Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
20
Nghiên cứu quy trình sản xuất “trà cascara” đóng chai
Trần Thị Thu Trà¹,²,*, Tôn Nữ Minh Nguyệt¹,²
1Bộ môn Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM
2Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
*ttttra@hcmut.edu.vn
Tóm tt
Ngành công nghiệp sản xuất phê nhân đang thải ra một lượng lớn vỏ thịt quả
(cascara) chưa được sử dụng hiệu quả. Trong nghiên cứu này, dung dịch trích ly từ vỏ
và thịt quả cà phê được sử dụng để sản xuất “trà cascara đóng chai”. Vỏ và thịt quả cà
phê sau quá trình trích ly, lọc bỏ bã, chỉnh đến ba giá trị pH = 3,0, pH = 3,5, pH = 4,0
làm lạnh xuống 4 mức nhiệt độ 4 ℃, 10 ℃, 20 ℃ 30 giữ trong 12 giờ để khảo
sát quá trình tạo tủa.. Kết quả cho thấy khi ủ ở pH = 3,5, nhiệt độ 4 ℃ trong 12 giờ thì
lượng kết tủa tách ra được nhiều nhất. Điều kiện thanh trùng 85 ℃, giữ nhiệt 15 phút
đảm bảo tiêu chuẩn về vi sinh vật giá trị TPC đạt cao nhất. Sản phẩm trà cascara
đóng chai sản xuất theo quy trình trên đạt tiêu chuẩn quốc gia về nước giải khát TCVN
12828:2019 với điểm cảm quan về mức độ ưa thích chung là 6,5.
® 2024 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 04/09/2024
Đưc duyt 30/10/2024
Công b 28/12/2024
T khóa
kháng oxy hóa,
“trà cascara” đóng chai,
thanh trùng
1 Gii thiu
phê loi thc uống đưc s dng nhiu th hai
trên thế giới. Cà phê đưc buôn bán ch yếu dưi dng
ht cà phê thóc, thu được sau khi bóc b các lp v bên
ngoài ca qu phê. T l lp v qu tht phê
chiếm trên 60 % khối lượng qu tươi hay 30 % trng
ng khô so vi toàn b qu cà phê và được xem như
mt loi ph phm ca công ngh sn xut phê
thóc [1,2]. Trên thế gii, ph phẩm này đã được thương
mi hóa trong công nghip thc phm. Mt thp k
trưc, Aida Batlle, một người trng phê ti El
Salvador, đã sản xut mt loại đồ ung t v phê.
V qu thu được t quá trình xát v phê trong quy
trình bán ướt được loi b tht quả, làm khô. Batlle đặt
tên cho loại nước giải khát này “cascara tea”, theo
cách gi v phê bng tiếng Tây Ban Nha. Hai loi
đồ uống thương mại da trên v phê đang thu hút s
quan tâm của người tiêu dùng phương Tây
“Antioxidant water” và “Hawaiian Coffeeberry juice”.
Bai Brands công ty nước giải khát được thành lp
năm 2009 tại Princeton, New Jersey. Bai Brands s
dng các cht chiết xut t “superfruit coffee” để b
sung vào nước, to thành sn phẩm “Antioxidant
water”. Trong đó, thuật ng “superfruit coffee” dùng
để ch phn v phê cha cht chng oxy hoá
caffeine. Đồ ung có th đưc tìm thy ti các siêu th
khác nhau Hoa K [1,3]. Sn phẩm “Hawaiian
Coffeeberry juice” ca KonaRed, mt công ty phê
Hawaii. Sn phẩm này được ép t v và tht qu phê.
Các cht có hot tính sinh học trong nước gii khát này
gm axit chlorogenic, axit quinic và axit ferulic [4].
Ti Việt Nam trước đây, vỏ phê ch được dùng làm
chất đốt được s dng làm phân bón chất để
nuôi trng nm. T sau 2020 đến nay, ph phm này
được qung cáo bán trên th trường, nhưng mới ch
c nghiên cứu liên quan đến trích chiết các hp cht
https://doi.org/10.55401/9chjz782
21
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
pectin hay polyphenol [5-7]. Chưa các công bố v
vic tn dng v tht cà phê để sn xut c sn phm
thc phm có li cho sc khỏe người tiêu dùng. Trong
khi đó, c ta lại nước trng xut khu phê
đứng th hai trên thế gii, sản lượng v và tht qu
phê rt ln. Nếu có các gii pháp thích hợp để sn xut
ra các sn phm có giá tr gia tăng t ngun ph phm
này s nâng cao được hiu qu kinh tế ca cây cà phê.
