BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

VIỆN KHOA HỌC ỨNG DỤNG HUTECH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CHO CÔNG TY CP ĐÔ THỊ TÂN AN – LONG AN

Ngành:

KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn : PGS TS. Huỳnh Phú

Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Thùy Trang

MSSV: 1411090182

Lớp: 14DMT01

TP. Hồ Chí Minh, 2018

Đồ Án Tốt Nghiệp.

LỜI CÁM ƠN

Trong suốt khoảng thời gian học tập tại trường Đại Học Công Nghệ

TP.HCM tôi đã được trang bị những kiến thức cần thiết, cũng như tích lũy kinh

nghiệm trước khi ra trường. Tại đây, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp

đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô ở

Viện Khoa Học Ứng Dụng Hutech đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng

tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy PGS.TS Huỳnh Phú, thầy đã

trực tiếp hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức cần thiết và hữu ích để tôi có thể

hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này. Trong quá trình thực hiện đồ án, mặc dù đã có

rất nhiều cố gắng, kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì

vậy, rất mong nhận được những nhận xét quý báu của quý thầy cô và các bạn học

cùng lớp để đồ án của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin kính chúc quý thầy cô dồi

dào sức khỏe để có thể tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt

kiến thức cho thế hệ mai sau.

Xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công nhân viên trong Công ty CP Đô thị

Tân An, đặc biệt là anh Thành, chị Trúc, cô Vy và các cô chú anh chị đội vận

chuyển, đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp thông tin, số liệu để tôi có thể

hoàn thành đồ án.

Cám ơn gia đình đã luôn ở bên con, ủng hộ con về mọi mặt để con có thể

hoàn thành chặng đường học tập của mình. Cuối cùng là cám ơn những người bạn

đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đồ án.

Một lần nữa tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến mọi người!

Long An, ngày 28 tháng 07 năm 2018

SINH VIÊN THỰC HIỆN

Lê Thị Thùy Trang

i

Đồ Án Tốt Nghiệp.

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom,

vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho Công ty CP Đô thị Tân An – Long An” tôi

đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề, vận dụng những kiến thức đã học và

trao đổi với giảng viên hướng dẫn, nhân viên công ty, bạn bè,…

Tôi xin cam đoan đây là đồ án do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và

kết quả trong đồ án này là trung thực.

Long An, ngày 28 tháng 07 năm 2018

SINH VIÊN THỰC HIỆN

Lê Thị Thùy Trang

ii

Đồ Án Tốt Nghiệp.

MỤC LỤC

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................. ix

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................... 2

3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 5

6. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 5

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ................................... 7

1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt ..................................................................... 7

1.1.1 Khái niệm: ........................................................................................................ 7

1.1.1.1. Chất thải rắn .............................................................................................. 7

1.1.1.2. Rác thải sinh hoạt ...................................................................................... 7

1.1.2. Phân biệt chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp ....................... 7

1.1.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt .............................................................................. 7

1.1.2.2. Chất thải rắn công nghiệp ......................................................................... 8

1.1.3. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt .............................................................. 8

1.1.4. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ................................................... 9

1.1.5. Phân loại và thành phần của rác thải sinh hoạt ............................................. 10

1.1.5.1. Phân loại rác thải ..................................................................................... 10

1.1.5.2. Thành phần rác thải ................................................................................ 11

1.1.6. Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng .................. 13

1.1.7. Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn ............................................. 16

1.1.7.1. Hệ thống thu gom chất thải rắn chưa phân loại tại nguồn ..................... 16

1.1.7.2. Hệ thống thu gom chất thải rắn phân loại tại nguồn .............................. 17

1.1.7.3. Hệ thống container di động .................................................................... 17

iii

Đồ Án Tốt Nghiệp.

1.1.7.4. Hệ thống container cố định .................................................................... 17

1.1.8. Tình hình công tác thu gom, vận chuyển rác thải trên Thế giới ................... 17

1.1.9. Tình hình công tác thu gom, vận chuyển rác thải ở Việt Nam ..................... 19

1.2. Giới thiệu về công ty Cổ phần Đô thị Tân An. .................................................... 23

1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Đô thị Tân An. ............. 23

1.2.2.Chức năng và ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đô thị Tân

An. .................................................................................................................... 25

1.2.2.1. Chức năng của Công ty ........................................................................... 25

1.2.2.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty ...................................................... 25

1.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và quy mô hoạt động của Công ty ........................... 26

1.2.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý: .......................................................................... 26

1.2.3.2. Quy mô hoạt động ................................................................................... 28

1.2.4. Cán bộ công nhân viên – lao động của Công ty ............................................ 28

1.2.5. Phương hướng hoạt động của Công ty CP Đô thị Tân An ............................ 31

CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG RÁC THẢI Ở THÀNH PHỐ TÂN

AN VÀ CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI SINH HOẠT

CỦA CÔNG TY CP ĐÔ THỊ TÂN AN. ..................................................................... 32

2.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................ 32

2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................... 32

2.1.2. Địa hình ......................................................................................................... 33

2.1.3. Khí hậu – Thủy văn ....................................................................................... 34

2.1.4. Dân số ............................................................................................................ 34

2.1.5. Giáo dục. ....................................................................................................... 35

2.1.6. Văn hóa – Xã hội. .......................................................................................... 35

2.1.7. Giao thông ..................................................................................................... 36

2.1.8. Đánh giá điều kiện kinh tế và xã hội ở TP Tân An. ...................................... 36

2.2. Hiện trạng rác thải ở thành phố Tân An và công tác thu gom – vận chuyển

chất thải rắn của sinh hoạt công ty. ............................................................................. 37

2.2.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt ......................................................... 37

iv

Đồ Án Tốt Nghiệp.

2.2.2. Phân loại, thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An ................. 38

2.2.4. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường. ....................................... 44

2.2.5. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An. ........................ 48

2.2.5.1. Khối lượng rác thải sinh hoạt theo từng tháng........................................ 48

2.2.5.2. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ở các phường ........................... 51

2.2.5.3. So sánh khối lượng rác thải sih hoạt qua từng năm ................................ 53

2.2.6. Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của Công ty CP

Đô thị Tân An. ......................................................................................................... 54

2.2.6.1. Quy trình thu gom và vận chuyển rác thải .............................................. 54

2.2.6.2. Trạm trung chuyển .................................................................................. 57

2.2.7. Lịch thu gom – vận chuyển rác thải sinh hoạt trên các tuyến đường ở TP.

Tân An .................................................................................................................... 60

2.2.8. Phương tiện thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt. .................................. 82

2.2.9. Tỷ lệ thu gom và mức thu phí vệ sinh của Công ty ...................................... 84

2.2.10. Đánh giá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt của Công

ty CP Đô thị Tân An ................................................................................................ 88

2.2.10.1. Nhận thức của người dân .................................................................... 88

2.2.10.2. Quy trình thu gom – vận chuyển rác thải ............................................ 89

2.2.10.3. Hệ thống tài chính ............................................................................... 90

2.2.10.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác thu gom và vận chuyển

rác thải của Công ty ............................................................................................. 93

CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC THU

GOM VÀ VẬN CHUYỂN RÁC THẢI SINH HOẠT CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN ĐÔ THỊ TÂN AN ............................................................................................. 95

3.1. Cơ chế quản lý ..................................................................................................... 95

3.2. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................................ 96

3.2.1. Giải pháp phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ........................................... 96

3.2.2. Giải pháp thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt theo phương pháp phân

loại rác tại nguồn ..................................................................................................... 98

v

Đồ Án Tốt Nghiệp.

3.3. Biện pháp cộng đồng ......................................................................................... 115

3.4. Một số giải pháp khác trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở thành phố

Tân An ...................................................................................................................... 115

3.4.1. Xã hội hóa công tác quản lý ........................................................................ 116

3.4.2. Tuyên truyền, giáo dục ý thức người dân .................................................... 116

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 118

1. Kết luận ................................................................................................................. 118

2. Kiến nghị............................................................................................................... 119

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 120

vi

Đồ Án Tốt Nghiệp.

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Thành phần chủ yếu của CTRSH .................................................................. 12

Bảng 1.2: Tổng hợp hoạt động của các mô hình quản lý chất thải nông thôn ............... 22

Bảng 1.3: Số lượng nhân viên của các phòng ban trong Công ty .................................. 29

Bảng 1.4: Phân loại, tính chất lao động của Công ty ..................................................... 30

Bảng 1.5: Thu nhập bình quân của người lao động ....................................................... 30

Bảng 2.1: Dân số qua các năm ở TP.Tân An ................................................................. 35

Bảng 2.2: Rác thải sinh hoạt chủ yếu từ các hộ gia đình trên địa bàn TP.Tân An. ...... 38

Bảng 2.3: Mức độ phân loại rác tại nguồn của các hộ gia đình tại TP.Tân An ............. 39

Bảng 2.4: Dụng cụ chứa rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình tại TP.Tân An .............. 39

Bảng 2.5: Thành phần rác thải sinh hoạt tại TP.Tân An ................................................ 41

Bảng 2.6: Khối lượng CTRSH mỗi tháng của TP.Tân An từ năm 2014 – 2017. .......... 49

Bảng 2.7: Khối lượng rác thải phát sinh ở các phường trên TP.Tân An. ...................... 52

Bảng 2.8: Tổng khối lượng CTRSH qua từng năm tại TP.Tân An ............................... 53

Bảng 2.9: Tổng hợp các điểm tập kết rác thải trên địa bàn TP. Tân An ........................ 58

Bảng 2.10: Lịch phân công nhân viên quét dọn vệ sinh trên địa bàn TP.Tân An ......... 61

Bảng 2.11: Tổng số hộ dân sống trong khu vực hẻm trên địa bàn TP.Tân An .............. 69

Bảng 2.12: Lịch thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An ........ 71

Bảng 2.13: Phương tiện thu gom – vận chuyển rác tại TP.Tân An ............................... 83

Bảng 2.14: Phương tiện phục vụ công tác thu gom - vận chuyển rác tại TP.Tân An .... 84

Bảng 2.15: Mức thu phí dịch vụ vệ sinh môi trường ở TP.Tân An ............................... 85

Bảng 2.16: Đánh giá của hộ gia đình về mức thu phí VSMT ........................................ 86

Bảng 2.17: Kiến nghị của các hộ gia đình để nâng cao hiệu quả quản lý và công tác

thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An. ................................. 87

Bảng 2.18: Công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt tại TP.Tân An ........... 88

Bảng 2.19: Mức độ tham gia các hoạt động VSMT ...................................................... 89

Bảng 2.20: Hệ thống tài chính của Công ty CP Đô thị Tân An ..................................... 90

Bảng 3.1: Kết quả dự báo dân số TP.Tân An ................................................................ 99

vii

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 3.2: Bảng ước tính lượng rác sinh hoạt phát sinh trên địa bàn TP.Tân An đến

năm 2030 ........................................................................................................................ 99

Bảng 3.3: Tổng thể tích rác hữu cơ cần thu gom của hộ gia đình qua các năm .......... 102

Bảng 3.4: Tính số thùng và công nhân từ năm 2018 đến 2030 .................................... 105

Bảng 3.5: Tính chi phí thùng đầu tư ............................................................................ 106

Bảng 3.6: Tổng thể tích rác vô cơ cần thu gom của hộ gia đình qua các năm............. 107

Bảng 3.7: Tính số thùng rác vô cơ và công nhân từ năm 2018 đến 2030 .................... 110

Bảng 3.8: Tính chi phí đầu tư thùng ............................................................................ 111

Bảng 3.9: Số thùng rác hữu cơ công ty đầu tư ............................................................. 112

viii

Đồ Án Tốt Nghiệp.

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt ............................................................... 8

Hình 1.2: Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt ................................................. 9

Hình 1.3: Sơ đồ tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người ........... 15

Hình 1.4: Các giải thưởng tiêu biểu đã đạt được của Công ty ....................................... 24

Hình 1.5: Sơ đồ tổ chức và cơ cấu bộ máy quản lý Công ty CP Đô thị Tân An ........... 26

Hình 2.1: Bản đồ hành chính TP.Tân An - tỉnh Long An .............................................. 33

Hình 2.2: Tỷ lệ phần trăm thành phần rác thải sinh hoạt ở thành phố Tân An. ............. 42

Hình 2.3: Rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi ven đường (Xã Bình Tâm) ............................ 44

Hình 2.4: Rác thải sinh hoạt vứt trên lề đường (Phường 7) ........................................... 44

Hình 2.5: Rác thải sinh hoạt ở chợ Tân An (Phường 2) ................................................ 45

Hình 2.6: Chất thải rắn ven đường (Xã Bình Tâm) ....................................................... 46

Hình 2.7: Chất thải xây dựng ven khu dân cư (Phường 2) ............................................ 46

Hình 2.8: Chất thải rắn vứt bừa bãi ở phường 3 - TP.Tân An. ...................................... 47

Hình 2.9: Rác thải vứt trên đường Nguyễn Thông (Bình Tâm) ..................................... 48

Hình 2.10: Chất thải vứt bừa bãi ở nơi công cộng (Phường 2) ...................................... 48

Hình 2.11: Khối lượng rác sinh hoạt mỗi tháng ở TP.Tân An từ năm 2014 - 2017. ..... 50

Hình 2.12: Sơ đồ quy trình thu gom - vận chuyển rác trên địa bàn TP.Tân An. ........... 56

Hình 2.13: Điểm tập kết rác thải trên đường Nguyễn Huệ (Phường 1) ......................... 59

Hình 2.14: Điểm tập kết rác thải trên đường Huỳnh Việt Thanh (Phường 2) ............... 59

Hình 2.15: Công tác thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt của Công ty CP Đô thị Tân An ............................................................................................................................ 81

Hình 2.16: Bãi xe của Công ty CP Đô thị Tân An. ........................................................ 83

Hình 2.17: Biểu đồ thể hiện hệ thống tài chính của công tác thu gom CTRSH của Công ty qua 4 năm (2014 - 2018) .................................................................................. 91

Hình 3.1: Thùng rác 2 ngăn vô cơ và hữu cơ ................................................................. 96

Hình 3.2: Thùng rác 3 ngăn hữu cơ, vô cơ và tái chế .................................................... 96

Hình 3.3: Poster hướng dẫn phân loại rác thải ............................................................... 97

Hình 3.4: Thùng rác công công 2 ngăn tại vỉa hè .......................................................... 97

Hình 3.5: Xe thu gom rác 2 ngăn ................................................................................... 98

ix

Đồ Án Tốt Nghiệp.

DANH MỤC VIẾT TẮT

BCL BVMT BCHTW BVĐK CTR CTRSH CB.CNV CP Cu Cd CH4 CO2 CH3OH CH3CH2COOH H2S H2O HTX HĐQT QL 1A Pb Sở TNMT TP.Tân An THGT TSN TNHH UBND UBCK - QLPH VSMT VN WHO Zn Bãi chôn lấp Bảo vệ môi trường Ban chấp hành trung ương Bệnh viện đa khoa Chất thải rắn Chất thải rắn sinh hoạt Cán bộ công nhân viên Cổ phần Đồng Cadimi Metan Cacbon đioxit Methanol Propionic acid Hydro sulfua Nước Hợp tác xã Hội đồng quản trị Quốc lộ 1A Chì Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố Tân An Tín hiệu giao thông Tâm Sinh Nghĩa Trách nhiệm hữu hạn Ủy ban nhân dân Ủy ban chứng khoáng nhà nước Vệ sinh môi trường Việt Nam Tổ chức Y tế Thế giới Kẽm

x

Đồ Án Tốt Nghiệp.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, với nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, TP.Tân An cũng đang

từng bước hòa mình vào công cuộc đổi mới xây dựng đất nước theo chủ trương công

nghiệp hóa hiện đại hóa nhằm khẳng định vị thế của mình và từng bước nâng cao, cải

thiện đời sống của người dân. Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu tiêu thụ

của người dân cũng nâng lên, kéo theo là lượng rác thải sinh hoạt ngày càng gia tăng

đa phần lượng rác sinh ra rất đa dạng và khó phân hủy. Nó là nguyên nhân dẫn đến tình

trạng ô nhiễm môi trường tại TP.Tân An gây mất vệ sinh và mỹ quan đô thị làm cho

TP.Tân An bị xuống cấp, có nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng và đe dọa đến nguy cơ suy

thoái nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm. Chính vì thế mà việc thu gom và vận

chuyển chất thải rắn sinh hoạt trong thời gian qua đã trở thành vấn đề nóng bỏng và vô

cùng cần thiết được các cấp chính quyền quan tâm nhiều nhất. Tình trạng rác thải sinh

hoạt ở TP.Tân An chưa được đánh giá một cách đầy đủ, dẫn đến việc thu gom - vận

chuyển chất thải rắn sinh hoạt còn gặp nhiều khó khăn, chưa có biện pháp phù hợp để

giúp công tác bảo vệ môi trường đạt hiệu quả.

Công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) ở TP.Tân An

được thực hiện bởi Công ty CP Đô thị Tân An. Công ty này là một đơn vị chuyên hoạt

động trong lĩnh vực môi trường, các hoạt động của Công ty nhằm góp phần giảm thiểu

lượng rác thải phát sinh, đem lại một môi trường xanh – sạch – đẹp. Đồng thời tạo

công ăn việc làm cho người dân. Trong quá trình thực hiện công tác thu gom - vận

chuyển Công ty đã gặp không ít khó khăn và còn nhiều bất cập. Do việc thu phí dịch

vụ vệ sinh thu về hằng năm không đủ để bù lại những chi phí mà Công ty đã đầu tư các

trang thiết bị để hỗ trợ tốt cho công tác vệ sinh môi trường.

Trong thời gian qua, tình trạng vứt rác bừa bãi trên đường phố đã làm ảnh

hưởng không chỉ đến môi trường mà cả sức khỏe của cộng đồng và ảnh hưởng đến sự

phát triển kinh tế của TP.Tân An. Do đó, việc tồn tại những yếu điểm trên là lý do tôi

1

Đồ Án Tốt Nghiệp.

chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom,

vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho Công ty CP Đô thị Tân An – Long An” với

mong muốn giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác thu gom - vận chuyển

CTRSH ở địa phương mình đang sinh sống.

2. Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu chung:

Đánh giá hiện trạng thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt từ đó đề xuất giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác vệ sinh môi trường sao cho phù hợp với Công

ty CP Đô thị Tân An.

Mục tiêu cụ thể:

 Khảo sát hiện trạng rác thải ở TP.Tân An và công tác thu gom - vận chuyển

chất thải sinh hoạt của công ty CP Đô thị Tân An.

 Thu thập số liệu để đánh giá hiệu quả thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt

của công ty.

 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu gom - vận chuyển chất thải

sinh hoạt của công ty.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp luận:

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp về công tác thu gom và vận chuyển

CTRSH của Công ty CP Đô thị Tân An để góp phần BVMT nhằm nghiên cứu tính

tương quan giữa các yếu tố như khái niệm, thành phần, nguyên nhân, tác hại của

CTRSH để góp phần BVMT và đưa ra các giải pháp phù hợp với công tác thu gom và

vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân An. Sự hiểu biết và nhận thức của

người dân về vệ sinh môi trường và của cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt

là các bộ phận làm việc trực tiếp với CTRSH. Từ đó rút ra kết luận và đề xuất các giải

2

Đồ Án Tốt Nghiệp.

pháp phù hợp với công tác thu gom - vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân

An đạt hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu:

a) Phương pháp thu thập thông tin:

 Thu thập và tham khảo tài liệu của Công ty về quá trình hình thành, cơ cấu tổ

chức, quy mô hoạt động, chức năng, ngành nghề kinh doanh, phương hướng hoạt động,

quy trình thu gom – vận chuyển rác thải,...

 Tìm hiểu thông tin trên internet, các tài liệu tham khảo của những anh chị

khóa trước hoặc các tài liệu đáng tin cậy để bổ sung những nội dung không điều tra

được, đồng thời tiết kiệm thời gian và kinh phí thực hiện đồ án.

