 28000 250 26000 24000 200 22000 20000 150 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 (FAO) Hình 1. : Diện tích và sản lượng dứa Việt Nam (1995­2002) Tuy nhiên, có thể nói tốc độ gia tăng sản lượng dứa của Việt Nam trong những năm   trở  lại đây là tương đối đáng kể. Cụ  thể  tăng từ  350 nghìn tấn (2003) đến 610 nghìn tấn   (2018) và nằm trong top 10 về sản lượng dứa thế giới. Bảng 1. : Tình hình sản lượng dứa tại Việt Nam năm 2015­2018 Dứa 2015 2016 2017 2018 Diện tích  39.7 40.5 41 42 trồng (nghìn  ha) Sản lượng  578.2 560.4 567.1 610 (nghìn tấn) Theo Bộ NN và PTNT Theo thống kê của bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có thể  thấy sản lượng   dứa đang ngày một gia tăng và đóng góp một phần không nhỏ trong thị trưởng sản xuất cây   ăn quả tại Việt Nam, chiếm gần 10% tổng sản lượng cây ăn quả trong nước. Các giống dứa chính tại Việt Nam: Queen, Spainish, Cayenne. Khu vực có sản lượng dứa lớn trên Việt Nam có thể kể đến: Tiền Giang, Kiên Giang,  Phú Thọ, Ninh Bình, … b. Thị trường và thương mại */ Xuất khẩu Các sản phẩm dứa của Việt Nam bao gồm dứa tươi, dứa chế  biến (dứa hộp, nước   dứa, dứa đông lạnh). Đối với dứa tươi, hầu hết được tiêu thụ ở thị  trường nội địa dưới dạng  ăn tươi, làm thực phẩm, làm nguyên liệu cho nhà máy chế  biến ... việc xuất khẩu dứa tươi   còn gặp nhiều trở ngại, trong đó nổi lên 2 vấn đề đáng quan tâm đó là bảo quản sau thu hoạch và  vận chuyển.  Đối với dứa chế  biến, xuất khẩu là chính, thị  trường nội địa chiếm tỷ  trọng  không đáng kể (khoảng 2 ­5% trong tổng sản lượng dứa chế biến).  Dứa là nông sản xuất khẩu của Việt Nam từ  khá lâu. Ngay từ  những năm 70, Việt   nam đã xuất khẩu các sản phẩm dứa hộp sang thị trường các nước Liên xô cũ và các nước  Đông Âu. Hiện nay, ngoài khu vực thị  trường truyền thống này, chúng ta đã mở  rộng thị  7
  8. trường xuất khẩu sản phẩm dứa hộp và nước dứa ra nhiều nước ở khắp nơi trên thế giới với  nhiều sản phẩm rất đa dạng, kể  cả  các nước Tây âu (Đức, Hà lan, Anh, Italia), Bắc Mỹ,   Châu Á (Nhật, Đài Loan, Singapore), Trung Đông, châu Phi...  Những sản phẩm dứa xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là dứa hộp và nước dứa, Việt   Nam xuất khẩu rất ít dứa tươi. Tình hình xuất khẩu dứa của Việt Nam những năm qua rất  thăng trầm đối với các loại sản phẩm khác nhau.  9000 Dứa hộp 8000 Dứa tươi Nước dứa 7000 6000 5000 4000 3000 2000 1000 0 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Theo FAO Hình 1. : Xuất khẩu dứa tại Việt Nam 1994­2002 Hiện nay thị  trường xuất khẩu dứa chính của Việt Nam vẫn là Nga chiếm khoảng   30%, theo sau là Mỹ và các nước khối liên minh Châu Âu. Chủ yếu dứa được xuất khẩu ra các nước trên thế giới dưới dạng sản phẩm chế biến. Theo số  liệu của tổng cục Hải Quan năm 2018, cho thấy 4 tháng đầu năm 2018 đạt  gần 10 triệu USD đối với sản phẩm dứa chế biến xuất khẩu. 1.1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dưa chuột bao tử ở Việt Nam Dưa chuột bao tử đã trở thành một món ăn quen thuộc và được quan tâm, đầu tư phát  triển từ  hơn 10 năm trở lại đây. Không chỉ  đủ  cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước,   xuất khẩu dưa chuột bao tử của Việt Nam trong những năm qua không ngừng tăng lên. Sản   xuất và xuất khẩu dưa chuột  ở  Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể. Nhu cầu tiêu   dùng   dưa   chuột   và   các   sản   phẩm   đượcchế  biếntừdưachuộttăngmạnhtừcuốinăm2008đếnnay.Theosốliệuthốngkêcủa  cụchảiquan,kimngạchxuấtkhẩudưachuộtvàcácchếphẩmtừdưachuột5tháng đầu năm 2009 đạt  hơn 22,2 triệu USD tăng 155% so với cùng  kỳ  năm 2008.  