Bài báo này nghiên cứu để sn xut sn phẩm “trà
cascara” đóng chai giàu các chất hp polyphenol kh
năng kháng oxy hóa.
2 Nguyên liệu và phương pháp nghiên cu
2.1 Nguyên liu
Nguyên liu ca nghiên cu này là dịch trích thu được
sau quá trình trích ly các hp cht polyphenol t v
tht qu phê ging robusta (coffea robusta phê
vối) chín đỏ có s h tr kết hp ca enzyme cellulase
pectinase [5]. Qu phê được thu mua ti cùng mt
nhà vườn thôn Phước Quý, xã V Bn, huyn Krong
Pc, tỉnh Đăk Lăk, Việt Nam. Quy trình trích ly đưc
thc hin theo nghiên cứu trước đây bao gồm: qu
phê tươi được chần 5 phút trong nước 85 ℃, tách bỏ
ht, thu v tht qu. Tiếp theo, v tht qu đưc b
sung đệm dung dch đệm citric natri citrate pH = 4,0
theo t l 1:10 và xay nhuyn bng máy xay sinh t hút
chân không Hafele BR230-19E00. Hn hp sau xay
được b sung enzyme pectinase cellulase vi hàm
ng lần lượt là 600 U/g và 400 U/g nguyên liu và
nhiệt độ 50 trong thời gian 60 phút. Khi đó 1 L
dịch trích có hàm lượng cht khô hòa tan (SSC) là 17,3
g/L, hàm lượng protein hòa tan 0,4 g/L, hàm lượng
caffein 0,82 g/L, hàm lượng polyphenol (TPC) là 7,4 g
GAE/L, kh năng kháng oxy hóa theo DPPH đt 26,2
mM TE/Lvà theo FRAP đạt 24,7 mM TE/L [5].
2.2 Hóa cht
Chế phm enzyme ngun gc t các loài Aspergillus
niger được cung cp bi công ty Angel Yeast Co., Ltd.
C hai chế phẩm đều dng bt mn. Hot tính
pectinase 60 000 U/g, hot tính cellulase 10 000
U/g [8].
Các hóa cht acid citric, natri citrate ca Vit Nam
được cung cp bi công ty Hóa Nam, Folin-Ciocalteu,
gallic acid, 2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH),
Trolox 2,4,6-Tris(2-pyridyl)-s-triazine có độ tinh
sạch 98 %, đạt chuẩn phân tích được cung cp bi
Sigma-Aldrich. Hương phê (Coffee Flavour) mã
code 1100609191 được cung cp bi Silesia Flavours
South East Asia Pte Ltd.
2.3 B trí thí nghim
Dch trích v tht qu phê sau khi lc trong, chnh
pH bng dung dịch acid citric đến các giá tr 3,0, 3,5,
và 4,0, gia nhiệt đến 85 ℃ trong 5 phút để thanh trùng
rót vào các ống ly tâm 50 mL đã đưc khun bng
cn. Các ống ly tâm được dựng đứng và gi yên các
nhiệt đ 4 ℃, 10 ℃, 20 ℃ và 30 ℃. Sau thi gian 12
gi, dịch trích được ly tâm bng máy ly tâm lnh
(Hermle, Germany) tốc độ 4 000 vòng/phút vi các
nhiệt độ 4 ℃, 10 ℃, 20 30 (tương ng vi
nhiệt độ ) trong 30 phút. Phn cn s được tách sy
đến khối lượng không đổi cân định lượng. Phn
nước trong được trn vi dung dịch syrup đường để đt
nồng độ cht khô sn phẩm 14 ⁰Bx, bổ sung thêm
0,05 % hương cà phê. Dung dịch sau phi chế s được
t chai, tiến hành thanh trùng 85 trong 15 phút.