 Tham khảo các giáo trình về chất thải rắn sinh hoạt để có những thông tin về

định nghĩa, nguồn gốc, phân loại, thành phần, ảnh hưởng,...

 Sau khi thu thập, tiến hành phân tích, chọn lọc để đưa những thông tin cần

thiết vào đồ án.

b) Phương pháp khảo sát, điều tra:

Là phương pháp điều tra từ thực tế bằng cách lập phiếu điều tra, phỏng vấn trực

tiếp những người liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

 Điều tra: Chọn ngẫu nhiên khoảng 10 hộ gia đình trong mỗi phường, xã và tiến

hành phát phiếu điều tra để lấy ý kiến của người dân về công tác thu gom rác sinh hoạt

của Công ty ( Tổng số phiếu: 145 phiếu).

+ Phạm vi: Các hộ gia đình trên địa bàn TP.Tân An ( có 9 phường và 5 xã).

+ Đối tượng: Người dân sống trong TP.Tân An

+ Các thông tin điều tra bao gồm: Số người trong hộ, khối lượng, thành

phần rác thải sinh hoạt chủ yếu của gia đình, tần xuất thu gom, lệ phí thu gom, điểm

tập kết,...

3

Đồ Án Tốt Nghiệp.

 Phỏng vấn: Thông qua những chuyến đi từ thực tế để có thể trực tiếp tìm

hiểu quy trình thực hiện công tác thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt của Công ty

CP Đô thị Tân An. Đồng thời thông qua đó có thể chụp hình và phỏng vấn các cô chú

đang thực hiện công thu gom ( Tổng số phiếu: 30 phiếu).

+ Phạm vi: Nhân viên Công ty CP Đô thị Tân An trực tiếp thực hiện công

tác thu gom và vận chuyển rác thải ở TP.Tân An.

+ Đối tượng: Cá nhân.

+ Các thông tin phỏng vấn bao gồm: Số lượng người, thời gian bắt đầu công

việc, hình thức thu gom hiện nay,....

c) Phương pháp chuyên gia:

Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi găp gỡ, trao đổi với

các cán bộ tại Công ty và giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ những thắc mắc.

d) Phương pháp thống kê và xử lý số liệu:

Nhằm thu thập và phân tích số liệu một cách tổng quan về tình hình thu gom-

vận chuyển CTRSH của Công ty CP Đô thi TP.Tân An từ các phương pháp trên. Từ đó

xử lý số liệu bằng Excel.

e) Phương pháp so sánh:

Sử dụng phương pháp thống kê để tóm tắt những thông tin, số liệu liên quan đến

đề tài và dùng phương pháp so sánh để tiến hành đánh giá công tác thu gom - vận

chuyển.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài chủ yếu tập trung vào tìm hiểu công tác thu gom - vận chuyển chất thải

rắn sinh hoạt của Công ty Cổ Phần Đô thị Tân An nên đối tượng nghiên cứu sẽ tập hợp

vào kết quả của công tác thu gom - vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của Công ty CP

Đô thị Tân An.

4

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty CP Đô thị Tân An – Long An về

công tác thu gom – vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.

Thời gian nghiên cứu:

Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 07 tháng 05 năm 2018 đến ngày 28 tháng 07

năm 2018.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

 Tìm hiểu thông tin về tình hình hoạt động của Công ty CP Đô thị Tân An.

 Thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan đến công tác thu gom – vận chuyển

rác thải sinh hoạt

 Thu thập các tài liệu về tác hại của rác thải đối với môi trường .

 Khảo sát hiện trạng công tác thu gom – vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa

bàn TP.Tân An.

 Thống kê, đánh giá hiệu quả thực hiện công tác thu gom - vận chuyển

CTRSH nhằm tìm ra những khó khăn bất cập còn tồn tại.

 Đề xuất các giải pháp phù hợp cho công tác thu gom - vận chuyển CTRSH

của Công ty CP Đô thị Tân An.

6. Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa trong học tập:

 Vận dụng những kiến thức đã học để làm quen với thực tế.

 Tích lũy được kinh nghiệm cho công việc khi ra trường.

 Nâng cao vốn kiến thức thực tế.

Ý nghĩa khoa học:

 Đề tài nhằm phục vụ công tác thu gom - vận chuyển CTRSH của Công ty CP

đô thị Tân An.

5

Đồ Án Tốt Nghiệp.

 Đề xuất các giải pháp phù hợp với công tác thu gom - vận chuyển CTRSH

của Công ty CP đô thị Tân An.

Ý nghĩa thực tiễn:

 Đưa ra các giải pháp thu gom - vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân

An sao cho đạt hiệu quả triệt để hết lượng rác thải phát sinh hằng ngày, đồng thời phân

loại chất thải tại nguồn.

 Thấy được những khó khăn, bất cập và những thiếu sót trong công tác thu gom,

vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân An.

 Nâng cao hiệu quả thu gom - vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân An

tại địa phương góp phần cải thiện ô nhiễm môi trường, trả lại vẻ đẹp vốn có cho đô thị

và không ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng,…

6

Đồ Án Tốt Nghiệp.

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt

1.1.1. Khái niệm:

1.1.1.1. Chất thải rắn

Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt

động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và

duy trì sự tồn tại của cộng đồng,…) trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh

ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.

Rác là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố định và bị

vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ

phận của chất thải rắn và nó được hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động

thường ngày của con người.

1.1.1.2. Rác thải sinh hoạt

Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con

người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung

tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ,

thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử

dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau

quả…

1.1.2. Phân biệt chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp

1.1.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải rắn bao gồm các thành phần:

 Chất thải thực phẩm: gồm thức ăn thừa, rau quả,… loại chất thải này mang

bản chất dễ bị phân hủy sinh học

 Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân

 Chất thải lỏng: Chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu

vực sinh hoạt của dân cư

7

Đồ Án Tốt Nghiệp.

 Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, củi, nilon,

bao gói…

 Ngoài ra các chất thải còn có thành phần khác như: Kim loại, sành sứ, thủy

tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, tro xỉ và các chất dễ cháy khác.

1.1.2.2. Chất thải rắn công nghiệp

Thành phần chất thải rất đa dạng, phần lớn là các phế thải từ vật liệu trong quá

trình sản xuất, phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, các phế thải trong quá trình

công nghệ, bao bì đóng gói sản phẩm.

Chất thải

1.1.3. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt

Nguyên vật liệu

Chất thải

Chế biến

Chế biến lần 2

Thu hồi và tái chế

Tiêu thụ

Thải bỏ

Ghi chú:

Nguyên vật liệu, sản phẩm và các thành phần thu hồi và tái sử dụng.

Chất thải.

Hình 1.1: Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt

(Nguồn: TS Nguyễn Trung Việt, TS Trần Thị Mỹ Diệu, Công ty MT Tầm Nhìn Xanh)

8

Đồ Án Tốt Nghiệp.

1.1.4. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

Kinh tế ngày càng phát triển nên đời sống của người dân vì thế cũng được nâng

cao, đi cùng với đó là sự gia tăng khối lượng rác thải ngày càng nhiều do sự phát triển

kinh tế - xã hội và sự gia tăng dân số. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh từ chất

thải rắn bao gồm:

 Rác sinh hoạt từ khu dân cư đô thị và nông thôn (chất thải sinh hoạt);

 Rác sinh hoạt từ các trung tâm thương mại;

 Rác từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng;

 Rác từ các dịch vụ đô thị;

 Rác từ các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công

nghiệp ngoài khu công nghiệp, các làng nghề;

 Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công

nghiệp và nông nghiệp;

Với sự gia tăng dân số mạnh cùng với sự phát triển nhanh chóng của các đô thị

làm cho khối lượng CTRSH ngày càng gia tăng nhanh. CTRSH đang trở thành một

trong những vấn đề nghiêm trọng đối với tất cả các quốc gia.

Các hoạt động kinh tế - xã hội của con ngƣời

Hoạt động sống và tái sản sinh con ngƣời Các hoạt động giao tiếp và đối ngoại Các hoạt động quản lý Các quá trình phi sản xuất

CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

Hình 1.2: Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt

(Nguồn: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn, NXB xây dựng, 2011)

9

Đồ Án Tốt Nghiệp.

1.1.5. Phân loại và thành phần của rác thải sinh hoạt

1.1.5.1. Phân loại rác thải

a) Phân loại theo mức độ nguy hại

 Rác thải nguy hại: Là rác thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong

những đặc tính sau: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc

hoặc các đặc tính nguy hại khác. Các chất thải này tiềm ẩn nhiều khả năng gây sự cố

rủi ro, nhiễm độc, đe dọa sức khỏe của con người và sự phát triển của thực vật, đồng

thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm cho môi trường đất, nước và không khí.

 Rác thải không nguy hại: Là những loại rác thải không có chứa các chất và

hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại tới môi trường và sức khỏe của con người.

Thường là các chất phát sinh trong sinh hoạt gia đình, đô thị,...

b) Phân loại theo nguồn thải

 Rác thải sinh hoạt: Là rác thải phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình,

nơi công cộng được gọi chung là rác thải sinh hoạt.

 Rác thải công nghiệp: Là rác thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công

nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là rác

thải công nghiệp.

 Rác thải nông nghiệp: Là lượng rác thải phát sinh từ các hoạt động như: trồng

trọt, thu hoạch các loại cây trồng, chăn nuôi, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, các

lò giết mổ,... được gọi chung là rác thải nông nghiệp.

 Rác thải xây dựng: Là các phế thải như: đất, cát, gạch, ngói, bê tông vỡ do

các hoạt động tháo dỡ, xây dựng công trình,.... Được gọi chung là rác thải xây dựng.

 Rác thải y tế: Rác thải phát sinh từ các hoạt động y tế như: khám bệnh, bào

chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu, thú y,... Sinh ra từ các bệnh viện, các trung tâm điều

dưỡng, cơ sở y tế dự phòng. Bao gồm:

o Rác y tế thông thường (sinh hoạt): bìa, bao hộp đóng gói, khăn giấy lau

tay, thức ăn bỏ đi,...

10

Đồ Án Tốt Nghiệp.

o Rác thải y tế có nguy cơ lây nhiễm như: bông, băng thấm dịch hoặc máu,

các hộp thuốc quá hạn, kim tiêm,...

 Rác thải từ các nguồn khác như: thương mại, dịch vụ,…

c) Phân loại theo thành phần

 Rác thải sinh hoạt hữu cơ: Là chất thải trong sinh hoạt hằng ngày có nguồn

gốc từ động vật hoặc thực vật, thường là các gốc rau, quả, thức ăn, rơm rạ, xương, ruột

gà,...

 Rác thải sinh hoạt vô cơ: Là các chất có nguồn gốc vô cơ như: nilon, nhựa,

da, cao su, vải, sợi,... được thải ra trong sinh hoạt hằng ngày, đây là chất thải có thành

phần tái chế được.

 Các chất trơ: thủy tinh, đá, kim loại, sành sứ, đất sét.

d) Phân loại theo trạng thái chất thải

 Rác thải ở trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở

chế tạo máy, xây dựng (kim loại, hóa chất sơn, nhựa thủy tinh, vật liệu xây dựng...)

 Rác thải ở trạng thái lỏng: phân bón từ cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà

máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh công

nghiệp,...

 Rác thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải, các động cơ đốt trong các

máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật

liệu,... (Trần Quang Ninh, 2010)

1.1.5.2. Thành phần rác thải

Thành phần lý, hóa của chất thải rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương,

vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác

11

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 1.1: Thành phần chủ yếu của CTRSH

THÀNH PHẦN ĐỊNH NGHĨA VÍ DỤ

1. Các chất cháy đƣợc (đốt đƣợc)

a. Giấy b. Hàng dệt c. Thực phẩm d. Cỏ, rơm, gỗ củi e. Chất dẻo f. Da và cao su  Các túi giấy, mảnh bìa, giấy vệ sinh...  Vải, len, nilon...  Rau, quả, thực phẩm.  Đồ dùng bằng gỗ như bàn ghế, đồ chơi, vỏ dừa...  Phim cuộn, túi chất dẻo, bịch nilon...  Túi xách da, giày, ví, vỏ ruột xe...

 Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy  Có nguồn gốc từ các sợi  Các chất thải từ đồ ăn, thực phẩm.  Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre, rơm...  Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo  Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su.

2. Các chất không cháy đƣợc a. Các kim loại sắt b. Các kim loại phi sắt c. Thủy tinh

 Hàng rào, dao...  Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng bằng kim loại...  Chai lọ, đồ dùng bằng thủy tinh, bóng đèn...  Vỏ ốc, gạch đá, gốm sứ... d. Đá và sành sứ  Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút  Các vật liệu không bị nam châm hút  Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ thủy tinh  Bất kỳ các loại vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thủy tinh.

 Đá cuội, cát, đất, tóc...

3. Các chất hỗn hợp

 Tất cả các vật liệu khác không phân loại trong bản này. Loại này có thể chia thành 2 phần: kích thước hơn 5mm và loại nhỏ hơn 5mm.

(Nguồn: Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn)

12

Đồ Án Tốt Nghiệp.

1.1.6. Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng

Rác khi thải vào môi trường gây ô nhiễm, đất, nước, không khí. Ngoài ra, rác

thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi trường. Rác thải là nơi trú

ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây hại cho con người và gia súc.

Rác thải ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền kinh tế

của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu biết và trình độ

giác ngộ của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, rác thải không những được hiểu

là có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được hiểu là một nguồn nguyên liệu mới

có ích nếu chúng ta biết cách phân loại chúng, sử dụng theo từng loại.

a) Đối với môi trường không khí

Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cao

trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở nước

ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc đẩy quá trình lên

men, thối rữa vào tạo nên mùi khó chịu cho con người. Vì rác thải có hàm lượng hữu

cơ và đạm cao sau khi phân hủy sẽ tạo nên các chất trung gian và cuối cùng tạo nên

CH4, H2S, CO2 CH3OH, CH3CH2COOH, Phenol, các chất này hầu hết đều độc và gây

ô nhiễm cho không khí. Hiện tượng ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp

đang trở thành vấn đề cấp bách, tác động xấu đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt, làm

giảm chất lượng cuộc sống.

b) Đối với môi trường nước

Người dân thường có thói quen đổ rác ra bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Rác bị

phân hủy đồng thời bị nước mưa cuốn trôi theo dòng nước làm nguồn nước bị ô nhiễm

gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu

vực.

Mặc khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm khả

năng tự làm sạch của nước gây cản trở dòng chảy, tắc nghẽn cống rãnh thoát nước. Hậu

quả của hiện tượng này làm cho hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị hủy diệt. Việc ô

13

Đồ Án Tốt Nghiệp.

nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh

tiêu chảy, tả, lỵ, trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.

c) Đối với môi trường đất

Trong thành phần rác thải gồm các chất hữu cơ khi bị phân hủy trong môi

trường đất sẽ giải phóng CH4, CO2, H2O,... kết hợp với các thành phần hóa chất, chất

độc, phóng xạ, sẵn có trong rác, gây nhiễm độc cho môi trường đất. Do đó khi rác thải

được đưa vào môi trường thì các chất độc này sẽ thẩm thấu trong đất làm ô nhiễm

nguồn nước ngầm và tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích ở trong đất như: giun, vi sinh

vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch nhái,... Hậu quả là đất mất dần độ tơi

xốp trở nên chai cứng và thoái hóa dần kèm theo sự gia tăng sâu bệnh phá hoại cây

trồng. Đặc biệt hiện nay việc sử dụng tràn lan các loại túi nilon trong sinh hoạt và đời

sống, khi túi nilon được chôn xuống đất sẽ làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua

và năng suất cây trồng giảm sút do đất bị cằn cỗi không còn khả năng canh tác, hàm

lượng Coban, Crom, Chì, Nitơ, Photpho và các kim loại nặng như Cd, Cu, Pb và Zn

xấp xỉ và vượt ngưỡng cho phép.

d) Đối với sức khỏe cộng đồng

Ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng

đồng. Vì trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm tỷ

lệ lớn. Loại rác này rất dễ bị phân hủy, lên men, bốc mùi hôi thối. Khí thải từ bãi rác

theo con đường hô hấp vào cơ thể, một phần khác như chất hữu cơ, kim loại nặng thâm

nhập vào nguồn nước vào cơ thể thông qua đồ ăn, nước uống làm ảnh hưởng nghiêm

trọng đến sức khỏe con người là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư và các loại bệnh

khác như: tai, mũi họng, sốt rét, viêm phổi, đường ruột,...

Theo nghiên cứu của (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở khu vực gần bãi

chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh

viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25%. Theo tổ chức Y tế Thế

Giới, có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên quan tới rác

14

Đồ Án Tốt Nghiệp.

thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác động vật bị thối rữa có

các chất amin và các chất dẫn xuất sunfua hydro hình thành từ sự phân hủy rác thải

kích thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây ảnh hưởng xấu

đối với những người mắc bệnh tim mạch.

Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả nghiên cứu

cho thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày, vi

khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Các loại vi trùng gây bệnh thực sự

phát huy tác dụng khi có các vật chủ không gian gây bệnh tồn tại trong các bãi rác như

những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi,... và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và

gia súc, một số bệnh điển hình như: chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do

xoắn trùng ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hóa; muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất

Bụi, CH4, NH3, H2S, VOCs

huyết,... MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ

Rác thải

- Sinh hoạt

- Sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp…)

- Thương mại

- Tái chế

Môi trƣờng đất

Nƣớc ngầm Rác + nước rác

Qua đường hô hấp

Nƣớc mặt

Qua chuỗi thức ăn

Ăn uống tiếp xúc qua da

Kim loại nặng, chất độc

Ngƣời, động vật, thực vật

Hình 1.3: Sơ đồ tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người

( Nguồn: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý CTR, NXB xây dựng, 2007)

15

Đồ Án Tốt Nghiệp.

e) Đối với cảnh quan đô thị

Tình trạng ứ đọng rác ở những nơi sinh hoạt, làm việc nơi công cộng là biểu

hiện hết sức thấp kém về lối sống văn minh. Các loại chất thải phát sinh làm biến đổi

nguồn nước ngầm, nước mặt và địa tầng trong khu vực và vùng lân cận, phá vỡ cân

bằng sinh thái, làm chất lượng cuộc sống bị giảm sút. Môi trường đô thị bị mất vệ sinh,

gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mỹ quan đô thị.

1.1.7. Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn

1.1.7.1. Hệ thống thu gom chất thải rắn chưa phân loại tại nguồn

 Thu gom ở lề đường: Chủ nhà chịu trách nhiệm đặt các thùng đã đầy rác ở lề

đường vào ngày thu gom và chịu trách nhiệm mang các thùng đã được đổ bỏ trở về vị

trí đặt chung để tiếp tục chứa chất thải.

 Thu gom lối đi ngõ hẻm: Tại các khu vực này thùng rác được đặt ở đầu các

lối đi, ngõ hẻm, sau đó công nhân sẽ đến thu gom.

 Thu gom kiểu mang đi - trả về: Các thùng chứa rác sẽ được mang đi và trả về

cho các chủ sở hữu sau khi rác được đổ bỏ.

 Thu gom kiểu mang đi: Cơ bản giống với kiểu mang đi - trả về những khác ở

chỗ chủ nhà chịu trách nhiệm mang thùng rác trở về vị trí cũ.

Để tránh tình trạng kẹt xe vào thời điểm ban ngày, CTR được thu gom vào ban

đêm hoặc vào lúc sáng sớm. Khi áp dụng phương pháp thu gom thủ công thì chất thải

rắn được đặt vào các thùng bằng plastic hoặc các loại thùng giấy đặt dọc theo các tuyến

đường để thu gom. Việc thu gom chất thải thông thường được thực hiện bởi 1 nhóm có

3 người, trong một vài trường hợp có thể đến 4 người: gồm 1 tài xế từ 2 đến 3 người

mang rác từ các thùng chứa trên lề đường nơi thu gom đổ vào xe thu gom rác.

16

Đồ Án Tốt Nghiệp.