Ước tính trong tháng 6, kim   ngạch có thể đạt tới 1,9 triệu USD năng tổng kim ngạch lên 24,1 triệuUSD. Thịtrườngxuấtkhẩudưachuộtvàcácdạngchếphẩmtừdưachuộtđãđược mở  rộng thêm 10  nước  trong  đó chủ  yếu là các  nước  trong khối EU  như  Hà Lan, Bồ   Đào Nha  và  khối   ASEAN như Campuchia và Singapore. Liên Bang Nga làthị trường có tiềm năngnhất mang  lại 12,3 triệu USD (2008). Năm 2007, tổng công ty rau quả Việt Nam đã xuất khẩu 47.423  tấn dưa chuột hộp và 552 tấn dưa chuột lọ  thủy tinh và tiếp tục tăng trong năm 2008 với   tổng giá trị xuất khẩu là 7,98 triệu USD. Hiện nay, dưa chuột bao tử đươc trồng và chế biến xuất khẩu chủ yếu ở: Bắc Giang,   Hưng Yên (559 ha), Hải Dương (430 ha), Hải Phòng (221 ha), Hà Nam (446 ha), Bắc Ninh  8
  9. và chiếm 30,78% tổng sản lượng toàn Việt Nam. Dưa chuột bao tử được xuất khẩu sang các   thị trường: Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, …  1.2. Chọn địa điểm xây dựng nhà máy Nền công nghiệp sản xuất rau quả đã và đang được đầu tư, phát triển mạnh. Việc xây   dựng nhà máy sản xuất rau quả  là cần thiết vì nó giải quyết được rất nhiều các sản phẩm  nông nghiệp và thu hút được một lượng lớn lao động.  Theo khảo sát cho thấy hiện nay, khu công nghiệp Thuận Thành III – Bắc Ninh chưa  có nhà máy sản xuất rau quả và cả tỉnh Bắc Ninh có rất ít công ty sản xuất rau quả nên các   sản phẩm thường phải nhập từ nơi khác về, điều đó làm cho giá thành của các loại sản phẩm  này tăng lên gây bất lợi cho người tiêu dùng. Qua việc nghiên cứu nguồn cung cấp nguyên   liệu, khí hậu, đất đai, phương tiện giao thông, điều kiện điện nước, thị  trường tiêu thụ  và   nhân công của tỉnh Bắc Ninh, em quyết định xây dựng nhà máy sản xuất rau quả với 2 sản  phẩm chính là: dưa chuột bao tử dầm dấm và dứa khoanh nước đường tại khu công nghiệp   Thuận Thành III­ tỉnh Bắc Ninh, nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế Bắc Ninh, góp phần  thúc đẩy nền kinh tế cả nước phát triển.  1.2.1. Đặc điểm thiên nhiên, vị trí xây dựng Địa điểm xây dựng nhà máy phải phù hợp với quy hoạch và đảm bảo sự  phát triển   chung về kinh tế và xã hội ở địa phương. Khu công nghiệp Thuận Thành III, Bắc Ninh là địa điểm thuận lợi cho việc xây  dựng nhà máy sản xuất rau quả, khu đất xây dựng có diện tích đủ  rộng, tương đối bằng  phẳng cao ráo, có khả  năng mở  rộng thuận lợi, nguồn cung cấp năng lượng hơi điện nước  trong mạng lưới của khu công nghiệp.   Vị trí địa lý và đặc điểm thiên nhiên:  9