Sau thi gian bo ôn 14 ngày, sn phẩm “tcascara”
đóng chai được đánh gcảm quan. Hội đồng cm quan
gm 60 thành viên sinh viên giảng viên Trường
Đại hc Bách khoa và Trường Đại hc Công ngh Sài
Gòn. Các ch tiêu đánh giá gồm: màu sc, mùi, vị, độ
trong và mức độ yêu thích chung với thang điểm t 1
cc k không thích đến 9 cc k thích. Mẫu có điểm
cm quan cao nht s được tiến hành thí nghim thanh
trùng các khong nhiệt độ thi gian khác nhau
được trình bày trong Bng 1.
Bng 1 B trí thí nghim to sn phẩm trà cascara đóng chai
Thí nghiệm (TN)
Yếu tố thay đổi
Yếu tố cố định
Thông số khảo sát
điều kiện lựa chọn
TN1: Khảo sát ảnh
hưởng của pH nhiệt
độ tạo kết tủa
pH = 3,0; 3,5 4,0
Nhiệt độ (℃):
4, 10, 20 và 30
Thời gian tạo kết tủa 12 giờ
Lượng kết tủa lớn nhất
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
22
TN2: Khảo sát ảnh
hưởng của pH đến cảm
quan của sản phẩm
pH: 3,0; 3,5 4,0
Điều kiện tạo kết tủa: kết quả TN1
Hàm lượng chất khô: 14 %
Nhiệt độ thanh trùng 85
Thời gian thanh trùng 15 phút
Điểm cảm quan thị
hiếu mức độ ưa thích
chung lớn nhất
TN3: Khảo sát ảnh
hưởng của nhiệt độ
thời gian thanh trùng
Nhiệt độ (℃): 80;
85 90
Thời gian (phút): 5,
10, 15 20
Điều kiện tạo kết tủa: kết quả TN1
pH: kết quả TN2 và TN3
TPC cao nhất và
Tổng lượng vi sinh
vật hiếu khí đạt QCVN
6-2:2010/BYT
Sn phẩm sau quá trình thanh trùng được kim tra hàm
ng tng vi sinh vt hiếu khí, hàm lượng polyphenol
tng và kh năng kháng oxy hóa. Điều kin thanh trùng
được chn nhiệt độ thời gian đảm bo ch tiêu tng
ng vi sinh vt hiếu kđạt QCVN 6-2:2010/BYT
polyphenol tng cao nht. Mẫu được la chn s gửi đi
phân tích các ch tiêu vi sinh khác theo QCVN 6-
2:2010/BYT ti Trung tâm Phân tích K thut cao Sài
Gòn (SaigonSTC).
2.4 Phương pháp phân tích
Độ m ca nguyên liu dch trích được xác định
bằng phương pháp sấy đến khối lượng không đổi [10].
Giá tr TPC trong mu dch trích được xác định theo
phương pháp quang phổ so màu vi thuc th Folin
Ciocalteau [11]. Hoạt tính kháng oxy hóa đưc xác
định bằng phương pháp FRAP (ferric reducing
antioxidant power) quy trình tham kho theo Benzie
Strain (1999) [12] phương pháp DPPH (1,1-
diphenyl-2-picrylhydrazyl) quy trình tham kho theo
Brand-Williams cng s (1995) [13]. Tng vi sinh
vt hiếu khí được kim tra theo TCVN 4884:2005.
Đánh giá chất lượng cảm quan theo phương pháp cho
điểm Hedonic thang điểm t 1 đến 9 [15].
2.5 Phương pháp xử lý s liu
Tt c các thí nghiệm đều được lp li 3 ln. Kết qu
trong bài báo là giá tr trung bình ± độ lch chun. Các
s liệu được xem khác nhau nghĩa khi p < 0,05.
Phương pháp phân tích phương sai một yếu t đưc
thc hin trên phn mm StatGraphics 18.
3 Kết qu và tho lun
3.1 Kho sát ảnh hưởng ca pH nhiệt độ đến quá
trình tách cn trà cascara (TN1)
Trong các thí nghiệm bộ sau quá trình gia nhit
thanh trùng trong chai, “trà cascara” tạo mt lp kết ta
trng trong quá trình bo qun. Trong sn xuất nước trà
đóng chai thì lp ta trắng này được gọi là “tea cream”,
được to thành do kết hp ca polyphenol vi protein
hay caffeine trong trà [16]. Mục đích ca thí nghim
này để loi b hiện tượng trên bng cách tạo điều
kiện để kết ta xut hin lc loi b trước khi tiến
hành phi trn sn phm.