1.1.7.2. Hệ thống thu gom chất thải rắn phân loại tại nguồn

Các loại vật liệu đã được phân chia tại nguồn cần phải được thu gom để sử dụng

cho mục đích tái chế. Phương pháp cơ bản hiện tại đang được sử dụng để thu gom các

loại vật liệu này là thu gom dọc theo lề đường.

1.1.7.3. Hệ thống container di động

Việc sử dụng container, có kích thước lớn nhằm giảm bớt thời gian thu gom -

vận chuyển, hệ thống này chỉ cần 1 tài xế và thường sắp xếp 2 công nhân cho mỗi xe

thu gom: 1 tài xế có nhiệm vụ lấy xe và 1 người phụ có trách nhiệm tháo lắp các dây

buộc container. Khi vận chuyển chất thải độc hại bắt buộc phải có 2 công nhân cho hệ

thống này

1.1.7.4. Hệ thống container cố định

Hầu hết các xe thu gom sử dụng trong hệ thống này thường được trang bị các

thiết bị ép chất thải để làm giảm thể tích, tăng khối lượng chất thải khi vận chuyển. Đối

với hệ thống container cố định, số lượng nhân công 1- 2 người. Ở những nơi có vị trí

đặt container chứa chất thải ở xa vị trí thu gom như: các khu thương mại, khu dân cư

trong nhiều hẻm nhỏ. Đối với hệ thống container cố định thì số lượng nhân công sẽ từ

1 - 3 người. Thông thường sẽ gồm 2 người khi sử dụng hệ thống thu gom kiểu lề

đường và kiểu lối đi - ngõ hẻm.

1.1.8. Tình hình công tác thu gom, vận chuyển rác thải trên Thế giới

 Tại Nhật Bản

Theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nước này có

khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn).

Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên

36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc

chôn tại các nhà máy xử lý rác. Chi phí cho việc xử lý rác hàng năm được tính theo đầu

người khoảng 300 nghìn Yên (khoảng 2.500 USD). Như vậy, lượng rác thải ở Nhật

17

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bản rất lớn, nếu không tái xử lý kịp thời thì môi trường sống sẽ bị ảnh hưởng nghiêm

trọng.

Chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng nguyên liệu xử lý

sang hướng xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R (reduce, reuse,

recycle). Về thu gom rác thải sinh hoạt ở Nhật, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia

rác theo 3 loại: rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể

tái chế. Nhận thức được vấn đề này, người Nhật rất coi trọng bảo vệ môi trường. Ở đây

rác hữu cơ dễ phân hủy, được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân

compost, góp phần cải tạo đất, giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón; loại

rác không cháy được như các loại vỏ chai, hộp,…, được đưa đến nhà máy phân loại để

tái chế; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà

máy đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng

trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết

rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Đối

với những loại rác có kích lớn như tủ lạnh, máy điều hòa, tivi, giường, bàn ghế… thì

phải đăng ký trước và đúng ngày quy định sẽ có xe của Công ty vệ sinh môi trường đến

chuyên chở (Sở Tài Nguyên và Môi Trường Lào Cai, 2012)

 Tại Singapore

Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu

quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty

trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn 7

năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác, gồm rác thải hộ gia đình và rác thải thương

mại. Rác thải sinh hoạt được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ

cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương

trình Tái chế Quốc gia. Trong số các nhà thầu thu gom rác hiện nay tại Singapore, có

bốn nhà thầu thuộc khu vực công, còn lại thuộc khu vực tư nhân. Các nhà thầu tư nhân

đã có những đóng góp quan trọng trong việc thu gom rác thải, khoảng 50% lượng rác

18

Đồ Án Tốt Nghiệp.

thải phát sinh do tư nhân thu gom. Nhà nước quản lý các hoạt động này theo luật pháp.

Cụ thể, từ năm 1989, chính phủ ban hành các qui định y tế công cộng và môi trường để

kiểm soát các nhà thầu tư nhân thông qua việc xét cấp giấy phép. Theo quy định, các

nhà thầu tư nhân phải sử dụng xe máy và trang thiết bị không gây ảnh hưởng đến sức

khỏe của nhân dân, phải tuân thủ các quy định về phân loại rác để đốt hoặc đem chôn

để hạn chế lượng rác tại bãi chôn lấp. Quy định các xí nghiệp công nghiệp và thương

mại chỉ được thuê mướn các dịch vụ từ các nhà thầu được cấp phép. Phí cho dịch vụ

thu gom rác được cập nhật trên mạng Internet công khai để người dân có thể theo dõi.

Bộ môi trường qui định các khoản phí về thu gom rác và đổ rác với mức 6 - 15 đô la

Singapore mỗi tháng tùy theo phương thức phục vụ (Viện Nghiên cứu Phát triển thành

phố Hồ Chí Minh, 2010)

 Tại Thái Lan

Nằm trong khu vực Đông Nam Á, có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên khá giống

với Việt Nam, người dân có ý thức cao trong công tác thu gom rác thải. Năm 2002,

khoảng 98 - 99% lượng rác thải được thu gom, vận chuyển (Lê Cường, 2015)

1.1.9. Tình hình công tác thu gom, vận chuyển rác thải ở Việt Nam

Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các đô thị

trung bình đạt khoảng 85% so với lượng rác thải sinh hoạt phát sinh và tại khu vực

ngoại thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng rác thải sinh hoạt

phát sinh. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn còn thấp, trung bình

đạt khoảng 40 - 55% so với lượng rác thải sinh hoạt phát sinh, tỷ lệ thu gom rác thải

sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô thị hoặc các thị trấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu

gom rác thải sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa (Nguyễn Văn Lâm, 2015)

Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt do Công ty môi

trường đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian

qua với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của Nhà nước, đã có các đơn

19

Đồ Án Tốt Nghiệp.

vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị

(Nguyễn Văn Lâm, 2015)

Ở khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt do nhiều đơn

vị thực hiện: Mô hình công ty môi trường đô thị, mô hình hợp tác xã (HTX) dịch vụ vệ

sinh môi trường, mô hình thu gom theo các tổ chức tư nhân, mô hình thu gom do xã,

thôn tổ chức, mô hình thu gom tự quản do dân tự tổ chức (Vũ Quốc Chính và cộng sự,

2011).

 Mô hình công ty môi trường đô thị.

Mô hình công ty Môi trường đô thị: Một số vùng ven đô, các công ty Môi

trường đô thị đã mở rộng dịch vụ thu gom rác thải cho các các xã lân cận. Công ty có

thể làm dịch vụ trọn gói từ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải hoặc chỉ vận chuyển

và xử lý. Kinh phí hoạt động của công ty từ nguồn thu phí của dân và ngân sách của

thành phố. Thu nhập của người làm dịch vụ từ 1.200.000 - 2.000.000 đồng/người/tháng

và được hưởng đầy đủ các chế độ của lao động nặng và độc hại. Ở nước ta hiện nay

phần lớn các đô thị áp dụng dịch vụ này và chỉ có một số ít các xã ven các thành phố

lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh được hưởng các dịch vụ này (Vũ Quốc Chính và cộng

sự, 2011).

 Mô hình hợp tác xã (HTX) dịch vụ VSMT

Được coi là mô hình hoạt động hiệu quả nhất ở nông thôn. Hoạt động theo luật

HTX, có điều lệ hoạt động, phương án sản xuất dịch vụ, kết hợp nhiều loại dịch vụ môi

trường như thu gom rác thải, thoát nước, cây xanh, quản lý nghĩa trang... Hình thức này

chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ, rất ít các xã có hình thức dịch vụ này. Hầu hết các HTX

dịch vụ môi trường đã được đầu tư xe thu gom rác, một số nơi đã được đầu tư xe vận

chuyển rác thải. Thu nhập của người làm dịch vụ môi trường trung bình từ 500.000 –

1.000.000 đồng/người/tháng, người lao động được trang bị bảo hộ lao động, bảo hiểm

y tế và bảo hiểm xã hội. Số lần thu gom/tuần 3 - 7 lần/tuần (Vũ Quốc Chính, và cộng

sự, 2011).

20

Đồ Án Tốt Nghiệp.

 Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần

Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần: Rất ít có ở các vùng

nông thôn do các dịch vụ về môi trường không mang lại lợi nhuận về kinh tế (Vũ Quốc

Chính và cộng sự, 2011).

 Mô hình thu gom do xã, thôn tổ chức

Mô hình thu gom do xã, thôn tổ chức: Đã có sự quan tâm của chính quyền địa

phương như hỗ trợ về phương tiện thu gom, nhiều địa phương đã quy hoạch được điểm

tập kết, bãi chôn lấp rác. Tuy nhiên, các mô hình này cũng chỉ dừng lại ở nhiệm vụ thu

gom rác thải từ khu dân cư đến các điểm tập kết, chưa có các biện pháp kỹ thuật trong

phân loại, xử lý rác thải. Chưa xây dựng được cơ chế và nguồn tài chính để duy trì

công tác thu gom, xử lý rác thải. Thu nhập của người thu gom trung bình 200.000 -

300.000 đồng/tháng, người thu gom chưa được hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, xã hội

Số lần thu gom rác 2 - 3 lần/tuần. Hoạt động thiếu chuyên nghiệp dẫn đến hiệu quả

thấp. Trách nhiệm của các cấp địa phương chủ yếu là hỗ trợ (nên có đến đâu hỗ trợ đến

đấy) mà chưa xây dựng được quy trình thu gom, xử lý rác thải đảm bảo các yêu cầu vệ

sinh môi trường (VSMT) (Vũ Quốc Chính và cộng sự, 2011).

 Mô hình thu gom tự quản do dân tự tổ chức.

Mô hình thu gom tự quản do dân tự tổ chức: Đây là hình thức phổ biến ở các

vùng nông thôn, do người dân tự thỏa thuận và cử người thu gom cho một xóm hoặc

một cụm dân cư. Rác thải sau khi thu gom thường là đổ lộ thiên ra bãi rác tập trung,

ven đường làng, bờ mương, chưa được sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp địa phương cả

về tài chính và chính sách, người thu gom rác phải tự trang bị phương tiện thu gom, thu

nhập trung bình chỉ đạt 100.000 - 150.000 đồng/người/tháng, không được hưởng các

chế độ bảo hiểm y tế, xã hội và bảo hộ lao động. Hoạt động không chuyên nghiệp, số

lần thu gom trung bình 1 lần/tuần, có nơi 2 tuần/1 lần chủ yếu thu gom rác cho khu vực

ven đường chính và khu tập trung dân cư (Vũ Quốc Chính và cộng sự, 2011).

21

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 1.2: Tổng hợp hoạt động của các mô hình quản lý chất thải nông thôn

MÔ HÌNH DỊCH VỤ

STT NỘI DUNG Tự quản Cty TNHH HTX dịch vụ MT Công ty MTĐT

01 Địa bàn hoạt động Chủ yếu ở các thị trấn Phổ biến ở các vùng nông thôn Chủ yếu các vùng ven khu công nghiệp Chủ yếu các vùng ven đô thị

Kinh phí hoạt động

02 Ngân sách nhà nước (%) 0 10 - 20 5 - 10 80 - 90

Đóng góp của dân (%) 100 80 - 90 90 - 95 10 - 20

03 100 - 300 500 - 1.000 500 - 1.000 1.200 - 2.000 Thu nhập (1000 đồng/người/tháng)

04 Không có 1 1 2 Bảo hộ lao động (bộ/năm)

05 Bảo hiểm xã hội Không có Tự đóng Công ty đóng

06 Bảo hiểm y tế Không có HTX đóng Công ty đóng Nhà nước đầu tư Nhà nước đầu tư

07 Thiết bị thu gom Tự túc HTX trang bị Công ty trang bị Nhà nước đầu tư

08 TB vận chuyển Không có Công ty đầu tư Nhà nước đầu tư Đầu tư từ ngân sách địa phương

09 Tính ổn định Ổn định Không ổn định Tương đối ổn định Không ổn định

(Nguồn: Báo cáo kết quả điều tra đánh giá thực trạng năng lực hoạt động của

các tổ chức dịch vụ thu gom, nông thôn các tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng)

22

Đồ Án Tốt Nghiệp.

1.2. Giới thiệu về công ty Cổ phần Đô thị Tân An.

 Tên tiếng việt: Công ty Cổ phần Độ thị Tân An.

 Tên tiếng anh: TAN AN PUBLIC SERVICES JOINT STOCK COMPANY.

 Tên viết tắt: TAPUCO.

 Mã số thuế: 1100209487 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An cấp.

 Ngành nghề: Dịch vụ môi trường.

 Logo doanh nghiệp:

1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Đô thị Tân An.

Công ty đi vào hoạt động năm 2006, cho đến nay Công ty đã nhiều lần đổi tên:

Tiền thân: Công ty Cổ phần Đô thị Tân An là tiền thân của Công ty Công

trình Đô thị Tân An.

Năm 2006: (23/02/2006) Công ty Công trình Đô thị Tân An được đổi thành

Công ty TNHH Một Thành Viên Công trình Đô thị Tân An theo Quyết định số

2875/QĐ-UBND của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Long An.

Năm 2009: (03/11/2009) Công ty TNHH Một Thành Viên Công trình Đô thị

Tân An được đổi thành Công ty Cổ phần Đô Thị Tân An theo Quyết định số 513/QĐ-

UBND của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Long An.

Năm 2015: (10/12/2015) Công ty chính thức trở thành Công ty đại chúng

thông qua văn bản số 7660/UBCK-QLPH của Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước.

 Công ty đã đầu tư mua sắm 03 xe ép rác, 01 xe tải ben, mở cửa hàng

kinh doanh hoa kiểng, xây dựng vườn ươm cây, nhà hội trường, sửa chữa nhà để xe.

23

Đồ Án Tốt Nghiệp.

 Ngoài các hạng mục trên Công ty còn đầu tư mua sắm các thiết bị văn

phòng, xe rác đẩy tay,… và trang trí đường phố phục vụ các sự kiện quan trọng vào các

ngày lễ tết.

Năm 2016: (07/09/2016) Công ty chính thức giao dịch trên thị trường

UPCoM. (26/10/2016) Công ty thành lập Cửa hàng kinh doanh xăng dầu.

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2013

Công ty nhận

Công ty vinh dự đón

bằng khen của

nhận:

Công ty được

UBND tỉnh Long

trao tặng bằng

Ngày

An cấp vì đã

khen của

26/10/2016

 Bằng khen của Hội Cấp thoát nước Việt Nam.

hoàn thành xuất

 Bằng khen

BCHTW Hội

Công ty chính

sắc nhiệm vụ.

Chiếu sáng VN.

thức thành lập

Cửa hàng kinh

của Hiệp Hội Môi Trường đô thị và Khu Công nghiệp VN.

doanh xăng dầu

 Cờ thi đua doanh nghiệp tiêu biểu xuất sắc của UBND tỉnh Long An.

Hình 1.4: Các giải thƣởng tiêu biểu đã đạt đƣợc của Công ty

 Trụ sở hoạt động:

- Địa chỉ: Số 8, Tỉnh lộ 827, Phường 7, TP.Tân An, Tỉnh Long An.

- Điện thoại: (072) 3 826 127 – (072) 3 552 580

- Fax: 0272.3838900

24

Đồ Án Tốt Nghiệp.

1.2.2. Chức năng và ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đô thị

Tân An.

1.2.2.1. Chức năng của Công ty

Có chức năng thực hiện nhiệm vụ công ích trên lĩnh vực công cộng đô thị: Vệ

sinh môi trường đô thị, quản lý vận hành và phát triển hệ thống thoát nước vỉa hè,

công viên xanh, quản lý nghĩa trang nhân dân, chiếu sáng công cộng và duy tu sửa

chữa, xây dựng các công trình phúc lợi công cộng,…

1.2.2.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty

Thực hiện công tác quét dọn vệ sinh công cộng, thu gom - vận chuyển rác thải

sinh hoạt đến khu xử lý rác Tâm Sinh Nghĩa (công việc xử lý do Công ty TNHH Tâm

Sinh Nghĩa thực hiện):

o Quản lý hệ thống thoát nước đô thị, nghĩa trang.

o Quản lý và thi công xây dựng công viên – cây xanh

o Quản lý và thi công hệ thống đèn chiếu sáng công cộng

o Xây lắp dân dụng và xây dựng cơ sở hạ tầng

o Kinh doanh hoa kiểng và cây xanh các loại

o Chăm sóc cây cảnh, sân vườn

o Sửa chữa xe chuyên dùng

o Kinh doanh xăng dầu

o Trồng cây xanh, cỏ công viên và đường phố

o Lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng công cộng

o Hệ thống thoát nước đô thị

o San lấp dân dụng và xây dựng cơ sở hạ tầng

25

Đồ Án Tốt Nghiệp.

1.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và quy mô hoạt động của Công ty

1.2.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý:

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH

Phòng Kế toán – Tài vụ Phòng Tổ chức – Hành chính Phòng Kiểm tra Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật

Đội Vận chuyển

Đội Cây xanh Đội Vệ sinh Cửa hàng hoa kiểng Cửa hàng xăng dầu Đội Chiếu sáng Đội Công trình Giao thông

Hình 1.5: Sơ đồ tổ chức và cơ cấu bộ máy quản lý Công ty CP Đô thị Tân An

(Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An, 2018)

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:

- Đại Hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao

gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết hoặc đại diện được cổ đông ủy quyền, Đại

Hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm 1 lần.

- Hội đồng quản trị: Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các

quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại Hội đồng cổ đông.

26

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Hội đồng Quản trị Công ty hiện tại có 05 người được Đại Hội đồng cổ đông

bầu ra với nhiệm kỳ là 5 năm phù hợp với quy định Điều lệ của Công ty.

- Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại Hội đồng cổ đông do Đại Hội đồng

cổ đông bầu ra. Vai trò của Ban kiểm soát là đảm bảo báo cáo quyền lợi của cổ đông

và giám sát các hoạt động của Công ty.

Ban kiểm soát Công ty hiện tại có 03 người được Đại Hội đồng cổ đông bầu ta

với nhiệm kỳ là 5 năm, hoạt động độc lập với Hội đồng Quản trị và Ban điều hành

Công ty.

- Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người phụ trách chung, trực

tiếp chỉ đạo công tác tổ chức, quyết định chiến lược sản xuất, kinh doanh.

- Phó Giám đốc: Các Phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành một

số nhiệm vụ của Công ty theo sự phân công hoặc ủy nhiệm thực hiện của Giám đốc và

chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công.

o Một Phó Giám đốc: Phụ trách về kế hoạch, chịu trách nhiệm trước

Giám đốc về định hướng kinh doanh của Công ty.

o Một Phó Giám đốc: Phụ trách tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo quản

lý về mặt tài chính kế toán trong đơn vị.

- Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc Công ty trong

việc tuyển dụng, sắp xếp tổ chức bộ máy Công ty.

Thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến CB.CNV theo quy định của

Nhà nước, soạn thảo văn bản, lưu trữ, quyết định, tiếp nhận xử lý công văn tham mưu

cho Giám đốc Công ty.

- Phòng Kế toán Tài vụ: Tham mưu giúp Ban Giám đốc thực hiện toàn bộ công

tác tài chính kế toán, hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty, là cơ quan quản lý về

mặt tài chính kế toán trong đơn vị.

- Phòng kế hoạch – Kỹ thuật: Tham mưu, giúp cho Giám đốc Công ty về định

hướng kế hoạch kinh doanh, theo dõi hàng hóa, thông tin giá cả thị trường.

27

Đồ Án Tốt Nghiệp.

o Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.

o Lập các hợp đồng kinh tế nội, ngoại thương.

o Lập kế hoạch thu mua, sản xuất, cung ứng hàng hóa, theo dõi kho, vận

chuyển, thống kê, tổng hợp, theo dõi số liệu báo cáo lại cho Giám đốc.

- Phòng Kiểm tra Kỹ thuật: Kiểm tra các phòng, các đội về việc thực hiện nội

quy, quy chế của đơn vị.

- Các đội: Trực tiếp điều hành hoạt động của công nhân, chịu trách nhiệm

trước Ban Giám đốc trên lĩnh vực được phân công.