  10. Hình 1. : Bản đồ vị trí nhà máy ­  Nằm tại Xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh với vị trí cụ thể: nằm  sát đường Quốc lộ 282­ tuyến phố Hồ­ Phú Thụy, nằm phía Nam thị trấn Hồ. Chủ đầu tư hạ  tầng là Công ty cổ phần đầu tư Khai Sơn ở phân khu A, Công ty cổ phần đầu tư Trung Quý   Bắc Ninh ở phân khu B. - Tỉnh Bắc Ninh nằm ở đồng bằng song Hồng, nằm trong vùng tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội- Quảng Ninh -Hải Phòng và là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh tiếp giáp với các tỉnh: Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương và đặc biệt là thủ đô Hà Nội. Theo số liệu thống kê năm 2010, Bắc Ninh có tổng diện tích là 823 km 2 và tổng dân số trên 1 triệu dân. - Khí hậu: nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt, với nhiệt độ trung bình năm cao nhất là 24oC, thấp nhất là 17,4oC. - Độ ẩm: độ ẩm tương đối trung bình khoảng 81%. - Lượng mưa: lượng mưa trung bình hàng năm tại tỉnh Bắc Ninh khoảng 1500mm, tuy nhiên phân bố không đều trong năm. Tháng 5 đến tháng 10 chiếm lượng mưa chủ yếu trong năm (80%), tuy nhiên Thuận Thành có lượng mưa trung bình ở mức độ vừa phải phú hợp với rau quả. ­  Khu công nghiệp  Thuận Thành IIIvới diện tích 1000ha  là địa điểm thuận lợi cho  việc xây dựng nhà máy rau quả, cách trung tâm thành phố  Bắc Ninh 17km và gần với khu  đô thị Thuận Thành III, thuận tiện cho giao thông đường bộ và tiêu thụ sản phẩm . Đặc biệt,  do quanh đây chưa có công ty, nhà máy sản xuất rau quả  nói chung và đặc biệt là 2 dây  chuyền sản phẩm: dưa chuột bao tử dầm dấm và dứa khoanh nước đường, do vậy đây sẽ  là  một lợi thế cạnh tranh lớn nếu thực hiện xây dựng nhà máy. 10
  11. 1.2.2.Nguồn cung cấp nguyên liệu Mỗi nhà máy chế biến đều phải có nguồn nguyên liệu ổn định.  Nguồn nguyên liệu chủ  yếu của nhà máy là dứa quả chín kỹ thuật ( hoặc chin sử dụng), dưa chuột bao tử ­ Dứa quả: có thể  liên kết thu mua dứa quả  từ các khu vực trồng nhiều dứa như: Phú   Thọ, Long An, Ninh Bình, Nghệ  An… Do nhà máy đặt  ở  Bắc Ninh nên việc thu mua phù   hợp nhất là Ninh Bình hoặc Phú Thọ. Đặc biệt Ninh Bình có công ty cổ  phần xuất khẩu   Đồng Giao. ­ Dưa bao tử: phù hợp nhất khi liên hệ  thu mua từ  khu vực tỉnh Hưng Yên, nơi mà   trồng với lượng lớn dưa bao tử. ­ Đường trắng: được đảm bảo bởi nhà máy đường Hòa Bình ­ Giấm ăn: được cung cấp bới công ty TNHH Hoàng Đông/ Dấm gạo Toàn Thắng. ­ Nước được lấy từ nguồn nước sạch do tỉnh cung cấp và được sử lí trước khi sử dụng. ­ Các nguyên liệu phụ khác được mua từ các nhà máy trong nước, nhập khẩu hoặc có  thể thu mua từ người làm nông như: cả rốt, thì là, … Việc  ổn định về  nguồn nguyên liệu tạo điều kiện thuận lợi cho nhà máy đi vào hoạt  động và nâng cao năng suất, chất lượng tốt. 1.2.3. Khả năng hợp tác hóa, liên hợp hóa Việc hợp tác hoá giữa nhà máy thiết kế với các nhà máy khác về mặt kinh tế kỹ thuật   và việc liên hợp hoá sẽ giảm thời gian xây dựng giảm vốn đầu tư và hạ giá thành sản phẩm.  Nhà máy hợp tác về mọi mặt với các nhà máy khác về phương diện kỹ thuật và kinh tế.  