Kết qu trình bày trên Hình 1 cho thấy lượng cn ta
tách ra được ph thuc vào nhiệt độ pH ca quá trình
kết ta. Cùng mt giá tr pH, nhiệt độ càng thấp lượng
kết tủa tách ra được càng nhiu. So với lượng kết ta
nhiệt độ 4 ℃, lượng kết tủa tách ra được 10 thay
đổi trong khong 33,2 % đến 34,7 %, 20 ℃ thay đổi
trong khong 17,5 % đến 26,3 % còn 30 ℃ chỉ được
3,1 % đến 4,3 %. Cùng mt nhit độ lng cn, pH càng
thấp lượng cn to ra càng nhiu. nhiệt độ 4 ℃,
ng cn to ra pH = 3,5 pH = 3,0 lần lượt cao
hơn pH = 4,0 15,4 % 20,2 %. Khi đó, lượng kết
tủa tách ra đưc chiếm t (4,3-5,2) % so với hàm lượng
cht khô hòa tan trong dch trích.
23
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
Hình 1 Ảnh hưởng ca pH và nhiệt độ đến quá trình tách cn trà cascara
Trong cùng 1 hình, ký hiu nhng ch cái khác nhau thì giá tr khác nhau có ý nghĩa thng kê (P < 0,05).
Cream là thut ng thường dùng để t hin tượng
kết ta không tan trong trà, khi các cht polyphenol kết
hp vi protein, caffeine hoc các hp chất khác để to
thành các phc hp không hòa tan. Khi trà nguội đi, các
phc hp này s kết t li, dẫn đến s hình thành ca
các ht nh, to thành mt lp màng mng hoc cn
lắng dưới đáy cốc. Hiện tượng này xy ra mnh m hơn
nhiệt độ thấp trong môi trường hàm lượng
polyphenol, protein tan caffeine cao [16,17]. Do
trong dch trích v tht qu phê cha
polyphenol tng 7,4 g GAE/L, protein tan 0,4 g/L
caffeine 0,82g/L, th d đoán nguyên nhân ca
quá trình to ta chính do to thành phc cht
polyphenol protein đồng kết tinh ca polyphenol
caffeine [16, 18-20]. Khi nghiên cu v quá trình to
kết ta t dịch trích trà đen, Liang cho rằng các yếu t
ảnh hưởng, bao gm nhiệt độ dch trích, nồng độ dch
trích, pH dch trích mt s yếu t khác như hàm
ợng đường, caffeine… Trong nghiên cu này, nng
độ dịch trích không đổi nên nhng yếu t ảnh hưởng
chính là nhiệt độ và pH thp ca dch trích [21]. Nhit
độ đóng vai trò quan trọng trong vic hình thành
cream tea. Khi nhiệt độ gim xuống dưới mt nhit
độ ti hn (critical solution temperature), dch trà bt
đầu phân tách thành hai pha không hòa tan, vi mt pha
là “cream tea” [17]. pH ảnh hưởng trc tiếp đến độ hòa
tan ca các polyphenol [16]. pH thp, các nhóm
phenol tr nên d b proton hóa hơn, làm giảm độ hòa
tan kích thích s kết ta, dẫn đến s kết t vi
caffeine và protein tạo thành “cream tea”.
T kết qu ca TN1, dch trích t v và tht qu cà phê
s được gi lnh nhiệt độ 4 trong 12 giờ để tách
kết tủa trước khi tiến hành quá trình phi trn, thanh
trùng cm quan th hiếu. Vi mục đích làm trong
nước “trà cascara” sau quá trình bảo qun ít b sung
hóa cht, c ba giá tr pH = 3,0, pH = 3,5 pH = 4,0
s được kho sát tiếp tục trong TN2 để chọn ra hương
v phù hp vi th hiếu người tiêu dùng.
3.2 La chn công thc phi trn cho sn phm trà
cascara đóng chai (TN2)
Công thc phi trộn được đánh giá bằng phương pháp
cm quan th hiếu trên thang điểm 9. Kết qu được th
hin trên Hình 2.