1.2.3.2. Quy mô hoạt động

Thành phố Tân An và các huyện lân cận trực thuộc tỉnh Long An.

1.2.4. Cán bộ công nhân viên – lao động của Công ty

Qua nhiều năm hoạt động công ty không ngừng phấn đấu nên đã đạt được nhiều

thành công, một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công như hiện tại của Công

ty CP Đô thị Tân An là thực hiện tốt công tác tổ chức quản lý cán bộ. Cán bộ nhân viên

trong công ty đều là những người có năng lực, có thái độ làm việc, có sự đoàn kết cao

trong nội bộ Công ty.

28

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 1.3: Số lượng nhân viên của các phòng ban trong Công ty

STT CHỨC VỤ SỐ LƢỢNG (Người)

Lương Minh Nhựt 01 01 CHỦ TỊCH HĐQT

02 02 BAN KIỂM SOÁT Lại Thanh Nhàn Võ Phước Toàn

01

THÀNH VIÊN 01 03 HĐQT

01

08 Giám đốc Nguyễn Thị Hồng Vy Phó Giám đốc Nguyễn Thị Ngọc Trúc Phó Giám đốc Nguyễn Minh Nhựt Phòng Tổ chức - Hành chính - Bảo Vệ

06 Phòng Kế toán tài vụ PHÒNG BAN 04 05 Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật TRỰC THUỘC 02 Phòng kiểm tra

02 Cửa hàng hoa kiểng

19 Đội chiếu sáng

40 Đội Vệ sinh CÁC ĐỘI THI

05 28 CÔNG TRỰC Đội Vận chuyển

THUỘC 17 Đội Công trình giao thông

51 Đội cây xanh

(Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An, 2018)

Nhìn chung lực lượng cán bộ công nhân viên của Công ty tương đối phù hợp với

hoạt động hiện tại. Tuy nhiên cần phải thường xuyên cải thiện, đào tạo, bồi dưỡng về

kiến thức chuyên môn, để công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong thời gian tới.

29

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 1.4: Phân loại, tính chất lao động của Công ty

STT PHÂN LOẠI, TÍNH CHẤT SỐ LƢỢNG (Người) TỶ LỆ (%)

A Theo trình độ lao động 100% 184

01 Trình độ trên đại học 0,54% 01

02 Trình độ đại học 11,41% 21

03 Trình độ cao đẳng 0,54% 01

04 Trình độ trung cấp 2,17% 04

05 Công nhân kỹ thuật 26,09% 48

06 Lao động phổ thông 59,24% 109

B Theo tính chất hợp đồng lao động 100% 184

01 Hợp đồng lao động không xác định thời hạn 94,57% 170

02 Hợp đồng lao động xác định thời hạn 5,43% 10

03 Hợp đồng lao động thời vụ -- --

C Theo giới tính 100% 184

01 Nam 71,20% 131

02 Nữ 28,80% 53

( Nguồn: Công ty Cổ phần Đô thị Tân An)

Bảng 1.5: Thu nhập bình quân của người lao động

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

196 190 187 184 Tổng số ngƣời lao động

Thu thập bình quân 6.500.000 7.000.000 7.800.000 8.200.000 (đồng/ngƣời/tháng)

( Nguồn: Công ty Cổ phần Đô thị Tân An,2017)

30

Đồ Án Tốt Nghiệp.

1.2.5. Phương hướng hoạt động của Công ty CP Đô thị Tân An

Công ty cố gắng duy trì mục tiêu sản xuất kinh doanh đến năm 2019. Các công

việc cụ thể tăng cường hiệu quả trong hoạt động quản trị Công ty:

 Tập trung cao vào công tác thu hồi vốn, các khoản nợ lớn thuộc ngân sách

TP.Tân An chậm thanh toán và các khoản nợ dài hạn, nợ khó đòi của các doanh nghiệp

tư nhân, Công ty cổ phần nhỏ lẽ.

 Hoàn thiện các yêu cầu cơ bản đáp ứng hồ sơ năng lực trong hoạt động đấu

thầu để chuẩn bị năm 2018 Ngân sách chủ trương xã hội hóa các mảng dịch vụ công

ích. Tuyển dụng thêm kỹ sư điện, cơ khí và công nhân tay nghề bậc cao để kịp thời

phục vụ cho nhu cầu, năng lục của Công ty.

 Duy trì thực hiện tốt các dịch vụ công ích, khai thác các ngành nghề kinh

doanh khác của Công ty để tăng doanh thu. Đảm bảo việc làm cho người lao động,

đảm bảo về tài chính, tăng cường công tác thu hồi vốn, thanh lý những tài sản không có

nhu cầu sử dụng.

 Sắp xếp lao động phù hợp với mô hình tổ chức mới, nâng cao năng lực điều

hành, quản trị doanh nghiệp, chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo, thu hút nguồn

nhân lực để đáp ứng các nhu cầu hiện nay của doanh nghiệp.

 Trong năm 2017 hoàn thiện dự án xây dựng xưởng cơ khí tại Khu vườn ươm

của Công ty nhằm phục vụ tốt công tác sửa chữa xe chuyên dùng, giảm bớt chi phí thuê

dịch vụ bên ngoài với giá thành cao.

 Chuẩn hóa đội ngũ nhân viên bán hàng thuộc cửa hàng kinh doanh xăng dầu.

 Tiết kiệm chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quản lý.

 Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình làm việc công nhân, mở

rộng phương án, khối lượng làm việc cho các bộ phận nhằm tăng năng suất và thu nhập

của người lao động.

 Mở rộng địa bàn hoạt động ra các vùng lân cận.

31

Đồ Án Tốt Nghiệp.

CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG RÁC THẢI Ở THÀNH PHỐ TÂN AN

VÀ CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI SINH HOẠT CỦA

CÔNG TY CP ĐÔ THỊ TÂN AN.

2.1. Điều kiện tự nhiên

Tân An là thành phố trực thuộc tỉnh Long An, đồng thời còn là tỉnh lỵ của tỉnh

này. Thành phố nằm trên trục phát triển của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam.

TP.Tân An được xem là một trong những đô thị vệ tinh của thành phố Hồ chí Minh và

là đô thị cửa ngõ kinh tế của các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long. Nơi đây còn là đầu

mối giao thông quan trọng của vùng, có trục giao thông chính thủy bộ chạy qua trung

tâm thành phố, có Quốc lộ 1A đi thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây Nam

Bộ, Quốc lộ 62 dẫn lên vùng Đồng Tháp Mười. Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh

- Trung Lương truyến đường này cắt Quốc lộ 62 cách trung tâm thành phố khoảng

4 km, là một trong những tuyến đường quan trọng tạo động lực cho thành phố Tân An

phát triển.

2.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Tân An có 9 phường và 5 xã nằm về phía Tây Nam của thành phố

Hồ Chí Minh, trên bờ sông Vàm Cỏ Tây, có tọa độ địa lý:

 Kinh độ Đông: đến

 Vĩ độ Bắc: đến

Theo Quốc lộ 1A cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 47km, thành phố Mỹ

Tho 25km về phía Đông Bắc và có ranh giới với các đơn vị hành chính như sau:

 Phía Bắc giáp huyện Thủ Thừa.

 Phía Đông giáp huyện Tân Trụ và huyện Châu Thành.

 Phía Đông Nam giáp huyện Cần Đước.

 Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Tiền Giang.

32

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Hình 2.1: Bản đồ hành chính TP.Tân An - tỉnh Long An

Với vị trí địa lý như trên tạo cho thành phố Tân An có lợi thế so sánh tương đối

về địa lý kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An nói

chung và thành phố Tân An nói riêng.

2.1.2. Địa hình

Địa hình thành phố Tân An mang đặc điểm chung của vùng đồng bằng Sông

Cửu Long. Nơi đây địa hình được bồi đắp liên tục và đều đặn dẫn đến sự hình thành

đồng bằng có bề mặt bằng phẳng và nằm ngang. Độ cao tuyệt đối biến đổi từ 0.5 - 2m

(hệ Mũi Nai) và trung bình là 1 - 1,6m. Đặc biệt lộ ra một vùng cát từ Tiền Giang qua

Tân Hiệp lên đến Xuân Sanh (Lợi Bình Nhơn) với độ cao thường biến đổi từ 1 – 3m.

Hầu hết phần diện tích đất ở hiện hữu không bị ngập úng, rải rác có những điểm

trũng dọc theo hai bên bờ sông rạch bị ngập nước về mùa mưa. Nhìn chung địa hình

33

Đồ Án Tốt Nghiệp.

thành phố tương đối thấp, dễ bị tác động khi triều cường hoặc khi lũ Đồng Tháp Mười

tràn về.

2.1.3. Khí hậu – Thủy văn

Thành phố Tân An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo,

nên nhiệt độ cao và ổn định.

+ Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt:

 Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 11.

 Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 4.

+ Nhiệt độ trung bình của năm là 26,9oC.

+ Độ ẩm không khí trung bình trong năm với mức bình quân là 86,8%.

+ Lượng mưa trung bình trong năm với mức bình quân là 148,4mm.

+ Mực nước cao nhất là 157cm, trung bình là 35cm và thấp nhất là -128cm.

Hệ thống sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn thành phố khá chằng chịt mang

sắc thái của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều

của biển Đông. Sông Vàm Cỏ Tây là con sông lớn trên địa bàn tỉnh Long An.

2.1.4. Dân số

Thành phố Tân An là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội khoa học kỹ

thuật và chỉ đạo an ninh quốc phòng của tỉnh Long An. Do tình hình phát triển công

nghệ và kinh tế trên địa bàn tăng cao trong những năm gần đây nên đã dẫn đến sự gia

tăng số lượng lao động dân số trên địa bàn. Điều này làm ảnh hưởng đến lượng rác sinh

hoạt phát sinh trên địa bàn.

Dân số trên địa bàn TP.Tân An tăng dần qua các năm được thể hiện dưới đây:

34

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 2.1: Dân số qua các năm ở TP.Tân An

NĂM DIỆN TÍCH (Km2) DÂN SỐ TRUNG BÌNH (Người)

81,68 133.706 Năm 2011

81,68 134.665 Năm 2012

81,69 135.551 Năm 2013

81,73 136.233 Năm 2014

81,73 136.870 Năm 2015

81,73 137.573 Năm 2016

81,73 138.285 Năm 2017

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An, 2017)

2.1.5. Giáo dục.

Hệ thống mạng lưới trường lớp các ngành học, cấp học được cũng cố và mở

rộng theo hướng đa dạng hóa, xã hội hóa. Hiện nay, thành phố Tân An có 28 trường

trong đó: 15 trường tiểu học, 7 trường trung học cơ sở, 6 trường trung học phổ thông.

2.1.6. Văn hóa – Xã hội.

Trên địa bàn TP. Tân An có một trung tâm văn hóa, nhà thi đấu thể dục thể thao,

nhà thiếu nhi, đài truyền hình... làm cho đời sống người dân ở đây ngày càng văn minh,

hiện đại và phong phú. Đây là nơi có khá nhiều di tích lịch sử văn hóa như lăng

Nguyễn Huỳnh Đức và gần 100 ngôi đình chùa, miếu, thánh thất,... để du khách có thể

tham quan. Ví dụ như: Bảo tàng Long An , chùa Long Châu, chùa Thiên Khánh, tượng

đài liệt sĩ,.. cùng nhiều địa chỉ hấp dẫn khác.

Các phong trào văn hóa văn nghệ, phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia

đình văn hóa, các câu lạc bộ... từng bước phát triển làm chuyển biến mạnh mẽ đời sống

văn hóa của người dân cũng như chống lại các tệ nạn xã hội một cách tích cực nhất.

35

Đồ Án Tốt Nghiệp.

2.1.7. Giao thông

Trên địa bàn TP.Tân An có trục giao thông chính là Quốc lộ 1A chạy qua nối

với 2 thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Mỹ Tho. Đây được xem

như là trục giao thông huyết mạch của TP.Tân An đang được đầu tư và mở rộng thành

đường nội đô trở thành Đại lộ Trần Hưng Đạo trong tương lai. Thành phố Tân An đang

tích cực nâng cấp chỉnh trang bộ mặt đô thị, mở rộng Đại lộ Hùng Vương nối dài cùng

một số tuyến đường quan trọng ở các xã, phường. Để xứng tầm với cương vị đô thị loại

III. Nhiều dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng đang được thực hiện nhanh chóng. Nhìn chung

Giao thông ở Tân An khá dễ dàng và thuận tiện.

2.1.8. Đánh giá điều kiện kinh tế và xã hội ở TP Tân An.

a) Thuận lợi

Thành phố Tân An có vị trí giao thông thủy bộ thuận lợi là thế mạnh để phát

triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,…tạo mối liên hệ với các vùng kinh tế quan

trọng trong khu vực, tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế góp phần tăng trưởng nhanh, ổn

định, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Tiềm năng tự nhiên, đất đai màu mỡ, nguồn nước ngọt khá dồi dào, cây trồng và

vật nuôi đa dạng là điều kiện thuận lợi cho TP.Tân An phát triển một cách ổn định

nguồn nông sản nguyên liệu hàng hóa cho công nghiệp chế biến và phát triển các lĩnh

vực công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp. Thành phố Tân An đã được công nhận là

đô thị loại III, là đầu mối giao thông thuận lợi là của ngõ quan trọng cho khu vực Đồng

bằng sông Cửu Long, các tuyến giao thông thủy bộ đã và đang nâng cấp nhằm tạo điều

kiện thuận lợi phát triển giao lưu hàng hóa với các trung tâm kinh tế khác. Các chủ

trương chính sách thông thoáng của tỉnh đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển công

nghiệp, thương mại dịch vụ, phát triển xây dựng đô thị và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

hội,… tạo cho bộ mặt TP.Tân An có nhiều chuyển biến tích cực. Tiếp tục cải thiện các

chính sách thu hút đầu tư, đãi ngộ nhân tài, cải cách hành chính, cải cách thủ tục đầu

tư,… nhằm tạo lực đẩy để nền kinh tế tiến nhanh. Lực lượng lao động tại Tân An khá

36

Đồ Án Tốt Nghiệp.

dồi dào, người dân tại đây biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào lao động. Vì vậy thu

nhập và đời sống nhân dân đang từng bước được nâng cao.

b) Hạn chế

 Thành phố Tân An còn nghèo về khoáng sản nên các nguồn nguyên liệu phải

nhập từ nơi khác về nên gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp.

 Cơ sở hạ tầng vẫn chưa hoàn thiện cần phải được nâng cấp.

 Nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu, có thể sẽ giảm tốc độ phát triển của

TP.Tân An.

2.2. Hiện trạng rác thải ở thành phố Tân An và công tác thu gom – vận

chuyển chất thải rắn của sinh hoạt công ty.

2.2.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt

Như chúng ta đã biết rác thải được sinh ra từ các hoạt động sống hằng ngày của

con người. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sống của con người cũng từng bước

được nâng cao, đi cùng với nó là khối lượng rác thải sinh ra ngày càng lớn và trở thành

một vấn đề hết sức đặc biệt cần được các cấp lãnh đạo quan tâm nhiều hơn trong lĩnh

vực BVMT. Lượng rác sinh ra ở TP.Tân An tương đối nhiều so với các khu vực khác,

vì đây là nơi có mật độ dân cư đông nhất tỉnh. Do các hoạt động kinh tế - xã hội và các

cơ quan hành chánh quan trọng của tỉnh đều được tập trung hầu hết ở TP.Tân An.

Chính vì thế mà rác thải sinh hoạt của TP.Tân An được thải ra ngày càng nhiều, ở mọi

lúc, mọi nơi từ các nguồn chính sau:

1) Từ hoạt động hằng ngày của các hộ gia đình

2) Từ các chợ:

Các chợ trên địa bàn TP.Tân An hiện nay như: chợ Tân An (phường 1), chợ

Phường 2 cũ nay đổi thành chợ tự phát và chợ mới hiện tại được lấy tên là chợ Phường

2, chợ Nguyễn Đình Chiểu (phường 3), chợ Cần Đốt và chợ Rạch Chanh (phường 6),

chợ Khánh Hậu (phường Khánh Hậu),... Ngoài ra còn có các chợ khác tự phát với quy

mô nhỏ.

37

Đồ Án Tốt Nghiệp.

3) Rác thải từ nhà hàng, khách sạn, cơ sở kinh doanh:

Do thành phố Tân An là trung tâm của tỉnh nên các hoạt động kinh doanh nhà

hàng, khách sạn đều được tập trung nhiều ở đây. Ví dụ như khách sạn Thanh Vân

(phường 2), Trung tâm hội nghị tiệc cưới , khách sạn Bông Sen (phường 1), khách sạn

Hoàng Đế, Nhà mát Công Đoàn (phường 3),... Do đó, hoạt động của các nhà hàng,

khách sạn và các cơ sở kinh doanh ở thành phố phát triển khá mạnh, điều này đã tạo ra

một lượng lớn rác thải như: thức ăn thừa, chai lọ, đồ hộp, giấy vụn,... Đa phần rác thải

từ các cơ sở này đều ký hợp đồng dài hạn với Công ty CP Đô thị Tân An để được thu

gom rác thải nhằm bảo vệ vẻ đẹp mỹ quan tại các cơ sở kinh doanh.

4) Rác thải từ các cơ quan, trường học

Thành phố tân An là khu vực tập trung nhiều các cơ quan, trường học như nhà

trẻ Phương Đông, Trường tiểu học Tân An, THCS Thống Nhất, phòng Tài nguyên môi

trường (phường 2), THPT Lê Quý Đôn, THPT chuyên Tân An, Sở tài nguyên môi

trường (phường 4), THCS Nhật Tảo, THPT Hùng Vương (phường 3), Trường dạy

nghề (phường 7),… do đó lượng rác thải phát sinh cũng khá lớn nhưng thành phần

không quá phức tạp, không gây nhiều tác động xấu tới môi trường xung quanh.

2.2.2. Phân loại, thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An

a) Phân loại

Trên địa bàn thành phố Tân An, rác thải từ các hộ gia đình được xem là nguồn

thải chính của rác thải sinh hoạt, chiếm tỷ lệ rất lớn và rất đa dạng.

Bảng 2.2: Rác thải sinh hoạt chủ yếu từ các hộ gia đình trên địa bàn TP.Tân An.

Thành phần rác thải Số phiếu Tỷ lệ (%)

Rác thải dễ phân hủy 135 93.10%

Rác thải khó phân hủy 6 4.14%

Rác thải nguy hại 4 2.76%

(Nguồn: Điều tra thực tế, 2018)

38

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Rác thải được sinh ra đa phần là rác hữu cơ dễ phân hủy chiếm tỷ lệ lớn 93.10%.

Thành phần chủ yếu của rác thải hữu cơ như: thực phẩm thừa, rau củ quả, cành cây, cỏ,

lá... Ngoài ra còn có rác thải vô cơ (khó phân hủy) chiếm tỷ lệ thấp 4.14%. Thành phần

chủ yếu của rác vô cơ như: túi nilon, nhựa, cao su, bao bì, chai, lọ, thủy tinh... Rác thải

nguy hại thành phần chủ yếu như: pin, bình ắc quy, mạch điện tử, bóng đèn... chiếm

2.76%, tỷ lệ này không đáng kể.

Bảng 2.3: Mức độ phân loại rác tại nguồn của các hộ gia đình tại TP.Tân An

Mức độ phân loại Phân loại Không phân loại Số phiếu 58 87 Tỷ lệ (%) 40% 60%

(Nguồn: Điều tra thực tế, 2018)

Qua quá trình thu thập thông tin từ các hộ gia đình về tình hình phân loại rác tại

nguồn có thể thấy mức độ phân loại rác tại nguồn vẫn chưa được áp dụng nhiều tại

đây: tỷ lệ hộ gia đình phân loại rác thải chiếm 40% và chiếm tỷ lệ lớn nhất là 60% hộ

gia đình không phân loại chiếm tỷ lệ lớn nhất. Có thể những hộ gia đình này chưa ý

thức được việc phân loại rác thải tại nguồn còn đem lại nguồn thu nhập cho gia đình

qua việc bán phế liệu các loại rác thải như: chai, lọ, thủy tinh, vỏ đồ nhựa, giấy, báo,…

qua đó cũng giảm bớt lượng rác thải ra ngoài môi trường nhằm hạn chế vấn đề ô nhiễm

môi trường do rác thải gây ra. Còn đối với các hộ gia đình làm nghề nông thì có thể tận

dụng các loại rác hữu cơ như: thức ăn thừa, thực phẩm thừa, rau, củ quả thừa... để chăn

nuôi gia súc, gia cầm.