Nhà máy hợp tác với các nhà máy cung cấp nguồn nguyên liệu chính dứa quả, dưa chuột  bao tử, giấm, đường, ... Ngoài ra còn hợp tác với các nhà máy khác về bao bì, hộp các tông,  các cơ sở sản xuất nguyên liệu phụ khác. 1.2.4. Giao thông vận tải Giao thông vận tải là vấn đề rất cần thiết đối với hoạt động của nhà máy. Nhà máy phải   vận chuyển một khối lượng lớn nguyên liệu, nhiên liệu, cũng như vận chuyển sản phẩm đến  nơi tiêu thụ. Khu công nghiệp Thuận Thành III nằm sát đường quốc lộ  282 tuyến Phố  Hồ­ Phú   Thụy, nằm phía nam thị trấn Hồ +/ Cách thủ đô Hà Nội khoảng 60 km +/ Cách thành phố Bắc Ninh 17 km +/ Cách cảng Hài Phòng 105 km +/ Cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 65km +/ Cách cảng Cái Lận (Quảng Ninh) khoảng 145 km +/ Cách cửa khẩu Việt – Trung khoảng 140km. +/ Cách ga Gia Lâm khoảng 25km Cùng với trục đường cao tốc Hà Nội­ Bắc Giang, có thể  thấy đây là địa điểm phù hợp  và rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa, nguyên liệu, sản phẩm, phục vụ  cho hoạt   động của nhà máy. 1.2.5. Nguồn cung cấp điện- nước Điện được sử dụng để chạy động cơ, thiết bị và chiếu sáng. Nhà máy sử dụng mạng   lưới điện công nghiệp của thành phố. Nguồn điện được cung cấp liên tục và ổn định thông  qua trạm biến áp 110/22KV với công suất 2500 KVA. Mạng lưới điện cao thế  được cung  cấp dọc các trục đường giao thông nội bộ trong khu. Có thể  xây dựng trạm hạ  thế tùy theo   11
  12. công suất tiêu thụ của nhà máy. Ngoài ra để  tránh sự cố  về điện nhà máy còn có máy phát  điện dự phòng chạy bằng dầu diezel với công suất 300 kva để đảm bảo hoạt động liên tục. Nước dùng trong nhà máy với mục đích chế  biến, vệ  sinh thiết bị  và dùng cho sinh  hoạt. Nước sử dụng phải đạt các chỉ tiêu: chỉ số coli, độ cứng, nhiệt độ, hỗn hợp vô cơ, hữu   cơ trong nước.  Nguồn cung cấp nước cho nhà máy:   ­ Nhà máy nước trong khu vực được xây dựng với công suất 6800 m 3/ ngày đêm.  Nguồn nước lấy trực tiếp từ nguồn nước ngầm. Hệ thống cấp nước được cung cấp đến chân   tường rào từng doanh nghiệp, nhà máy.  ­ Ngoài ra: hệ thống cấp nước với các họng nước cứu hỏa được bố trí dọc các tuyến đường   khu công nghiệp, khoảng cách giữa các họng cứu hỏa là 150m. 1.2.6. Vấn đề rác thải nhà máy Nước thải sản xuất theo hệ  thống cống rãnh đi xử  lý nước thải trước khi đưa vào hệ  thống nước thải của nhà máy và thải ra ngoài đúng nơi quy định.  + Mỗi nhà máy xử lý nước thải thông qua hệ thống xử lý sinh học. Nước thải được xử  lý cục bộ tại nhà máy trước khi thải ra hệ thống thoát nước thải chung của khu công nghiệp. Chất thải sẽ được phân loại, thu gom và chuyển về bãi thải tập trung. 1.2.7. Nguồn cung cấp nhân công Do nhà máy đặt tại khu công nghiệp nằm sát khu đô thị  Thuận Thành III và gần với   trung tâm Thành phố  Bắc Ninh nên thu hút được các cán bộ  quản lý, cán bộ  chuyên môn,  cán bộ  nhà máy được đào tạo bài bản qua các trường đại học như: Bách Khoa, Kinh Tế,  Công Nghiệp, các trường cao đẳng nghê trên địa bàn tỉnh… Mặt khác, Thành phố Bắc Ninh   và các khu lân cận như: Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương,… khá đông dân cư  nên  việc  tuyển dụng công nhân tại địa phương nhà máy là dễ dàng. Đây là việc tiện lợi cho nhà máy   xây dựng vì tiện cho việc sinh hoạt đi lại, giảm công trình nhà ở, giảm được chi phí ban đầu.   