Sau khi được kết ta tách cn theo thông s TN1, sn
phm trà cascara không còn xut hin cn sau 12 ngày
bo qun nhiệt đ phòng. Điểm cm quan v độ trong
ca sn phm trong khong 7,2 đến 7,6 và không có s
khác bit gia các pH.
Khi sn phẩm trà cascara được phi trộn đến giá tr pH
3,0, sn phẩm có điểm yêu thích v màu cao hơn so
vi pH = 3,5 và pH = 4,0 do các hp cht anthocyanin
có màu đỏ đẹp pH thp. Tuy nhiên, sn phm pH =
3,0 b đánh giá vị hơi chua, có hậu v chát, mùi cà phê
không ràng, do đó điểm cm quan v độ ưa thích
chung ch đạt 5,9 ± 1,0.
Khi sn phẩm trà cascara được phi trộn đến giá tr pH
= 4,0, điểm cm quan v màu không khác bit vi giá
tr này pH = 3,5 nhưng điểm cm quan v v li thp
nht, hu v chát nổi khá rõ, do đó đim cm quan v
độ ưa thích chung cũng ch đạt 5,3 ± 1,2, không s
khác bit vi sn phm pH = 3,0.
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
24
Hình 2 Ảnh hưởng của pH đến điểm cm quan ca sn phẩm trà cascara đóng chai
Trong cùng 1 ch tiêu, ký hiu nhng ch cái khác nhau thì giá tr khác nhau có ý nghĩa thng kê (P < 0,05).
Khi sn phẩm trà cascara được phi trộn đến giá tr pH
= 3,5, tuy điểm cm quan v màu không cao bng giá
tr này pH = 3,0 nhưng điểm cm quan v mùi và v
đều cao hơn. Điểm cm quan v mức độ ưa thích chung
cao nht trong ba giá tr pH và đt 6,5 ± 0,7. Giá tr
độ lch chun (standard deviation) ca sn phm trà ti
pH = 3,5 ch bng 50 % độ lch chun ti các pH khác
cũng cho thấy có s thng nht khá cao v mức độ ưa
thích chung gia các thành viên tham gia cm quan.
Kết hp kết qu ca thí nghim TN1 và TN2, giá tr pH
3,5 s đưc s dng pH ca sn phẩm “trà cascara”
cho các nghiên cu tiếp theo sau.
3.3 Kho sát ảnh hưởng ca nhiệt độ thi gian thanh
trùng đến hàm lượng vi sinh vật, hàm lượng polyphenol
tng kh năng kháng oxy hóa của sn phm trà
cascara đóng chai (TN3)
Kết qu v tng vi sinh vt hiếu khí sau các thi gian
thanh trùng được trình bày trong Bng 2. Kết qu cho
thy chế độ các chế độ thanh trùng 90 từ 10 phút tr
lên, 85 từ 15 phút tr lên hay 80 từ 20 phút tr
lên là đt tiêu chun v tng vi sinh vt hiếu khí < 100
CFU/mL theo QCVN 6-2:2010/BYT Quy chun k
thut quốc gia đối vi các sn phẩm đồ ung không cn.
Vì sn phm có giá tr pH = 3,5 thp nên ch cn thanh
trùng trong thi gian ngn là th giảm được hàm
ng tng vi sinh vt hiếu khí v i mc < 100
CFU/mL.
Bng 2 Hàm lượng tng vi sinh vt hiếu khí (CFU/mL) có trong sn phm sau thanh trùng
Thi gian (phút)
Nhiệt độ (℃)
5
10
15
20
80
(5,7 ± 0,3) × 104
(4,5 ± 0,3) × 103
(2,6 ± 0,1) × 10²
< 10²
85
(3,4 ± 0,2) × 104
(3,2 ± 0,2) ×1 02
< 102
< 102
90
(6,5 ± 0,3) × 102
< 102
< 102
< 102
Trong cùng 1 bng, ký hiu nhng ch cái khác nhau thì giá tr khác nhau có ý nghĩa thng kê (P < 0,05).
Tuy nhiên, khi la chn chế độ thanh trùng ngoài mục đích giảm thiu vi sinh vt còn mục đích giữ lại được
nhiu nht các cht có hot tính sinh học. Do đó, ảnh hưởng ca nhiệt độ và thời gian thanh trùng đến hàm lượng
polyphenol tng và kh năng kháng oxy hóa của “trà cascara” cũng đã được xác định.