Bảng 2.4: Dụng cụ chứa rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình tại TP.Tân An

Dụng cụ chứa rác Túi nilon Nhựa Tre, gỗ Kim loại Số phiếu 79 52 13 1 Tỷ lệ (%) 54,48% 35,86% 8,97% 0,69%

(Nguồn: Điều tra thực tế, 2018)

39

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Hiện nay, các hộ gia đình trên địa bàn TP.Tân An đều sự dụng túi nilon để đựng

rác. Có thể thấy, phần lớn các hộ gia đình thường vứt tất cả các loại rác thải chung lại

với nhau và lượng rác thải đó được chứa trong các túi nilon chiếm tỷ lệ lớn nhất là

54.48% và 35,86% hộ gia đình khi được hỏi họ đều trả lời dùng thùng nhựa để chứa

rác. Thực tế, vẫn có một số hộ gia đình vẫn sử dụng túi nilon bọc vào miệng thùng

nhựa để chứa rác, tránh hiện tượng nước rác bị ứ đọng trong thùng lâu ngày sẽ gây ra

các mùi hôi thối do rác thải gây ra trong chính gia đình họ. Ngoài ra còn có hộ gia đình

đựng rác bằng cần xé tre, sọt gỗ chiếm 8,97% và 0,69% sọt kim loại. Có thế thấy, đa

phần mọi người đều chọn túi nilon, vì họ cho rằng nó dễ sử dụng, rất tiện lợi cho mọi

công việc và mọi người sử dụng túi nilon như thói quen. Có thể thấy túi nylon xuất

hiện ở mọi nơi trong các hoạt động sống của con người.

Theo kết quả điều tra từ thực tế, tỷ lệ túi nilon được sử dụng và thải ra môi

trường ngày càng nhiều và chiếm tỷ lệ rất lớn. Cùng với sự phát triển của hoạt động

kinh tế - xã hội đã ảnh hưởng đến đời sống của người dân trên địa bàn TP.Tân An và

nguồn rác thải này có xu hướng gia tăng theo sự phát triển kinh tế, như vậy đòi hỏi cán

bộ hoặc cơ quan quản lý có biện pháp thu gom - vận chuyển và xử lý rác thải tốt hơn.

b) Thành phần

Cũng như nhiều đô thị và thành phố khác ở Việt Nam và trên thế giới, thành

phần chất thải rắn nói chung rất phức tạp, bao gồm 2 thành phần chính là thành phần

hữu cơ và thành phần vô cơ. Tùy theo khu vực và mức sống , thu nhập của người dân

mà mỗi nơi có thành phần chất thải rắn khác nhau. Thành phần chất thải rắn ở Tân An

chủ yếu là rác sinh hoạt. Theo Công ty CP Đô thị Tân An, ta có thể thấy được thành

phần CTRSH và tỉ trọng cơ bản được liệt kê như sau:

40

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 2.5: Thành phần rác thải sinh hoạt tại TP.Tân An

STT THÀNH PHẦN TỶ LỆ

01 Thực phẩm 65.74%

02 Giấy 5.02%

03 Nilon 7.08%

04 Plastics 1.63%

05 Vải 2.47%

06 Cao su 2.15%

07 Lá, cành cây 8.41%

08 Thủy tinh 2.03%

09 Kim loại 1.19%

10 Đất, cát 4.28%

(Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An, 2016)

Thành phần rác thải sinh hoạt ở thành phố Tân An chủ yếu là rác thải hữu cơ dễ

phân hủy chiếm khối lượng khá lớn như: lá cây, hoa quả hư, thực phẩm thừa, .... Tỷ lệ

rác hữu cơ từ thực phẩm chiếm 65.74% lượng rác của toàn thành phố. Mặc khác thành

phần rác thải cũng có thể thay đổi theo thời gian, theo thời điểm trong năm (mùa mưa,

mùa khô), điều kiện kinh tế - xã hội, thói quen, khí hậu,... Rác hữu cơ được phân loại

có thể tận dụng chất hữu cơ trong rác làm phân bón phục vụ cho nông nghiệp vừa tiết

kiệm chi phí và không gây ô nhiễm cho môi trường. Đối với những loại rác thải có khả

năng tái sử dụng và tái chế thì người dân có thể bán cho phế liệu để tái chế, nó sẽ giúp

người dân có thêm nguồn thu nhập và cũng góp phần giảm bớt lượng rác thải phát sinh

ra môi trường. Nếu rác thải hữu cơ không được sử dụng thì lượng rác này sẽ bị phân

hủy sinh ra mùi hôi thối là nơi thích hợp để nuôi dưỡng các vi sinh vật mang mầm

41

Đồ Án Tốt Nghiệp.

bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân sống xung quanh. Vì vậy, rác thải

này cần được phân loại và có biện pháp xử lý thích hợp.

Hình 2.2: Tỷ lệ phần trăm thành phần rác thải sinh hoạt ở thành phố Tân An.

2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm.

Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường ở TP.Tân An đang trở

thành vấn đề cấp bách và đáng báo động cần có sự quan tâm nhiều của các cấp lãnh

đạo. Mà nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường chính là do ý thức của con người

gây ra như:

 Do các hoạt động của các nhà máy tại các khu công nghiệp và hoạt động của

các phương tiện giao thông trên địa bàn TP.Tân An.

 Người dân vô tư vứt thức ăn thừa, vỏ hộp sữa, chai nhựa, ly nước đang uống

dở dang,… của họ vừa mới ăn hoặc uống xong vứt xuống đường. Rác thải sinh hoạt

được vứt bừa bãi như thế có thể bay xuống sông, ao hồ, cống rãnh,… gây cản trở công

42

Đồ Án Tốt Nghiệp.

tác thu gom – vận chuyển rác đến nơi xử lý, gây ô nhiễm cho môi trường nước và sức

khỏe của người dân sống xung quanh khu vực đó.

 Sử dụng tràn lan các loại túi nilon trong sinh hoạt hằng ngày là nguyên nhân

làm cho môi trường ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Vì các loại túi nilon này cần

tới 50 - 60 năm mới phân hủy trong đất. Do đó, chúng tạo thành một bức tường ngăn

cách làm hạn chế quá trình phân hủy, tổng hợp các chất dinh dường là nguyên nhân

làm cho đất giảm độ tơi xốp, độ phì nhiêu, đất bị chua nên hiệu quả cây trồng và năng

suất giảm.

 Rác thải ở các khu vực xa thành phố Tân An không được thu gom, rác thải

tồn đọng trong môi trường không khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của những

người sống xung quanh khu vực đó.

 Không những thế, có một số người điều khiển phương tiện giao thông mà hút

thuốc xong vứt bừa bãi thẳng xuống đường, không chịu dập tắt thuốc trước khi vứt

điều này thật nguy hiểm vì tàn thuốc có thể gây cháy nhà hoặc bay vào người khác.

 Do thói quen của người dân hay để rác thải trực tiếp ngoài đường, khi vào

những ngày trời mưa lớn nước không thể thoát kịp vì rác bị cuốn trôi theo nước mưa

xuống sông, ao hồ, cống rãnh,... gây cản trở các dòng chảy, hệ thống cống rãnh thoát

nước bị tắc nghẽn, dẫn đến tình trạng ngập lụt trên điạ bàn thành phố Tân An.

Những việc làm này đều do một số người dân vô ý thức trong bảo vệ môi trường

tại chính nơi mình đang sinh sống, phần lớn những người này đều là những thanh,

thiếu niên nhưng cũng không ít những người lớn tuổi mắc phải. Có thể gọi những hành

động trên là nếp sống thiếu văn hóa, kém văn minh.

Ngoài ra, cũng do trong thành phố Tân An việc bố trí thùng rác chỉ được đặt

nhiều ở những con đường chính lớn, trên những con đường nhỏ thì lại bố trí ít thùng.

Do đó, lượng rác thải ra môi trường ngày một tăng mà không đủ thùng để chứa rác nên

người dân lấy cớ đó để xả rác như thế lâu dẫn sẽ tạo thành thói quen.

43

Đồ Án Tốt Nghiệp.

2.2.4. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường.

Chất thải rắn sinh hoạt trong môi trường sẽ bị phân hủy theo thời gian, đặc biệt

là chất thải hữu cơ phân hủy diễn ra nhanh trong thời gian ngắn. Vì vậy, rác thải phát

sinh ra môi trường phải được thu gom ngay để tránh tình trạng ô nhiễm cũng như đảm

bảo không gây mùi và mất vệ sinh cho thành phố Tân An. Ngoài ra, rác thải còn là nơi

phát sinh ruồi muỗi, vi khuẩn, vi trùng gây nhiều bệnh truyền nhiễm cho con người, vật

nuôi trong gia đình gây thiệt hại lớn.

a) Đối với môi trường không khí

Khu vực chất thải sinh hoạt không được thu gom thì lượng rác thải đó sẽ được

tập kết tại một điểm ven đường, thành phần rất đa dạng như: vỏ chai, xác động vật, túi

nilon … dễ bị thối rữa, phân hủy gây ra mùi hôi thối. Ngoài ra, một số hộ dân còn đây

giấy bóng, túi nilon gây ô nhiễm nghiêm trọng bầu không khí.

Hình 2.3: Rác thải sinh hoạt vứt Hình 2.4: Rác thải sinh hoạt vứt

bừa bãi ven đường (Xã Bình Tâm) trên lề đường (Phường 7)

Các khu chợ, hoặc những nơi công cộng thì đa số chất thải được chất thành

đống nhỏ nằm rải rác, hoặc vứt lộn xộn khắp khu chợ. Tuy nhiên, nó được thu gom,

quét dọn trong ngày, rác chưa kịp phân hủy nên không gây mùi.

44

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Hình 2.5: Rác thải sinh hoạt ở chợ Tân An (Phường 2)

b) Đối với môi trường đất

Môi trường đất xung quanh bãi rác đã chịu ảnh hưởng nghiêm trọng bởi trong

thành phần rác thải có chứa nhiều chất độc khi rác thải được đưa vào môi trường đất

mà chưa được xử lý thì những chất độc đó sẽ phân hủy tạo thành chất lỏng ngấm vào

đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích cho đất, làm cho môi trường đất phát sinh

nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt là sau mỗi trận mưa, làm cho chất độc từ rác

thải tràn ra nhiều hơn, chính vì vậy nó không những ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm

tại vị trí đó mà còn lan rộng và ảnh hưởng tới lượng nước ngầm ở các khu vực lân cận.

Còn có chất thải xây dựng như: gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa, dây cáp, bê tông... Các

loại rác thải này đều khó phân hủy trong đất, làm cho đất bị chai cứng gây khó khăn

cho sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, khi người dân tự đốt rác sẽ làm nhiệt độ của đất

tăng cao, gây chết vi sinh vật có lợi và làm đất trở nên chai cứng.

45

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật… Các loại

thuốc này sau khi sử dụng người dân địa phương thường có thói quen vứt ngay xuống

bờ mương, ruộng lúa, vườn thanh long,... làm hàm lượng thuốc dư thừa ngấm ngay vào

đất gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ vi sinh vật đất làm suy thoái môi trường đất.

Hình 2.6: Chất thải rắn ven Hình 2.7: Chất thải xây dựng ven

đường (Xã Bình Tâm) khu dân cư (Phường 2)

c) Đối với môi trường nước

Ngoài ra, tại một số nơi ven TP.Tân An rác thải được chất thành đống nhỏ trên

cạnh bờ, khi mưa đến lượng rác thải này sẽ bị cuốn trôi theo dòng nước sẽ làm ảnh

hưởng nghiêm trọng đến người dân xung quanh, đặc biệt là những người dùng nguồn

nước này để phục vụ cho việc chăn nuôi và trồng trọt. Vì đây là nguồn nước chính để

người dân sử dụng cho việc tưới toàn bộ cây trồng của gia đình, làm ảnh hưởng nghiêm

trọng đến mạch nước ngầm. Không những vậy nước thải từ các đống rác còn chảy

xuống kênh, mương, hồ,... vào các ao nuôi cá của các hộ nuôi lân cận. Một số ao hồ

thấy cá chết hàng loạt mà nguyên nhân chính là do nguồn nước bị ô nhiễm từ rác.

46

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Hình 2.8: Chất thải rắn vứt bừa bãi ở phường 3 - TP.Tân An.

d) Ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị

Hiện nay, tình trạng vứt rác bừa bãi trên các tuyến đường, công viên, những nơi

công cộng ngày càng nhiều, rác thải được chất thành đống rất lộn xộn để lại những

hình ảnh không đẹp, gây mất mỹ quan. Đây là vấn đề xuất phát từ ý thức mỗi người.

47

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Hình 2.9: Rác thải vứt trên đường Hình 2.10: Chất thải vứt bừa bãi ở

Nguyễn Thông (Bình Tâm) nơi công cộng (Phường 2)

2.2.5. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An.

2.2.5.1. Khối lượng rác thải sinh hoạt theo từng tháng

Là trung tâm của tỉnh nên mức độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại TP. Tân

An ngày càng nhiều cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội nên nhu cầu sống

của người dân tăng cao. Vấn đề ô nhiễm môi trường cũng đang là mối quan tâm hàng

đầu của TP.Tân An hiện nay. Vì lượng rác sinh hoạt thải ra môi trường ngày càng

nhiều, làm ảnh hưởng tới đời sống, sinh hoạt hằng ngày của người dân. Chính vì vậy,

công tác vệ sinh môi trường ở thành phố Tân An đã giao cho Công ty CP Đô thị Tân

An đảm nhận. Theo báo cáo thống kê số liệu của Công Ty CP Đô thị Tân An, khối

lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom được trên địa bàn TP.Tân An như sau:

48

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 2.6: Khối lượng CTRSH mỗi tháng của TP.Tân An từ năm 2014 – 2017.

NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017 THÁNG (tấn/tháng) (tấn/tháng) (tấn/tháng) (tấn/tháng)

01 2 148.723 2 463.831 2 531.885 2 825.050

02 2 263.840 2 582.770 2 648.180 2 456.540

03 2 503.764 2 639.467 2 332.285 2 544.470

04 2 395.762 2 394.572 2 206.200 2 509.710

05 2 169.773 2 569.327 2 395.785 2 757.050

06 2 593.521 2 581.830 2 499.165 2 788.040

07 2 328.655 2 469.384 2 533.180 2 890.230

08 2 554.755 2 564.820 2 603.535 2 914.700

09 2 252.713 2 635.863 2 519.250 2 795.410

10 2 280.233 2 561.872 2 672.890 2 989.220

11 2 322.771 2 458.115 2 502.200 2 823.650

12 2 232.550 2 502.880 2 554.360 2 857.480

(Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An)

49

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Hình 2.11: Khối lượng rác sinh hoạt mỗi tháng ở TP.Tân An từ năm 2014 - 2017.

Lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều do sự phát triển kinh tế - xã hội. Chất

thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao nhất, chủ yếu phát sinh từ các hộ gia đình, trường

học, chợ, nhà hàng, khách sạn,... Lượng rác thải sinh hoạt hiện nay được Công ty thu

gom đạt khoảng 90% lượng rác thải của toàn TP.Tân An. Vì có nhiều hộ nằm trong

khu vực thu gom của Công ty nhưng chưa chịu đăng ký vì vậy các hộ gia đình tự xử lý

rác: đa phần người dân ở đây chọn phương pháp chất đống và sau đó đốt, cũng có một

số hộ đổ rác xuống kênh, mương, ao, hồ,... dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường và

công tác thu gom không đạt hiệu quả cao. Dân số trên địa bàn ngày càng tăng nên khối

lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh cũng biến động tương tự.

50

Đồ Án Tốt Nghiệp.

2.2.5.2. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ở các phường

Theo báo cáo của Công ty ước tính tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt của

TP.Tân An ước tính theo dân số hiện nay, mỗi ngày Công ty thu gom khoảng 85 - 95

tấn/ngày và phát sinh trung bình khoảng 0,7 – 1,2 kg/người/ngày. Khối lượng chất thải

rắn sinh hoạt được tính toán dựa trên tổng số dân của thành phố Tân An theo niên giám

thống kê tỉnh Long An qua từng năm.

51

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 2.7: Khối lượng rác thải phát sinh ở các phường trên TP.Tân An.

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

PHƢỜNG Dân Số Dân Số Dân Số Dân Số

Khối lƣợng CTRSH (kg/ngày) 8.447 12.067 Khối lƣợng CTRSH (kg/ngày) 8.486 Khối lƣợng CTRSH (kg/ngày) 8.530 12.123 12.185 12.286 Khối lƣợng CTRSH (kg/ngày) 8.600 Phƣờng 1

16.047 11.233 16.122 11.285 16.205 11.344 16.338 11.437 Phƣờng 2

17.946 12.562 18.030 12.621 18.123 12.686 18.272 12.790 Phƣờng 3

14.238 9.967 14.305 10.014 14.387 10.071 14.497 10.148 Phƣờng 4

10.960 7.672 11.011 7.708 11.067 7.747 11.159 7.811 Phƣờng 5

10.666 7.466 10.716 7.501 10.771 7.540 10.860 7.602 Phƣờng 6

5.525 3.868 5.551 3.886 5.580 3.906 5.626 3.938 Phƣờng 7

6.060 4.242 6.088 4.262 6.119 4.283 6.170 4.319 Phƣờng Tân Khánh

7.110 4.977 7.143 5.000 7.180 5.026 7.239 5.067 Phƣờng Khánh Hậu

5.980 4.186 6.008 4.206 6.039 4.227 6.089 4.262 Xã Bình Tâm

11.572 8.100 11.626 8.138 11.685 8.180 11.782 8.247 Xã Lợi Bình Nhơn

4.802 6.892 4.824 6.927 4.849 6.984 4.889 Xã Nhơn Thạnh Trung 6.860

6.557 4.590 6.588 4.612 6.622 4.635 6.677 4.674 Xã Hƣớng Thọ Phú

4.644 3.251 4.666 3.266 4.690 3.283 3.310 Xã An Vĩnh Ngãi

4.728 (Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An)

52

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Theo số liệu thống kê của Công ty CP Đô thị Tân An cho thấy chất thải rắn sinh

hoạt trên địa bàn thành phố Tân An có mức độ phát sinh lớn. Do Tân An là khu vực

trung tâm của tỉnh Long An nên dân cư tập trung đông nhất đặc biệt là các phường trực

thuộc trung tâm thành phố như: phường 1, phường 2, phường 3, phường 4. Vì thế nhu

cầu tiêu dùng của các phường này tương đối lớn hơn các phường khác trên địa bàn

thành phố Tân An, hoạt động thương mại ở đây cũng đa dạng hơn và tốc độ đô thị hóa

cao,... Còn ở các phường khác do dân cư tập trung ít hoặc thuộc khu vực ngoại ô

TP.Tân An, đa số các hộ dân sống ở đây chủ yếu là những người có thu nhập thấp, vì

vậy các gia đình này đã tự xử lý rác thải bằng cách: vứt rác trong vườn hoặc thu gom

lại thành đống nhỏ rồi đốt, còn các các hộ gần sông thì có thói quen vứt rác xuống

sông, rạch,.. làm ô nhiễm môi trường nước.