Ngoài ra thu hút công nhân có kinh nghiệm, tay nghề cao để  đáp  ứng nhu cầu dây chuyền   sản xuất hiện đại của nhà máy.  1.2.8. Thị trường tiêu thụ sản phẩm Nhà máy sản xuất  rau quả  trên 2 dây chuyền chính là: dưa chuột dầm dấm và dứa   khoanh nước đường, tạo ra dạng sản phẩm mới, chất lượng tốt có khả năng tiêu thụ trong cả  nước, và xuất khẩu ra nước ngoài. Nhà máy xây dựng tại Bắc Ninh, nơi hứa hẹn thị trường  tiêu thụ lớn với việc đồng hành cùng các dự án của tỉnh như: trở thành thành phố trực thuộc  trung  ương( 2022), mở  rộng nguồn vốn đầu tư  nước ngoài cho xây dựng và phát triển các  khu công nghiệp, trung tâm thương mại,… Kết luận: Từ những phân tích về điều kiện thực tiễn những vấn đề liên quan cho ta thấy   việc xây dựng phân xưởng sản xuất tại khu công nghiệp Thuận Thành III là hoàn toàn khả  thi. Qua đó tạo công ăn việc làm cho công nhân giải quyết vấn đề  lao động dư  thừa, nâng  cao đời sống nhân dân, đồng thời góp phần phát triển kinh tế  khu vực Bắc Ninh nói riêng  cũng như cả nước nói chung. 1.3. Năng xuất dây chuyền và sản phẩm sản xuất Với đề tài được giao là Thiết kế nhà máy sản xuất rau quả với 2 dây chuyền tương ứng   2 loại mặt hang sản xuất là: dưa chuột bao tử dầm giấm, dứa khoanh nước đường. Năng suất dây chuyền: ­/ Dây chuyền sản xuất dưa chuột bao tử dầm dấm với năng suất 12 tấn/ ca. ­/ Dây chuyền sản xuất dứa khoanh nước đường với năng suất 15 tấn/ ca.  12
  13. 13
  14. CHƯƠNG 2: CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 2.1. Nguyên liệu chính: dứa và dưa chuột 2.1.1. Dứa Hình 2. : Quả dứa tươi 2.1.1.1. Nguồn gốc Lịch sử cây dứa có thể xem là được bắt đầu vào năm 1493 khi ông Cristophe Colomb  và cộng sự  là những người Châu Âu đầu tiên tìm thấy và ăn thử  trái dứa khi đổ  bộ  xuống   đảo Guadeloupe  ở  Thái Bình Dương (Nam Mỹ). Lúc đó cây dứa đã phát triển rộng rãi  ở  Châu Mỹ  nhiệt đới và là một nguồn thức ăn quan trọng của dân da đỏ  bản xứ. Năm 1535   cây dứa được mô tả lần đầu tiên trong quyển “Historia Generaly Natural de Las Indias” bởi   Gonzalo Fernandez, một đặc phái viên của vua Tây Ban Nha. Trước đây người ta  ước đoán rằng, những người  Ấn Tupi Guarami trong vùng biên   giới Brazil, Argentina và Paraguay hiện nay đã du nhập và làm cây dứa thích nghi trong  canh tác. Một vài loài Ananas spp. và những giống có liên quan đã được tìm thấy trong dạng  hoang dại  ở đó (Colins, 1960). Người ta  ước đoán là cuối thế kỷ thứ 17, cây dứa được phát  tán đến khắp các vùng nhiệt đới trên thế giới bởi các du khách (vì chồi ngọn và các bộ phận   của cây có thể chịu được khô hạn rất tốt nên dễ mang theo). Ngoài các vùng nhiệt đới, dứa   cũng được trồng ở một vài vùng trong khí hậu á nhiệt đới hoặc trong nhà kính như ở Azoes. 2.1.1.2. Phân bố Dứa thường được trồng tập trung trong một khoảng gần xích đạo và có ưu thế hơn ở  dọc duyên hải phía Nam của lục địa hoặc trên những đảo giao tiếp với nhiệt đới (Hawaii,   Đài Loan). Dứa có thể trồng tới vĩ tuyến 380 Bắc, trong đó các nước Châu Á chiếm trên 60%  sản lượng dứa cả thế giới.Các nước trồng nhiều là Philippines, Thái Lan, Malaysia, Hawai,  Brazil, Mehico, Cuba, Úc, Nam Phi. Ở Việt Nam, dứa được trồng khắp từ Bắc đến Nam, trên diện tích khoảng 41.000 ha,  sản lượng trên 500.000 tấn/năm, trong đó phần lớn tập trung ở các tỉnh phía Nam như Kiên  Giang, Hậu Giang, Tiền Giang, Long An... miền Bắc có Thanh Hóa, Ninh Bình, Bắc Giang,  14
  15. Phú Thọ...miền Trung có Nghệ  An, Quảng Nam, Bình Định...là các tỉnh có diện tích trồng  và sản lượng cao. Năng suất quả bình quân một năm ở các tỉnh phía Bắc khoảng 10 tấn/ha,   phía Nam 15 tấn/ha. 2.1.1.3. Thời vụ trồng và thu hoạch dứa ở Việt Nam */ Thời vụ trồng Thời vụ  trồng dứa thích hợp  ở  mỗi vùng phụ  thuộc vào điều kiện khí hậu có liên   quan đến chất lượng chồi giống và thời gian ra hoa. ­/ Ở miền Bắc có 2 thời vụ trồng chủ yếu là vụ  xuân (tháng 3­4) và vụ  thu (tháng 8­ 9).  ­/ Ở miền Nam thời vụ trồng vào đầu mùa mưa, từ tháng 4­6, đến cuối năm cây lớn  gặp thời tiết tương đối khô và lạnh, ngày ngắn, cây ra hoa thuận lợi và thu hoạch quả  vào  tháng 5­6 năm sau. ­/ Ở miền Trung trồng vào 2 thời gian là tháng 4­5 và tháng 10­11. Trồng các tháng  6­8 do ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng nên cây sinh trưởng chậm, cần phải chăm bón   kỹ hơn. */ Thời vụ thu hoạch Dứa thường được thu hoạch từ tháng 3 đến tháng 8, tùy thuộc vào khí hậu từng vùng.   Dứa Việt Nam thu hoạch chính vụ  vào tháng 5 đến tháng 8, dứa trái vụ  thu hoạch vào  khoảng tháng 11 đến tháng 1, tháng 2 năm sau. Dứa trái vụ  là kết quả  của việc dùng hóa chất (acetylen) kích thích sinh trưởng cho  cây dứa. Bằng cách này người ta có thể trồng dứa rải vụ để  quanh năm có nguyên liệu cho  chế biến. 2.1.1.4. Đặc điểm trồng trọt */ Nhiệt độ Dứa là cây ăn quả nhiệt đới, ưa nhiệt độ cao, phạm vi nhiệt độ thích hợp từ 20­30 0C.  Giống Cayenne chịu lạnh kém hơn giống Queen và các giống địa phương.  Ở  nhiệt độ  cao   trên 320C có thể làm cháy lá và vỏ quả, nhất là giống Cayenne. */ Lượng mưa Cây dứa có thể trồng nơi lượng mưa thấp, 600­700 mm/năm với mùa khô dài nhiều   tháng cho đến những vùng lượng mưa nhiều tới 3500­4000 mm/ năm. Lượng mưa thích hợp  là 1200­1500mm phân bố đều trong năm, cần nhất là thời kỳ phân hóa mầm hoa và bắt đầu  hình thành quả. */ Ánh sáng Cây dứa yêu cầu ánh sáng nhiều nhưng thích ánh sáng tán xạ  hơn ánh sáng trực xạ.   Thiếu ánh sáng cây mọc yếu, quả nhỏ. Ngược lại nếu ánh sáng quá mạnh kèm theo nhiêt độ  cao lá sẽ bị vàng hoặc đỏ, lúc này cần che mát cho dứa. Cây dứa tuy không phải là cây ngày   ngắn nhưng người ta thấy rằng giống Cayen nếu thời gian bóng tối kéo dài và nhiệt độ giảm   thấp sẽ ra hoa sớm hơn. */ Đất Cây dứa không kén đất, đất tơi xốp và thoát nước nhanh đều có thể  trồng dứa.  Ở  sườn đồi, đồng ruộng hay những nơi có các loại cỏ tạp, nhiều cây cỏ mọc, rừng non đều có   15
  16. thể  trồng được dứa. Nơi đất trũng không thoát nước, đất chặt cứng, phù sa quá nhỏ, đất có  nhiều Mn, vôi đều không thích hợp để  trồng dứa. Đất trồng dứa tốt nhất là đất cát pha, đất   đỏ  mới khai thác, đất sâu, nhiều chất màu và có đủ  chất sắt, độ  pH từ  4,5 ­ 5 là thích hợp  nhất. Từ những yêu cầu trên, điều kiện khí hậu nước ta từ Bắc đến Nam đều thích hợp với   cây dứa. Tuy vậy tùy theo đặc điểm từng thời gian ở từng vùng cần có biện pháp để tạo điều   kiện cho cây sinh