2.2.5.3. So sánh khối lượng rác thải sih hoạt qua từng năm

Công tác thu gom CTRSH của Công ty CP Đô thị Tân An chủ yếu được thực

hiện ở TP.Tân An và các vùng lân cận. Theo số liệu thống kê của Công ty thì khối

lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Tân An như sau:

Bảng 2.8: Tổng khối lượng CTRSH qua từng năm tại TP.Tân An

Tổng khối lƣợng rác thải Dân số Tỷ lệ gia tăng CTRSH sinh hoạt Năm (Người) hằng năm (%) (Tấn/năm) (Tấn/ngày)

136.233 28 047.060 76.84 Năm 2014

136.870 30 423.731 83.35 8.47 Năm 2015

137.573 29 998.915 81.96 -1.67 Năm 2016

138.707 33 151.550 90.83 10.82 Năm 2017

( Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An)

53

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Tân An đều có xu hướng gia

tăng qua các năm tương đối thấp nhưng không đều. Lượng chất thải gia tăng nhanh từ

năm 2014 – 2015 tăng 6.51 tấn/ngày (tương đương với 2 376.671 tấn/năm) tức là tăng

8,47% so với năm 2014, mặc dù có một thời điểm lượng rác thải có xu hướng giảm

1.39 tấn/ngày (tương đương với 424.8 tấn/năm) tức là giảm 1,67% so với năm 2015,

nhưng sau đó năm 2017 lượng rác này lại tiếp tục tăng trở lại lại 8.87% tấn/ngày

(tương đương với 3 152.6 tấn/năm) tức là tăng 10,82% so với năm 2016 vì TP Tân An

là khu vực trung tâm của tỉnh Long An nên đời sống của người dân ngày càng cao, nhu

cầu ăn uống, sinh hoạt của họ cũng ngày một nhiều hơn. Do đó, cần có các giải pháp để

giảm thiểu khối lượng rác và gia tăng việc tái chế, sử dụng rác nhằm giảm bớt lượng

chất thải phát sinh, cải tạo hệ thống thu gom vận chuyển rác thải cần được thực hiện

một cách nhanh chóng và đồng bộ.

2.2.6. Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của Công ty

CP Đô thị Tân An.

2.2.6.1. Quy trình thu gom và vận chuyển rác thải

Với lượng rác thải ngày càng tăng qua các năm ở TP.Tân An, thì việc thu gom

vận chuyển CTRSH cũng trở nên cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát

triển của TP.Tân An. Do đó UBND tỉnh Long An đã giao nhiệm vụ thu gom - vận

chuyển cho Công ty CP Đô thị Tân An đảm nhận và thực hiện công tác thu gom rác

thải trong khu vực thành phố và các vùng lân cận. Việc thu gom được Công ty thực

hiện dưới hình thức như sau:

Công tác quét rác và vệ sinh đường phố

Để môi trường xanh – sạch – đẹp Công ty đã thực hiện công tác quét rác và vệ

sinh đường phố hằng ngày. Việc quét dọn và vệ sinh đường phố được nhân viên Công

ty thực hiện thường xuyên ở những tuyến đường trên địa bàn thành phố Tân An, vỉa hè

sau đó lượng rác này sẽ đổ vào các thùng chứa công cộng mà đã được bố trí dọc theo

54

Đồ Án Tốt Nghiệp.

các tuyến đường. Công tác vệ sinh đường phố phần lớn được thực hiện ở các tuyến

đường chính lớn, nhỏ, hẻm lớn có trải nhựa thuộc khu vực trung tâm thành phố Tân An

Công tác thu gom - vận chuyển rác thải

TP.Tân An không có trạm trung chuyển nên công tác thu gom rác sinh hoạt này

có thời gian cụ thể để chất thải rắn của người dân được bỏ vào các túi nilon buộc kín

miệng hoặc cho vào các thùng rác có khối lượng khác nhau như: 120 lít, 240 lít, 660

lít,... Hằng ngày tới giờ hẹn, xe thu gom của Công ty sẽ chạy trên các tuyến đường

chính, một số hẻm và chợ, nơi có giao thông thuận lợi, chủ yếu là các tuyến đường

được trải nhựa trên địa bàn TP.Tân An. Hiện nay công tác thu gom CTRSH của Công

ty được thực hiện như sau:

 Đối với các khu vực xa trung tâm: CTRSH được người dân cho vào túi

nilon, hoặc cho vào bao và đem đăt trước nhà hoặc trước ngõ, tới giờ quy định xe ép

rác sẽ đến thu gom. Tuy nhiên, do xa khu vực trung tâm nên rất nhiều người hộ gia

đình chọn hình thức tự xử lý rác tại nhà cụ thể như chất đóng trong vườn rồi đốt,...

 Đối với các khu vực trung tâm: CTRSH được người dân cho vào các

túi nilon hoặc cho vào thùng đựng rác và đặt trước nhà hoặc người dân có thể đem rác

thải bỏ vào các thùng chứa rác công cộng đặt ở các tuyến đường chính. Sau đó tới giờ

xe ép rác sẽ đến thu gom (trả lại thùng chứa rác cho các hộ gia đình).

Ngoài ra, tại các hẻm nhỏ thuộc khu vực trung tâm thành phố xe lấy rác không

vào lấy rác được nên cần bố trí các thùng chứa rác hoặc xe đẩy tay đặt trước đầu hẻm

cho các hộ dân sống trong hẻm có thể bỏ rác đúng nơi quy định hoặc nhân viên sẽ trực

tiếp đến thu gom rác của từng hộ gia đình và vận chuyển ra đường chính. Sau đó xe ép

rác đến thu gom.

 Đối với các khu vực chợ: Theo quy định tại các khu vục chợ thì

CTRSH được người buôn bán cho vào túi nilon hoặc cho vào bao và phải đem bỏ vào

các thùng rác công cộng hoặc xe đẩy tay. Tuy nhiên, lượng rác tại chợ được người

55

Đồ Án Tốt Nghiệp.

buôn bán cho vào thùng không nhiều nên việc thu gom ở các khu vực chợ đa số đều

được nhân viên trực tiếp thực hiện thu gom và vận chuyển ra đường chính

 Đối với các cơ quan hành chính và các cơ sở sản xuất: CTRSH được

thu gom và cho vào các thùngvchứa rác công cộng hoặc cho vào túi nilon hoặc cho vào

bao và đem đặt trước cơ quan. Sau đó xe sẽ đến thu gom

Lượng rác này sẽ được vận chuyển trực tiếp đến Công ty Cổ phần Đầu tư – Phát

triển Tâm Sinh Nghĩa (với công suất 400 tấn rác/ngày) tại xã Tân Đông, huyện Thạnh

Hóa, tỉnh Long An (thông thường rác thải được vận chuyển đến nhà máy vào ban đêm

từ 20h00 - 2h30 sáng, trung bình có khoảng 6 – 7 xe/ngày). Rác thải sinh hoạt khi đưa

vào đây đều chưa qua phân loại. Theo báo cáo của Công ty CP Đô thị Tân An, lượng

rác thu gom toàn TP.Tân An chỉ đạt 90% tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt.

RÁC THẢI TỪ CÁC NGUỒN PHÁT SINH

Hộ gia đình – Đƣờng phố. Trƣờng học – Cơ quan Nhà hàng - Khách sạn. Trung tâm thƣơng mại, chợ.

Thu gom thủ công

Xe vận chuyển cơ giới.

Nhà máy xử lý rác thải Tâm Sinh Nghĩa.

Hình 2.12: Sơ đồ quy trình thu gom - vận chuyển rác trên địa bàn TP.Tân An.

(Nguồn: Điều tra thực tế, 2018)

56

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Trong những năm gần đây, nhà máy xử lý rác Tâm Sinh Nghĩa (ấp 3, xã Tân

Đông, huyện Thạnh Hóa) đang nằm trong danh sách nhà máy bị ô nhiễm nghiêm trọng

của tỉnh Long An do lượng rác thải mỗi ngày nhà máy tiếp nhận khoảng 600 tấn

rác/ngày từ các huyện: Tân Thạnh, Bến Lức, Châu Thành, Tân Trụ, TP.Tân An. Điều

này vượt quá khả năng xử lý của nhà máy TSN nên lượng rác thải không thể xử lý hết,

cứ thế lượng rác này ứ đọng và tồn tại từ ngày này sang ngày khác, lâu dần dễ sinh ra

mùi hôi làm ảnh hưởng xấu đến môi trường và người dân sinh sống xung quanh khu

vực nhà máy xử lý rác TSN. Trước tình hình đó, các ban lãnh đạo của TP.Tân An, tỉnh

Long An cũng có ý kiến xây dựng BCL khác để có thể xử lý tốt vấn đề rác thải tại địa

phương nhưng không thực hiện được. Do phần đất dành cho việc chôn lấp ở trong

TP.Tân An không còn nhiều cho việc đổ rác vào BCL nên việc xây dựng BCL mới là

không được khả thi, mặt khác lượng rác thực phẩm chiếm tỷ lệ rất cao so với các loại

CTR khác. Hiện tại, Nhà nước đang tích cực tìm những giải pháp để khắc phục tình

trạng quá tải và ô nhiễm tại bãi rác TSN nhưng chưa có cách giải quyết và biện pháp

khắc phục triệt để. Vì thế, nó đang trở thành vấn đề nóng bỏng được các ngành, cơ

quan chức năng quan tâm.

2.2.6.2. Trạm trung chuyển

Hiện tại, vấn đề công tác vận chuyển và trung chuyển hiện nay của TP.Tân An

là không có trạm trung chuyển chỉ có các điểm tập kết rác tạp thời. Có thể thấy các

điểm tập kết rác thải này chủ yếu dùng để chứa rác thải đường phố từ công tác quét dọn

vệ sinh, sau đó tới giờ quy định xe ép rác sẽ đến thu gom và vận chuyển về nhà máy xử

lý rác Tâm Sinh Nghĩa. Điểm tập kết tạm thời được Công ty lựa chọn phải dựa vào các

yếu tố: đường rộng, mật độ xe qua lại thấp, không ảnh hưởng đến việc lưu thông. Hiện

nay TP.Tân An có 30 điểm tập kết rác tạm thời cụ thể như sau:

57

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 2.9: Tổng hợp các điểm tập kết rác thải trên địa bàn TP. Tân An

STT ĐỊA BÀN

01 PHƢỜNG 1

02 PHƢỜNG 2

03 PHƢỜNG 3

04 PHƢỜNG 4

05 PHƢỜNG 5

06 PHƢỜNG 6

07 PHƢỜNG 7

TUYẾN ĐƢỜNG Đầu đường Hai Bà Trưng nối với Nguyễn Trung Trực Đường Ngô Quyền (gần chợ Tân An) Đường Thủ Khoa Huân (gần Công viên) Đường Nguyễn Huệ (gần THCS Nhật Tảo) Đầu đường Phan Bội Châu nối với Nguyễn Đình Chiểu Đầu đường Huỳnh Việt Thanh nối với đường Huỳnh Văn Gấm Đầu đường số 3 nối với đường Hùng Vương (gần sở GTVT) Đầu đường số 4 nối với QL 62(gần Trường trung cấp y) Quốc lộ 62 (gần trường THCS Thống Nhất) Đường Võ Văn Tần (gần vòng xoay Nguyễn Trung Trực) Đường Huỳnh Việt Thanh (gần chợ P2) Cuối đường Võ Văn Tần (gần bưu điện tỉnh Long An) Đường Hùng Vương (gần Công ty CP cấp nước) Đường Bạch Đằng (gần dốc cầu Đúc, Cầu Mới) Đường Nguyễn Thái Bình (gần THPT Tân An) Đầu đường Trần Văn Nam nối đường Nguyễn Thông Đầu đường Huỳnh Hữu Thống nối Châu Thị Kim Đường Châu Thị Kim (gần THCS Nguyễn Trung Trực) Đầu đường Huỳnh Văn Tạo nối Châu Thị Kim Đường Hùng Vương (gần Công viên P3) Cổng sau Công viên gần hồ bơi Đường Trà Quý Bình (gần đài Truyền hình Long An) Quốc lộ 1A (gần trường THPT Lê Quý Đôn) Tuyến tránh Quốc lộ 1A (gần Nghĩa trang liệt sỹ) Công viên Phường 5 Khu dân cu phường 6 Quốc lộ 62 (gần UBND P6) Dưới chân cầu Rạch Chanh Tỉnh lộ 827 (gần Công ty CP Đô thị Tân An) Tỉnh lộ 827 (gần Trung tâm bồi dưỡng thường xuyên) Các tuyến đường khác rác thải đặt rãi rác không có điểm tập kết cụ thể 08

(Nguồn: Điều tra thực tế, 2018)

58

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Có thể thấy những điểm tập kết rác thải trên địa bàn TP.Tân An còn rất ít và đa

phần các điểm này đều nằm gần cơ quan, trường học, hay khu vui chơi giải trí trong

khu vực trung tâm thành phố. Do các hoạt động kinh doanh, mua bán đều tập trung hầu

hết ở đây, còn đối với các vùng ven thành phố thì người dân có thói quen chất đóng sau

đó đốt hoặc vứt trực tiếp xuống kênh, mương,... Vì vậy công tác thu gom và vận

chuyển rác thải trên địa bàn còn gặp một số khó khăn.

Hình 2.13: Điểm tập kết rác thải trên Hình 2.14: Điểm tập kết rác thải trên

đường Nguyễn Huệ (Phường 1) đường Huỳnh Việt Thanh (Phường 2)

Qua khảo sát thực tế từ các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn TP.Tân An thì

chiếm 73,79% (tương ứng với 107 phiếu) hộ dân khi được hỏi đa phần họ đều cho rằng

các điểm tập kết rác thải trên không ảnh hưởng đến việc đi lại, mỹ quan đường phố

cũng như sức khỏe của người dân sống tại đó. Ngoài ra, còn có một số hộ cho rằng các

điểm tập kết rác thải tại TP.Tân An chưa được đảm bảo chiếm 26,21% (tương ứng với

38 phiếu) vì các điểm tập kết rác thải không đủ sức chứa nên người dân phải bỏ rác ở

bên ngoài thùng hoặc thùng chứa rác bị hư làm cho rác thải bị rơi vãi ra ngoài hoặc

59

Đồ Án Tốt Nghiệp.

nhiễu nước rác ra đường gây mùi hôi thối dễ phát sinh nhiều bệnh gây hại cho sức khỏe

của con người.

2.2.7. Lịch thu gom – vận chuyển rác thải sinh hoạt trên các tuyến đường ở

TP. Tân An

a) Thời gian quét dọn vệ sinh: Chia làm 3 ca:

Ca 1: Từ 6h30 đến 10h30

Ca 2: Từ 13h00 đến 16h00

Ca 3: Từ 22h30 đến 2h30

Lịch quét dọn sẽ được sắp xếp ở các tuyến đường, tùy theo cự ly, diện tích mặt

đường từ đó phân công nhân viên cho phù hợp với từng phường trực thuộc thành phố

Tân An cũng như lực lượng lao động hiện có của đội vệ sinh. Được phân công cụ thể

dưới đây:

60

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 2.10: Lịch phân công nhân viên quét dọn vệ sinh trên địa bàn TP.Tân An

NGÀY THỰC HIỆN ĐỊA BÀN TUYẾN ĐƢỜNG PHÂN ĐOẠN THỜI GIAN

T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN X X X X X X X X X X X X X X Nguyễn Huệ Thủ Khoa Huân

Trương Định X X X X X X X

X X X X X X X Nguyễn Trung Trực 6h30- 9h00 PHƢỜNG X X X X X X X 13h00-16h00 1 22h30-1h00 X X X X X X X

Ngô Quyền – Thủ Khoa Huân Nguyễn Huệ – Phan Văn Đạt Lý Thường Kiệt – THGT Trương Định + Nguyễn Trung Trực Cầu Đúc – THGT Trương Định + Nguyễn Trung Trực Cách Mạng Tháng Tám - Trương Định Nguyễn Huệ - Nguyễn Đình Chiểu – bãi giữ xe chợ Tân An Nguyễn Đình Chiểu – Nguyễn Huệ Ngô quyền – Nguyễn Huệ Thủ Khoa Huân –Nguyễn Công Trung Thủ Khoa Huân – Nguyễn Huệ Hai Bà Trưng – Nguyễn Huệ

7h00- 10h30 Lý Thường Kiệt Trương Công Xưởng Phan Bội Châu Trần Hưng Đạo Nguyễn Thái Bình Phan Văn Đạt Thủ Khoa Huân CMT8 Lý Công Uẩn X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Phan Văn Đạt – Ngã tư Nguyễn Đình Chiểu X X X X X X X X X X X X X X PHƢỜNG 13h00-16h00 X X X X X X X Nguyễn Đình Chiểu Trương Định – Thủ Khoa Huân Ngô Quyền – THGT Nguyễn Đình Chiểu + Thủ Khoa Huân (Sở y tế) 1 23h00-2h30

Nguyễn Đình Chiểu – Võ Công Tồn Trương Định – Thủ Khoa Huân Nguyễn Thái Học Bùi Thị Đồng Võ Công Tồn Cách Mạng Tháng Tám – Thủ Khoa Huân X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

Trang 61

Đồ Án Tốt Nghiệp.

NGÀY THỰC HIỆN THỜI GIAN ĐỊA BÀN TUYẾN ĐƢỜNG PHÂN ĐOẠN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN

PHƢỜNG

1,3 6h30-10h00 13h00-16h00 22h30-2h00 Hùng Vương – Hùng Vương vỉa hè Hùng Vương – Quán A Tèo Nguyễn An Ninh – cầu Đúc có vỉa hè Cầu Đúc – cầu Bảo Định (cầu dây cũ)

Nguyễn An Ninh Huỳnh Văn Nhứt Hai Bà Trưng Ngô Quyền CMT8 Trần Văn Nam Trần Trung Tam X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Ngã tư Nguyễn Đình Chiểu – Hai Bà Trưng X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

Nguyễn Đình Chiểu X X X X X X X PHƢỜNG

1,3 Châu Thị Kim X X X X X X X 7h00-10h30 13h00-16h00 23h00-2h30

Nguyễn Thông X X X X X X X

Nguyễn Đình Chiểu – Nguyễn Thông Nguyễn Đình Chiểu – Mẫu giáo P3 THGT Nguyễn Đình Chiểu + Thủ Khoa Huân (Sở y tế) – Nguyễn Minh Trường (THGT 827) Vòng xoay Nguyễn Đình Chiểu đến Huỳnh Văn Tạo Nguyễn Đình Chiểu – Lê Văn Lâm (hết ranh BVĐK Long An) Khu cư xá B Châu Văn Giác – Nguyễn Đình Chiểu X X X X X X X X X X X X X X

X X X X X X X

PHƢỜNG

Cư xá B Hùng Vương Dãi phân cách Hùng Vương Châu Văn Giác Bùi Chí Nhuận X X X X X X X X X X X X X X 2,4 7h00-10h30 13h00-16h00 23h00-2h30 Trà Quý Bình X X X X X X X

THGT Hùng Vương + Bùi Chí Nhuận – Cổng Tân An Hùng Vương – Trà Quý Bình Hùng Vương – Châu Văn Giác Cổng đài Truyền hình Long An – Hùng Vương Châu Văn Giác – Cuối đường Hùng Vương – Trà Quý Bình Trần Phong Sắc Châu Văn Giác X X X X X X X X X X X X X X

Trang 62

Đồ Án Tốt Nghiệp.