trưởng phát triển thuận lợi, đạt năng suất và chất lượng cao. 2.1.1.5. Phân loại Dứa có nhiều giống và có thể phân ra làm 3 nhóm: ­/ Nhóm hoàng hậu (Queen): dứa thuộc nhóm này có khối lượng và độ lớn trung bình  từ 500 ­ 900 gram, thịt quả vàng đậm, giòn, thơm, ngọt. Mắt quả lồi, khối lượng trung bình,   chịu được vận chuyển. Đây là nhóm dứa có phẩm chất cao nhất đại diện là các giống: dứa  hoa, dứa tây, dứa Victoria, khóm. Nhóm này được trồng nhiều nhất trong 3 nhóm  ở  Việt   Nam. ­/ Nhóm Cayen (Cayenne): quả lớn hình trụ, khối lượng trung bình 800 ­ 1200 g/quả,   mắt quả  to, hố  mắt nông, thịt quả  vàng ngà, nhiều nước, ít thơm và ít ngọt hơn dứa hoa.  Chín dần, khi chín màu vàng chuyển dần từ cuống tới chóp quả. Đại diện là các giống: Chân   Mộng, Đức Trọng, Trung Quốc, Thái Lan, Cayen có gai, Mehico. Loại này tuy chất lượng  không cao lắm nhưng được trồng nhiều để  chế  biến do quả to dễ cơ giới hóa, cho hiệu quả  kinh tế.  Ở Việt Nam gần đây mới bắt đầu phát triển giống dứa này. Hạn chế  của giống này   là hệ  số  nhân giống tự  nhiên thấp, quả  nhiều nước, vỏ  mỏng nên dễ  bị  giập nát khi vận  chuyển đi xa. ­/ Nhóm Tây Ban Nha (Spanish): nhóm dứa này có khối lượng trung bình 700 ­ 1000   gram, thịt quả vàng nhạt, có chỗ trắng, vị chua, ít thơm, nhiều nước hơn dứa Queen nhưng ít   hơn dứa Cayenne. Đại diện là các giống dứa: thơm, dứa ta, dứa mật. Nhóm này có chất   lượng kém nên không được trồng rộng rãi. 2.1.1.6. Thành phần hóa học của quả dứa Bảng 2. : Thành phần hóa học, dinh dưỡng của dứa Thành phần Hàm lượng (%) Chi tiết Nước 72 ­ 78 Saccharose 60 – 70%; fructose, Đường 8 ­ 18,5 glucose 30 – 40% Protein 0,25 ­ 0,5 Acid citric 65%; acid maleic 20%; Acid 0,3 ­ 0,6 acid tactric 10%; acid succinic 5% Cellulose 2 ­ 3 Vit. C 15 ­55 mg%; Vit. A 0,06 mg%; Vitamin Vit. B1 0,09 mg%; Vit. B2 0,04 mg% Khoáng 0,4 ­ 0,6 K, Mg, Ca… Enzyme Bromelin... Thành phần hóa học của dứa cũng như  các loại rau quả  khác thay đổi theo giống, độ  16
  17. chín, thời vụ, địa điểm và điều kiện trồng trọt. 2.1.1.7. Chỉ tiêu chất lượng dứa  Chỉ tiêu chất lượng dứa khi đưa vào chế biến: ­/ Cảm quan: quả dứa phải tươi tốt, gai mắt không khô héo, không dập úng, không bị  hiện tượng  ẩm ngoài bất thường, không có mùi vị  lạ, không bị  dính dầu nhớt hóa chất, rệp  sáp... ­/ Kích cỡ: (đã bẻ hoa, cuống) Bảng 2. : Phân loại khối lượng dứa Khối lượng quả (g) Giống dứa Loại I Loại II Loại III Queen  ≥ 600 450 ­ 600 350 ­ 450 600 ­  Cayenne  ≥ 1000 800 ­ 1000 800 ­/ Độ chín:  +/ Đối với nguyên liệu sử  dụng ngay: độ  chín từ  2 ­ 3 mắt trở  lên, ruột dứa   không có mùi chua, mùi lên men. +/ Đối với nguyên liệu trữ: mắt dứa  ở  vòng thứ  nhất và vòng thứ  hai tính từ  cuống lên nở, rìa mắt chuyển vàng, ruột dứa không nhớt. ­/ Chỉ tiêu hóa lý: Bảng 2. : Chỉ tiêu hóa­ lý của dứa Chỉ tiêu Queen Cayenne 0 Bx ≥ 11 ≥ 10,5 pH ≥ 3,5 ≥ 3,5 % acid citric 0,4 ­ 0,6 0,5 ­ 0,7 2.1.1.8. Vấn đề bảo quản dứa cho sản xuất Dứa cũng như các loại trái cây nhiệt đới khác rất nhạy cảm với nhiệt độ, nếu nhiệt độ  quá cao, làm quả dứa bị héo, mềm và màu không còn tươi. Dứa bị “cảm lạnh” do tác dụng   của nhiệt độ  