NGÀY THỰC HIỆN THỜI GIAN ĐỊA BÀN TUYẾN ĐƢỜNG PHÂN ĐOẠN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN

7h00-10h30 THGT Quốc lộ 1A – hết cầu Đúc Hết cầu Bảo Định – Hoàng Hoa Thám Trương Định – cầu Bảo Định + vĩa hè Võ Văn Tần – Bạch Đằng Võ Văn Tần – Nguyễn Huệ PHƢỜNG 13h00-16h00 2 Nguyễn Trung Trực Nguyễn Huệ Bạch Đằng Phan Đình Phùng Hoàng Hoa Thám Võ Văn Tần Huỳnh Thị Mai X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 23h00-2h30

Huỳnh Thị Mai X X X X X X X Vòng xoay Nguyễn Trung Trực – QL 1A Nguyễn Trung Trực – Trương Định Bạch Đằng – Huỳnh Thị Mai (Trường mầm non Huỳnh Thị Mai)

Quốc lộ 1A (P2) Nguyễn Trung Trực + QL 1A – cầu Tân An X X X X X X X

Quốc lộ 1A (P2) X X X X X X X

Trương Định X X X X X X X

Nguyễn Trung Trực X X X X X X X

7h00-10h30 Mai Thị Tốt X X X X X X X PHƢỜNG 13h00-16h00 Võ Văn Tần X X X X X X X 2 23h00-2h30

Khu vực trước bưu điện viễn thông (bưu điện Quốc lộ 1A) THGT Nguyễn Trung Trực + Trương Định – QL 1A THGT Trương Định + Nguyễn Trung Trực – Cách Mạng Tháng Tám Trương Định – Hùng Vương Vòng xoay Trương Định – vòng xoay Nguyễn Trung Trực (rạp hát) Võ Văn Tần – Hùng Vương Trương Văn Bang – Trương Định Trương Định – Hùng Vương Bùi Chí Nhuận – Trà Quý Bình Trà Quý Bình Đỗ Tường Phong Bùi Chí Nhuận Trương Văn Bang X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

Trang 63

Đồ Án Tốt Nghiệp.

NGÀY THỰC HIỆN THỜI GIAN ĐỊA BÀN TUYẾN ĐƢỜNG PHÂN ĐOẠN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN

PHƢỜNG 7h00-10h30

2 13h00-16h00

23h00-2h30

Huỳnh Việt Thanh Huỳnh Văn Gấm Hồ Văn Long Lê Văn Tao Lê Thị Thôi Võ Thị Kế Nguyễn Thanh Cần Hẻm 48 (P2) X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

Hùng Vương X X X X X X X

Hùng Vương X X X X X X X

Quốc lộ 1A – Huỳnh văn Gấm Hết đường Huỳnh Văn Gấm Hết đường Hồ Văn Long Quốc lộ 62 – Sông vàm cỏ Tây Hết đường Lê Thị Thôi Hết đường Võ Thị Kế Hết đường Nguyễn Thanh Cần Huỳnh Việt Thanh – Sông vàm cỏ Tây THGT Quốc lộ 62 – THGT Hùng Vương + Bùi Chí Nhuận THGT Hùng Vương + Bùi Chí Nhuận – Châu văn Giác ( Công ty CP cấp nước) Quét hai bên vỉa hè Quốc lộ 1A – Trịnh Quang Nghị X X X X X X X PHƢỜNG 7h00-10h30

X X X X X X X 2 13h00-16h00

23h00-2h30 THGT Hùng Vương + Bùi Chí Nhuận – Quốc lộ 1A Hùng Vương – Quốc lộ 62 Nguyễn Thị Nhỏ Dải phân cách Hùng Vương Sương Nguyệt Anh X X X X X X X

Hùng Vương – Quốc lộ 62 X X X X X X X

Hùng Vương – Quốc lộ 62 X X X X X X X

Hùng Vương – Nguyễn Thị Nhỏ Phạm Thị Đẩu Lê Văn Tao nối dài (Đường Xuyên Cao Đài) Hẻm 68 X X X X X X X

Trang 64

Đồ Án Tốt Nghiệp.

NGÀY THỰC HIỆN THỜI GIAN ĐỊA BÀN TUYẾN ĐƢỜNG PHÂN ĐOẠN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN

Huỳnh Văn Nhứt X X X X X X X

Châu Thị Kim X X X X X X X

Huỳnh Hữu Thống – Quán A Tèo Huỳnh Văn Tạo – Đinh Thiếu Sơn (kênh 6 Nguyên) Nguyễn Đình Chiểu – Châu Thị Kim X X X X X X X

X X X X X X X THGT Chấu Thị Kim + Huỳnh Hữu Thống – Huỳnh Văn Nhứt Huỳnh Văn Tạo Huỳnh Hữu Thống 7h00-10h30 PHƢỜNG Châu Thị Kim – Hùng Vương Huỳnh Văn Tạo X X X X X X X 13h00-16h00 Châu Thị Kim – Nguyễn Đình Chiểu 3 23h00-2h30 Võ Văn Mùi Huỳnh Văn Đảnh X X X X X X X Nguyễn Đình Chiểu – Nguyễn Thái Bình X X X X X X X

Nguyễn Thái Bình X X X X X X X

Đầu đường Nguyễn Công Trung – Trần Văn Nam Nguyễn Thông – Nguyễn Hồng Sến Nguyễn Thông – Nguyễn Thái Bình Trần Văn Nam Nguyễn Công Trung X X X X X X X X X X X X X X

Võ Phước Cương X X X X X X X

Quốc lộ 62 X X X X X X X

7h00-10h30 Nguyễn Thông – Huỳnh Văn Đảnh THGT Quốc lộ 1A + Quốc lộ 62 – Giao lộ Nguyễn Văn Chiêu Quốc lộ 1A – Quốc lộ 62 Nguyễn Văn Tạo X X X X X X X PHƢỜNG 13h00-16h00 Trịnh Quang Nghị X X X X X X X 2,4,6 23h00-2h30 Hùng Vương nối dài X X X X X X X

Nguyễn Văn Tạo – Hùng Vương Ngã ba Quốc lộ 62 – THGT tuyến tránh Quốc lộ 1A Quốc lộ 62 – Công an P6 Phạm Văn Chiêu X X X X X X X

Trang 65

Đồ Án Tốt Nghiệp.

NGÀY THỰC HIỆN THỜI GIAN ĐỊA BÀN TUYẾN ĐƢỜNG PHÂN ĐOẠN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN

Nguyễn Văn Rành X X

X X Nguyễn Minh Trường PHƢỜNG 7h00-10h30 Nguyễn Thông X X 3, 7 + 13h00-16h00 CHỢ TÂN Tỉnh lộ 827 X X 23h00-2h30 THGT 827 + Nguyễn Văn Rành – Sông Bảo Định Toàn tuyến (THGT 827 + Nguyễn Minh Trường – bến cát) Lê Văn Lâm (BVĐK Long An) – Cống Bình Tâm THGT 827 + Nguyễn Minh Trường – hết dải phân cách 827 AN Châu Thị Kim X X Từ Đình Thiếu Sơn đến trại giam Công An

Các tuyến đường Các tuyến đường Hướng ra Quốc lộ 1A X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Chợ P1 Chợ P2 Chợ: Hẻm 15

Từ cống Tân An – Nguyễn Minh Đường Nguyễn Cửu Vân X X X

Từ Nguyễn Minh Đường – cầu Thủ Tửu X X

7h00-10h30 PHƢỜNG Từ Nguyễn Cửu Vân – Quốc lộ 1A X X X X 13h00-16h00 4 + CHỢ X 23h00-2h30 TÂN AN

Từ Nguyễn Cửu Vân – Quốc lộ 1A Các tuyến đường Các tuyến đường Hướng ra Quốc lộ 1A X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Nguyễn Cửu Vân Nguyễn Minh Đường Võ Văn Môn Chợ P1 Chợ P2 Chợ: Hẻm 15

Trang 66

Đồ Án Tốt Nghiệp.

NGÀY THỰC HIỆN THỜI GIAN ĐỊA BÀN TUYẾN ĐƢỜNG PHÂN ĐOẠN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN

Nguyễn Văn Tiếp X X X

Tỉnh lộ 833 X X PHƢỜNG 7h00-10h30

5 + CHỢ 13h00-16h00 X X X

TÂN AN 23h00-2h30 Quốc lộ 1A – Tỉnh lộ 833 Vòng xoay Nghĩa trang liệt sỹ - Cầu Tổng Uẩn Từ vòng xoay Nghĩa trang liệt sỹ - Cầu tránh Tân An Quốc lộ 1A – Sông Vàm Cỏ Tây X X X X

Quốc lộ 1A – Sông Vàm Cỏ Tây X X X

Các tuyến đường Tuyến tránh Quốc lộ 1A Cử Luyện Đường chui cầu Tân An Chợ P1 X X X X X X X 7h00-10h30 PHƢỜNG Các tuyến đường Chợ P2 X X X X X X X 13h00-16h00 5 + CHỢ Hướng ra Quốc lộ 1A 23h00-2h30 Chợ: Hẻm 15 X X X X X X X

THGT tuyến tránh – Chợ P6 Nguyễn Thị Bảy X X X X X X X

Hẻm 103 (Tỉnh đội) – UBND xã LBN Quốc lộ 62 (P6) X X X X

PHƢỜNG Quốc lộ 62 – Công an phường 6 Phạm Văn Chiêu X X X 7h00-10h30 5, 6 + THGT tuyến tránh – Cầu tránh Tân An X X X 13h00-16h00 Đường tránh TP. Tân An CHỢ TÂN 23h00-2h30 Quốc lộ 62 (P6) X X X Từ Phạm Văn Chiêu – hẻm 203 (Tỉnh đội) AN

Các tuyến đường Các tuyến đường Hướng ra Quốc lộ 1A Chợ P1 Chợ P2 Chợ: Hẻm 15 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

Trang 67

Đồ Án Tốt Nghiệp.

NGÀY THỰC HIỆN THỜI GIAN ĐỊA BÀN TUYẾN ĐƢỜNG PHÂN ĐOẠN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN

THGT tuyến tránh – vòng xoay P4 X X X X Quốc lộ 1A tuyến tránh TP. Tân An

X X X X PHƢỜNG 7h00-10h30 Khu dân cư phường 6 X X X X X 6 + CHỢ 13h00-16h00

TÂN AN 23h00-2h30

X X X X

Đường số 6 (đường số 3 + 4) Đường số 4 (đường số 3 + 5) Đường số 5 (Hùng Vương nối dài + đường số 1) Đường số 7 (đường số 4 + đường số 1) Đường số 8 (đường số 4 + đường số 1) Các tuyến đường Các tuyến đường Hướng ra Quốc lộ 1A Khu dân cư phường 6 Chợ phường 1 Chợ phường 2 Chợ: Hẻm 15 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

Các tuyến đườngnày sẽ được thực hiện luân phiên theo ngày, giờ trong tuần

(Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An,2018)

Trang 68

Đồ Án Tốt Nghiệp.

b) Thời gian thu gom – vận chuyển rác thải: Chia làm 3 ca

Ca 1: Từ 7h00 đến khi kết thúc

Ca 2: Từ 12h00 đến khi kết thúc

Ca 3: Từ 16h00 đến khi kết thúc

Tuyến đường thu gom: Việc thu gom rác chỉ được thực hiện tại các tuyến đường

chính, một số hẻm và chợ, nơi có giao thông thuận lợi, chủ yếu là các tuyến đường

được trải nhựa. Một số tuyến đường và hẻm nhỏ tại các phường không được thu gom

hoặc do người dân không đăng ký thu gom, nên lượng rác sinh hoạt phát sinh tại một

số nơi trên địa bàn Tân An vẫn không được thu gom. Do đó không thể nào thu gom hết

lượng rác sinh hoạt phát sinh. Theo báo cáo của Công ty hiện nay vẫn còn một số

trường hợp người dân sống trong khu vực hẻm chưa đăng ký phí dịch vụ vệ sinh để

được tiến hành thực hiện công tác thu gom và vận chuyển rác được thể hiện ở bảng

dưới đây:

Bảng 2.11: Tổng số hộ dân sống trong khu vực hẻm trên địa bàn TP.Tân An

STT ĐỊA BÀN THỰC HIỆN SỐ HỘ KHÔNG ĐĂNG KÝ SỐ LƢỢNG HỘ DÂN, HỘ KINH DOANH ĐĂNG KÝ Tổng hộ dân Phòng trọ Hộ kinh doanh

01 672 3 -- -- Phường 1

02 918 95 7 47 Phường 2

03 1 226 190 26 74 Phường 3

04 1 029 281 32 -- Phường 4

05 286 20 -- 38 Phường 5

06 707 8 2 11 Phường 6

07 394 36 2 50 Phường 7

48 -- -- -- 08 Xã Bình Tâm

129 -- -- -- 09 Lợi Bình Nhơn

10 Tổng 5 409 220 69

633 (Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An, 2018)

Trang 69

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Việc phân công vận chuyển rác thải được dựa trên các yếu tố: diện tích, số dân,

mức độ sống, mức độ hoạt động,... của từng phường để phân công lực lượng lao động

và phương tiện hiện có của Công ty sao cho phù hợp. Lịch thu gom và vận chuyển rác

thải được Công Ty sắp xếp theo trình tự của các tuyến đường nhằm giúp cho công tác

thu gom dễ dàng, thuận tiện hơn tránh mất nhiều thời gian và công sức sao cho thu

gom hết lượng rác thải có trên địa bàn thành phố Tân An. Lịch thu gom được thể hiện

dưới đây:

Trang 70

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 2.12: Lịch thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An

THỜI ĐỊA BÀN XE VẬN HÀNH TUYẾN ĐƢỜNG THỰC HIỆN GIAN

PHƢỜNG 2 + 4 LỊCH THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN X X X X X X X

X X X X X X X

X X X

Bắt đầu lúc X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

7h00 – Khi 62C - PHƢỜNG 4 X X X X X X X kết thúc 035.14

công việc

X X X

X X X X X

PHƢỜNG 6

Thùng chứa rác thải công cộng Nguyễn Cửu Vân: Từ giao lộ Hùng Vương đến giao lộ Nguyễn Minh Đường Nguyễn Cửu Vân: Từ giao lộ Nguyễn Minh Đường đến Cầu Thủ Tửu Trần Phong Sắc Châu Văn Giác - Nguyễn Văn Tạo Nguyễn Minh Đường Nguyễn Thị Nhỏ Trịnh Quang Nghị (Từ Nguyễn Thị Nhỏ - Lưu Văn Tế) Tuyến tránh P4 Đường số 62 Nguyễn Kim Công - Ngô Văn Lớn Võ Văn Môn - Lê Hữu Nghĩa Lưu Văn Tế - Võ Tấn Đồ Hẻm 228 Chợ P6 Nguyễn Thị Bảy Cụm Công nghiệp Lợi Bình Nhơn X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X LỢI BÌNH NHƠN

Trang 71

Đồ Án Tốt Nghiệp.

THỜI LỊCH THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI ĐỊA BÀN XE VẬN HÀNH TUYẾN ĐƢỜNG THỰC HIỆN GIAN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN

TÂN KHÁNH Bắt đầu lúc

62C - 7h00 – Khi X X X X X X 035.14 kết thúc X X X X X X X X công việc

KHÁNH HẬU

X X X

PHƢỜNG 2 + 5

16h00

62C – Riêng P2 006.47 PHƢỜNG 2 18h00 – Khi

kết thúc

công việc Nguyễn Văn Cương Hoàng Anh Phạm Văn Ngô Trần Văn Đấu Phạm Văn Thành Khu vực giáp ranh Tân Hương (tỉnh Tiền Giang) Các tuyến đường khu vực Khánh Hậu Chợ Khánh Hậu Lương Văn Chấn Nguyễn Huỳnh Đức Cù Khắc Kiệm Thùng chứa rác thải công cộng Chợ cũ P2 (Đường Lê Văn Tao) Chợ Phường 2 Hẻm 48 (thu gom rác tồn đọng) Bạch Đằng Phan Đình Phùng Hoàng Hoa Thám Nguyễn Trung Trực Siêu Thị Coopmart X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Bắt đầu lúc X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

Trang 72

Đồ Án Tốt Nghiệp.

THỜI ĐỊA BÀN XE VẬN HÀNH TUYẾN ĐƢỜNG THỰC HIỆN GIAN

PHƢỜNG 2

Tuyến Hùng Vương Lê Văn Tao - Huỳnh Việt Thanh Huỳnh Văn Gắm Phạm Thị Đẩu - Võ Văn Tần Khu vực Tiểu công viên LỊCH THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

PHƢỜNG 2 + 4 Sương Nguyệt Anh X X X X X X X Bắt đầu lúc

PHƢỜNG 4 X X X X X X X 16h00

62C – Riêng P2 006.47 18h00 – Khi

PHƢỜNG 2 kết thúc

công việc

PHƢỜNG 2 + 6 Quốc lộ 1A thuộc phường 4: Từ giao lộ Hùng Vương P2 đến ranh P.Tân Khánh, Khánh Hậu Đường xuyên Cao Đài Hồ Văn Long Trương Định - Trà Quý Bình Huỳnh Thị Mai Hẻm 68 - Trịnh Quang Nghị Bùi Chí Nhuận Lê Cao Dõng Đỗ Tường Phong Trương Văn Bang Võ Thị Kế Nguyễn Thanh Cần Lê Thị Thôi X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

Trang 73

Đồ Án Tốt Nghiệp.

THỜI ĐỊA BÀN XE VẬN HÀNH TUYẾN ĐƢỜNG THỰC HIỆN GIAN

LỊCH THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN X X X PHƢỜNG 2 + 6 Bắt đầu lúc X X X X X X X Hẻm 57 Hùng Vương nối dài (Từ giao lộ QL 62 – giao lộ tuyến tránh) 16h00 PHƢỜNG 2 QL 62: Giao lộ QL 1A - chốt đèn tuyến tránh X X X X X X X

62C – X X X X X X X Riêng P2 Thùng chứa rác: QL 62 (Từ chốt đèn tuyến tránh - Chợ Rạch Chanh) 006.47 PHƢỜNG 6 + LỢI BÌNH NHƠN PHƢỜNG 2 QL 1A (Từ quán cơm Nhà lá - Cầu Tân An) 18h00 – Khi X X X X X X X

Chợ Phường 5 kết thúc

PHƢỜNG 5 công việc

X X X X X X X X X X X X X X QL 1A (Từ cầu sắt Tân An - Nghĩa trang liệt sỹ) X X X X X X X Đỗ Đình Thoại (Từ QL 1A – giao lộ Huỳnh Ngọc Mai)

PHƢỜNG 1 + 3 Thùng chứa rác công cộng

PHƢỜNG 3 Xe đẩy tay Công viên Tân An X X X X X X X Bắt đầu lúc X X X X X X X 16h00

62C – Riêng P1,P3 016.58 18h00 – Khi PHƢỜNG 1

kết thúc

công việc Chợ Phường 1 Nguyễn Duy Lê Lợi - Lãnh Minh Tiến Thủ Khoa Huân Phan Văn Đạt - Nguyễn Huệ Trương Định - Trần Hưng Đạo Lý Công Uẩn - Lý Thường Kiệt X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

Trang 74

Đồ Án Tốt Nghiệp.

THỜI LỊCH THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI ĐỊA BÀN XE VẬN HÀNH TUYẾN ĐƢỜNG THỰC HIỆN GIAN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN

PHƢỜNG 1

Nguyễn Thái Học Cách Mạng Tháng Tám Khu vực Tỉnh Ủy Trương Công Xưởng X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

PHƢỜNG 1+3 Nguyễn Đình Chiểu X X X X X X X

PHƢỜNG 1 Bắt đầu lúc

16h00

X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 62C – Riêng P1,P3 X X X X X X X 016.58 PHƢỜNG 3 18h00 – Khi

kết thúc côn Bùi Thị Đồng - Nguyễn Trung Trực Hai Bà Trưng - Ngô Quyền Trần Trung Tam (Cư xá A) Nguyễn Minh Trường Nguyễn Thông (Từ giao lộ Nguyễn Đình Chiểu đến giao lộ đường Nguyễn Văn Lâm) Huỳnh Văn Đảnh Võ Phước Cương - Tuyến Hùng Vương

X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Nguyễn Công Trung g việc

PHƢỜNG 3 + 7 Châu Thị Kim (Từ giao lộ Nguyễn Đình Chiểu đến X X X X X X X

PHƢỜNG 3

giao lộ đường Đinh Thiếu Sơn) Huỳnh Văn Tạo - Võ Văn Mùi Trương Thị Sáu Huỳnh Hữu Thống Huỳnh Văn Nhứt X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

Trang 75

Đồ Án Tốt Nghiệp.