thấp. Mức độ  cảm lạnh tùy theo nhiệt độ, độ  chín, giống dứa... Dứa xanh bị  cảm lạnh ngay ở 9 ­ 100C, còn dứa chín ở 4 ­ 60C. Khi bị “cảm lạnh”, dứa bị nâu đen ở lõi và  lan dần ra phía ngoài. Dứa rất chóng hư  hỏng do hô hấp yếm khí. Nếu bảo quản dứa trong kho kín,  ẩm   nước thì rất dễ làm thối dứa. Do vậy kho chứa phải cao, thoáng, sạch. Khi bảo quản dứa để  chờ chế biến, sau khi thu hoạch xong phải đưa nhanh dứa vào kho mát nhiệt độ  26 ­ 28 0C,  độ ẩm trong kho 85 ­ 90%. 17
  18. Thời gian từ lúc thu hoạch cho đến khi đưa vào kho mát không quá 24 giờ về mùa hè  và không quá 36 giờ về vụ đông xuân. 2.1.2. Dưa chuột 2.1.2.1. Nguồn gốc Dưa chuột có tên khoa học là Cucumis sativus, là cây trồng ngắn ngày, phổ  biến   trong họ bầu bí, trái dưa chuột được sử dụng làm rau xanh và là thực phẩm của nhiều nước  trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc, Ba Lan, Tây Ban Nha, Việt Nam… Việt Nam là nước  có khí hậu thuận lợi cho việc trồng cây này quanh năm, tập trung nhiều  ở  miền Trung và   miền Nam, dưa chuột phát triển ở mùa mưa tốt hơn mùa khô.  Dưa chuột là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất cần thiết và phong phú bên cạnh đó,   dưa chuột có chứa lariciresinol, pinoresinol và secoisolariciresinol­3 lignan có tác dụng  chống ung thư rất tốt, đặc biệt là ung thư vú, buồng trứng, tử cung và tuyến tiền liệt. 2.1.2.2. Phân loại Trong công nghiệp, người ta phân dưa chuột thành 3 loại: loại nhỏ  được coi là loại  tốt nhất, có chiều dài từ 4­7 cm, thường dùng làm dưa chuột dầm dấm. Loại 2 có chiều dài  7­13 cm. Loại 3 có chiều dài trên 13 cm. Hiện nay ở Việt Nam đang trồng và chế biến giống   dưa chuột bao tử nhập từ các nước như Nhật Bản, Thái Lan, Hà Lan, Mỹ. Giống này gieo từ  15 tháng 9 đến 10 tháng 10. Mỗi sào Bắc bộ gieo hết 30 đến 35 gam hạt. Loại dưa này thu  hoạch khi quả dài 3­4 cm, đường kính 1­1,5 cm. 2.1.2.3. Thời vụ thu hoạch ­/ Ở Việt Nam, dưa chuột được thu hoạch vào 2 vụ: tháng 3 – 5 và tháng 11– 12. 2.2.1.4. Thành phần hóa học của dưa chuột Bảng 2. : Giá trị dinh dưỡng trong 100gr dưa chuột tươi STT Thành phần Tỉ lệ 1 Năng lượng 16kcal 2 Nước 95g 3 Cacbohydrat 3,63g 4 Đường 1,67g 5 Chất béo 0,11g 6 Protein 0,65g 18
  19. 7 Vitamin C 2,8mg 8 Canxi 16mg 9 Kẽm 2mg 2.1.2.5. Yêu cầu chất lượng Bảng 2. : Yêu cầu chất lượng của nguyên liệu dưa chuột S ỉ tiêu Ch Yêu cầu T T 1 Màu sắc Màu xanh thẫm, đặc trưng cho nguyên liệu, không bị đốm  đen hay úa vàng 2 Hình dạng Trái thẳng, không khuyết tật, méo mó hay quăng queo 3 Kích thước Đồng đều khoảng 3 ­ 6 cm x 2 – 2,5 cm 4 ấu tạo bên trong Dưa non, thịt quả chắc, giòn, hạt nhỏ, ruột ít và đặc C 5 Mùi và vị Đặc trưng cho nguyên liệu, không có mùi lạ hoặc vị đắng 2.2. Nguyên liệu phụ 2.2.1. Đường sacharose Đường sử dụng là đường tinh luyện RE. 19
  20. Bảng 2. : Chỉ tiêu chất lượng của đường RE (TCVN 1695­ 87) Chỉ tiêu Đơn vị Tiêu chuẩn                Chỉ tiêu cảm quan Ngoại hình Đồng đều, tơi khô, không vón cục Mùi vị Không có mùi lạ, vị ngọt Màu sắc Trắng                 Chỉ tiêu hóa lý Hàm lượng saccharose % > 99,8 Hàm lượng ẩm  %
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2