THỜI ĐỊA BÀN XE VẬN HÀNH TUYẾN ĐƢỜNG THỰC HIỆN GIAN

16h00 PHƢỜNG 3

62C – X X X 016.58 Nguyễn An Ninh - Trần Văn Nam Nguyễn Thái Bình Khu dân cư Châu Thị Kim Khu dân cư đường Huỳnh Văn Tạo nối dài Nguyễn Văn Rành LỊCH THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN X X X X X X X Bắt đầu lúc X X X X X X X X X X X X X X X X X

PHƢỜNG 7 X X X X X X X Tỉnh lộ 827: Từ chốt đèn Nguyễn Minh Trường đến đầu dãy phân cách số 2) Riêng P1,P3 18h00 – Khi kết thúc công việc

PHƢỜNG 2 Hẻm 197 (cặp hong Công ty hạt điều LAFACO) X X X

PHƢỜNG 3

Nguyễn Văn Trường Đường vô trường Hạ Long Khu dân cư P3 - Lê Văn Lâm X X X X X X X X X Bắt đầu lúc

X X 62C – 7h00 – Khi Đoạn Lê Văn Tưởng nối dài (thuộc ấp Đạo Thạnh, ấp 2 và ấp 4) PHƢỜNG 5 + HƢỚNG THỌ PHÚ 040.52 kết thúc

công việc

PHƢỜNG 5

Lê Văn Trưởng Lê Văn Trưởng (Đoạn nối dài) Cử Luyện - Đường 833 Đường 834 Đỗ Trình Thoại

X X X X Khu dân cư P5 (cây xăng) - Nguyễn Văn Tiếp X X X X X X X X X X X X

Trang 76

Đồ Án Tốt Nghiệp.

THỜI ĐỊA BÀN XE VẬN HÀNH TUYẾN ĐƢỜNG THỰC HIỆN GIAN

X X PHƢỜNG 5

X

X X X X

PHƢỜNG 6

Bắt đầu lúc

62C – 7h00– Khi LỊCH THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 040.52 kết thúc

X X X công việc

PHƢỜNG 7

Nguyễn Quang Đại - Cao Văn Lầu Công viên Tượng Đài Tuyến tránh P5 Quốc lộ 1A Lê Văn Kiệt - Võ Ngọc Quận Phan Văn Lại - Khu dân cư đại dương Công ty TG Long An Công An Phòng cháy chữa cháy Khu dân cư P6 Đường vào xúc tiếm việc làm (cũ) Phạm Văn Chiêu Tỉnh lộ 827: Từ đầu dãy phân cách số 2 đến giao lộ Trần Văn Ngà Các tuyến đường khu vực Phường 7 Bệnh viện nhi Trung tâm Giáo dục thường xuyên Trường khuyết tật Nguyễn Văn Trưng - Đinh Thiếu Sơn Nguyễn Văn Tịch - Đỗ Văn Giàu Huỳnh Hoàng Hiền Phan Đông Sơ X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

Trang 77

Đồ Án Tốt Nghiệp.

THỜI ĐỊA BÀN XE VẬN HÀNH TUYẾN ĐƢỜNG THỰC HIỆN GIAN LỊCH THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN

AN VĨNH NGÃI

BÌNH TÂM

Bắt đầu lúc

62C – 7h00– Khi

105.41 kết thúc NHƠN THẠNH

công việc TRUNG

HƢỚNG THỌ

PHÚ

Các tuyến đường khu vực xã An Vĩnh Ngãi Trần Văn Ngà Nguyễn Thị Lê - Lê Văn Cảng Lộ kênh Tư Vĩnh Các tuyến đường khu vực Bình Tâm Nguyễn Thị Chữ Đinh Viết Cừu - Chung cư Bình Tâm Đỗ Tường Tự - Trần Văn Hý Dương Văn Hội Các tuyến đường khu vực Nhơn Thạnh Trung Lê Văn Khuyên - Trần Minh Châu Đường Mai Thu - Bùi Tấn Nguyễn Văn Nhâm Tỉnh lộ 833 (giáp ranh huyện Tân Trụ) Các tuyến đường khu vực Hướng Thọ Phú Huỳnh Ngọc Mai Đặng Ngọc Sương - Trần Văn Ngà Đường Công vụ, ấp 1 Lê Văn Tưởng X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

LỢI BÌNH NHƠN Võ Duy Tạo X X X

Trang 78

Đồ Án Tốt Nghiệp.

THỜI ĐỊA BÀN XE VẬN HÀNH TUYẾN ĐƢỜNG THỰC HIỆN GIAN LỊCH THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN

PHƢỜNG 1 Các tuyến thùng rác công cộng X X X X X X X

PHƢỜNG 3 Nguyễn Hồng Sến X X X

PHƢỜNG 4 Ngô Văn Lớn X X X

PHƢỜNG 6 Huỳnh Châu Sổ - Nguyễn Văn Chánh X X X

P1, P2 Quốc lộ 62 (Từ tuyến tránh đến cống Rạch Chanh) X X X X X X X PHƢỜNG 6 + LỢI BÌNH NHƠN Bắt đầu lúc

LỢI BÌNH NHƠN 7h00

62C –

105.41 Còn lại

10h00 – Khi PHƢỜNG 1

kết thúc

công việc X X X X X X X X

PHƢỜNG 2

Trạm thu phí đường Cao tốc Đường công vụ (dưới chân đường cao tốc) Hai Bà Trưng (Hẻm 11) Nguyễn Huệ (Hẻm 15, 35, 42, 48) Nguyễn Thái Học (Hẻm 19) + Lê Anh Xuân Thủ Khoa Huân (Hẻm 79, 91, 99) Nguyễn Đình Chiểu (Hẻm 121, 139) Nguyễn Thái Bình (Hẻm 40) Sương Nguyệt Anh (Hẻm 20, 30, 6) Huỳnh Thị Mai – La Văn Hai Phạm Thị Đẩu (Hẻm 53) + Hùng Vương Nguyễn Trung Trực (Hẻm 14) Võ Văn Tần (Hẻm 23, 50) X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

Trang 79

Đồ Án Tốt Nghiệp.

THỜI ĐỊA BÀN XE VẬN HÀNH TUYẾN ĐƢỜNG THỰC HIỆN GIAN

Huỳnh Việt Thanh (Hẻm 56, 61, 228)

X X X X X

X

PHƢỜNG 1 Nguyễn Văn Cần Huỳnh Văn Gắm (Hẻm 150) Chợ P1 - Nguyễn Duy - Lê Lợi Lãnh Minh Tiến - Ngô Quyền LỊCH THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN X Quốc lộ 1A (Hẻm 48, 62 + Hẻm cục Thống kê) X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

PHƢỜNG 2 Bắt đầu lúc Chợ P2 + Hẻm 48 + Hẻm 15 (hướng ra QL 1A) X X X X X X X

62L – 12h00– Khi Bệnh viện Đa Khoa Long An - Bệnh viện Tâm Thần X X X X X X X

kết thúc 8015 X X X X X X X PHƢỜNG 3 công việc X

X X X X X

X X X X XÃ BÌNH TÂM

X X X X

X X LỢI BÌNH NHƠN Nguyễn Thông: Từ giao lộ Nguyễn Minh Trường đến bến xe buýt Đường Nguyễn Hồng Sến - Nguyễn Thái Bình Trần Phong Sắc (Hẻm 45) Nguyễn Thông: Từ giao lộ Nguyễn Văn Lâm đến Cống Bình Tâm Đoạn Tỉnh lộ 827: Từ giải phân cách thứ 2 đến giao lộ Trần Văn Ngà Khu dân cư Xã Lợi Bình Nhơn Chợ Rạch Chanh X X X X X X X X

Các tuyến đường sẽ được thực hiện luân phiên theo ngày, giờ trong tuần(có 2 xe dự phòng để thay thế hoặc hỗ trợ)

(Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An)

Trang 80

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Theo quy định của Công ty CP Đô thị Tân An:

 Đối với những khu vực trung tâm TP.Tân An và các chợ, trung tâm thương mại,

trường học,... lịch thu gom 1 ngày/lần.

 Đối với những vùng ngoại ô TP.Tân An lịch thu gom 3 lần/tuần (2 ngày/lần).

 Dịp lễ tết, lượng rác thải ra nhiều nên lịch thu gom 2 lần/ngày.

 Xe thu gom được sử dụng đều là xe ép rác chuyên dùng

 Mỗi xe có 3 người (2 nhân công và 1 tài xế)

 Mỗi công nhân sẽ được trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động theo đúng quy

định của Sở Tài nguyên môi trường ban hành: nón, giăng tay, khẩu trang, giày, đèn báo

hiệu, quần áo phản quang.

Hình 2.15: Công tác thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt của Công ty CP Đô thị

Tân An

Việc thu gom rác thải được bố trí thực hiện liên tục và linh động trên địa bàn Tân

An, khi rác đầy sẽ được nhân viên Công ty vận chuyển thẳng lên nhà máy xử lý rác thải

Tâm Sinh Nghĩa bằng xe ép rác chuyên dùng. Sau khi kết thúc ca thu gom, xe sẽ được về

bãi vệ sinh sạch sẽ, kiểm tra và sửa chữa để sẵn sàng cho ngày làm việc tiếp theo. Tuy

Trang 81

Đồ Án Tốt Nghiệp.

nhiên do đặc thù của rác thải, mùi hôi sẽ phát sinh kèm theo nước rỉ rác làm ảnh hưởng

xấu tới sức khỏe người thu gom, người đi đường và gây mất mỹ quan đô thị.

Theo khảo sát từ các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn TP.Tân An đều cho rằng

công tác thu gom và vận chuyển rác thải khá tốt, rác thải đều được thu gom đầy đủ và

đúng giờ chiếm 67,59% (ứng với 98 phiếu) hộ gia đình thấy hợp lý về tần xuất thu gom

như hiện nay, nhưng một số hộ gia đình do tính chất công việc, nghề nghiệp,... của họ nên

không thể đem rác ra đúng giờ mà Công ty đã quy định vì thế có 20% hộ gia đình có ý

kiến thay đổi thời gian thu gom, chiếm 1.38% ( ứng với 2 phiếu) cho rằng còi hoặc kèn

của phương tiện thu gom nó làm ảnh hưởng đến giờ nghỉ trưa của người dân cần vặn nhỏ

lại khi thực hiện công tác thu gom. Đối với những hộ dân sống gần khu vực chợ đều cho

rằng cần tăng số lần thu gom trong ngày chiếm 6,21% (ứng với 9 phiếu) vì lượng rác thải

được sinh ra ở đây tương đối nhiều hơn các khu vực khác. Ngoài ra có 4,83% (ứng với 7

phiếu) hộ gia đình cho rằng nên tăng số lần thu gom trong tuần lên vì lượng rác sinh ra tại

các vùng ven thành phố hiện nay công tác thu gom quá ít nên không thể thu gom - vận

chuyển rác triệt để.

2.2.8. Phương tiện thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt.

Qua nhiều năm thực hiện công tác thu gom và vận chuyển rác thải tại thành phố

Tân An Công ty đã nhận thấy thu gom bằng xe ép rác chuyên dùng có hệ thống nâng kẹp

thùng mang lại hiệu quả cao, giảm nhẹ công tác lao động cho nhân viên thu gom, hạn chế

ảnh hưởng đến môi trường. Chính vì vậy, Công ty cũng đã bố trí và trang bị thêm thùng

chứa rác công cộng dọc 2 bên đường để phục vụ cho công tác thu gom và vận chuyển rác

thải tại thành phố Tân An.

Trang 82

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 2.13: Phƣơng tiện thu gom – vận chuyển rác tại TP.Tân An

STT Biển số xe Ghi chú Số lƣợng (chiếc) Tải trọng (tấn) Năm sản xuất

2010 01 01 9.5 Hoạt động 62C- 006.47

2014 02 01 4.5 Hoạt động 62C- 035.14

2013 03 01 8 Hoạt động 62C- 040.52

2016 04 01 9.5 Hoạt động 62C- 105.41

2008 05 01 8 Hoạt động 62L- 8015

2003 06 01 7 Hoạt động 62L- 3665

2012 07 01 9.5 Hoạt động 62C- 016.58

2007 08 01 8 Dự phòng 62L- 6286

2014 09 01 1.25 62L- 5062

2017 10 01 1.25 62C- 101.00 Trung chuyển rác trong hẻm 11 35 660 lít Xe đẩy tay

185 240 lít 12 Thùng chứa rác công cộng Dọc đường phố

(Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An, 2018)

Hình 2.16: Bãi xe của Công ty CP Đô thị Tân An.

Trang 83

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Qua quá trình khảo sát, phỏng vấn về phương tiện thực hiện công tác thu gom và

vận chuyển rác thải trên địa bàn thành phố Tân An hiện nay như sau:

Bảng 2.14: Phương tiện phục vụ công tác thu gom - vận chuyển rác tại TP.Tân An

Hộ gia đình Nhân viên Công ty Đánh giá Số phiếu Tỷ lệ Số phiếu Tỷ lệ

Hợp lý 76 52,41% 3 10%

Không hợp lý 22 15,17% 18 60%

Bình thường 47 32.41% 9 30%

(Nguồn: Điều tra thực tế, 2018)

Từ bảng thống kê đánh giá phương tiện thu gom hiện nay trên địa bàn thành phố

Tân An khi phỏng vấn các cán bộ hoặc nhân viên Công ty thì đa số nhân viên đều cho

rằng chưa hợp lý chiếm 60% (tỷ lệ cao). Do đó, cần phải thay đổi hoặc sửa sang lại mới

có thể đáp ứng tốt cho hiệu quả thu gom mà không ảnh hưởng đến sức khỏe và cảnh quan

đường phố. Vì đoàn xe chuyên dụng thu gom và vận chuyển rác thải hiện nay chưa đảm

bảo vệ sinh môi trường do số lượng xe vẫn còn thiếu và đang hoạt động hết công suất,

một số xe đã xuống cấp nên khi vận chuyển vẫn còn tình trạng nước thải nhiễu xuống

đường làm ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường. Nhìn chung, số hộ cho rằng hợp lý chiếm

tỷ lệ 52.41% bình thường chiếm 32.41% và 15.17% hộ dân chưa hài lòng về phương tiện

thu gom thu gom rác thải sinh hoạt.

2.2.9. Tỷ lệ thu gom và mức thu phí vệ sinh của Công ty

Rác thải sinh hoạt ở TP.Tân An ngày càng nhiều và có xu hướng gia tăng theo từng

năm. Trong thời gian qua, vấn đề ô nhiễm do rác thải sinh hoạt đang trở thành một bài

toán khó, cần phải xử lý triệt để do đó Công ty đã cố gắng nổ lực để có thể hoàn thành tốt

công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt để giúp cho bộ mặt thành phố Tân An

trở nên khang trang và sạch đẹp hơn. Có thể thấy tỷ lệ thu gom tăng qua các năm từ 85%

Trang 84

Đồ Án Tốt Nghiệp.

năm 2014, sau đó tăng lên khoảng 87% năm 2016 và đạt khoảng 90% cho đến năm 2017.

Có thể nói, có được những kết quả tích cực này là do Công ty đã xây dựng bộ máy tổ

chức ổn định ban lãnh đạo có năng lực, đội ngũ nhân viên làm việc nhiệt tình và hiệu quả.

Theo đánh giá của Công ty thì hoạt động dịch vụ công ích của Công ty trên địa bàn

Tân An những năm qua vẫn còn gặp nhiều khó khăn do ngân sách TP.Tân An hiện nay

chưa đáp ứng đủ cho việc chi trả kinh phí cho các hoạt động dịch vụ công ích. Tình hình

thu phí vệ sinh trên địa bàn thành phố Tân An có xu hướng tăng nhưng vẫn thấp, việc thu

phí vệ sinh được thực hiện theo quý (3 tháng/lần) vào các ngày đầu tháng của mỗi quý.

Tùy thuộc vào thu nhập, đặc điểm nghề nghiệp, mà lượng rác thải ra môi trường khác

nhau về thành phần và khối lượng. Vậy nên, mức thu phí được dựa vào bảng sau:

Bảng 2.15: Mức thu phí dịch vụ vệ sinh môi trƣờng ở TP.Tân An

STT Đối tƣợng chịu phí Đơn vị tính Mức thu

Hộ gia đình không kinh doanh buôn bán.

Hộ gia đình ở ngoài mặt tiền Đồng/hộ/tháng 20.000

I Hộ gia đình ở trong hẻm Đồng/hộ/tháng 15.000

Thu gom tận nhà các hộ gia đình trong hẻm Đồng/hộ/tháng 20.000

Hộ gia đình kinh doanh buôn bán

Khối lượng rác thải dưới 150 kg/tháng Đồng/tháng 20.000

Khối lượng rác thải từ 150 - dưới 250 kg/tháng Đồng/tháng 40.000 II

Khối lượng rác thải từ 250 - dưới 420 kg/tháng Đồng/tháng 100.000

Khối lượng rác thải từ 420 kg/tháng trở lên Đồng/m3/tháng 200.000

Các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị nhà nước, lực lượng vũ trang.

Có qui mô dưới 20 người Đồng/đơn vị/tháng 100.000

Có qui mô từ 20 người đến dưới 50 người. Đồng/đơn vị/tháng 200.000 III

Có qui mô từ 50 người đến dưới 100 người. Đồng/đơn vị/tháng 300.000

Có qui mô từ 100 người trở lên Đồng/đơn vị/tháng 500.000

Trang 85

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Trường học

Có qui mô dưới 200 học sinh, sinh viên Đồng/tháng 100.000

Có qui mô từ 200 đến dưới 500 học sinh, sinh Đồng/tháng 200.000 viên IV

Có qui mô từ 500 đến dưới 1.000 học sinh, Đồng/tháng 300.000 sinh viên

Có qui mô từ 1.000 học sinh, sinh viên trở lên. Đồng/tháng 500.000

Các nhà máy, bệnh viên, cơ sở sản xuất, chợ, Đồng/m3 rác 160.000 V nhà ga, bến tàu, bến xe

(Theo Quyết định số 5612/QĐ-UBND, ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh)

Ngoài khó khăn trên, tỷ lệ hộ gia đình đăng ký nộp phí vệ sinh (giá dịch vụ) đối

với rác thải sinh hoạt còn thấp, việc thu phí vệ sinh chỉ đạt 80,2% số hộ. Trên địa bàn Tân

An còn phát sinh những bãi rác tự phát ở ven đường chủ yếu do các chợ, khu vực tập

trung nhiều dân cư, khu đất trống,… Vì thế muốn nâng cao chất lượng môi trường sống

thì phải có công tác thu gom và vận chuyển rác thải trên địa bàn TP.Tân An mà muốn duy

trì công tác này thì người dân phải tham gia đóng phí dịch vụ để Công ty có kinh phí để

tiếp tục thực hiện công tác thu gom trên địa bàn.

Bảng 2.16: Đánh giá của hộ gia đình về mức thu phí VSMT

Mức độ đánh giá Số phiếu Tỷ lệ (%)

Rất cao 3 2,07

Cao 32 22.07

Vừa 99 68.28

Thấp 11 7.59

(Nguồn: Điều tra thực tế, 2018)

Trang 86

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Qua số liệu khảo sát, điều tra của bảng trên cho thấy: Các hộ gia đình đều cho rằng

mức phí mà Công ty đưa là hợp lý và vừa với thu nhập của người dân chiếm tỷ lệ cao nhất

là 68.28%, mức phí cao chiếm 22.07% , thấp chiếm 7,59% và cũng có 2.07% cho là rất

cao. Các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Tân An đều sẵn lòng đóng phí dịch vụ vệ sinh

cho công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt chiếm 95,86% nhằm bảo vệ môi

trường nơi mình sinh sống nói riêng và cho TP. Tân An nói chung. Còn đối với các doanh

nghiệp, cơ sở, các chợ đều sẵn sàng ký hợp đồng với Công ty để được thu gom và vận

chuyển các loại chất thải rắn sinh hoạt. Nhìn chung, 100% các cơ sở, doanh nghiệp, chợ,

trung tâm thương mại, trường học,…đều tham gia đóng phí cho công tác thu gom và vận

chuyển nhằm bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, họ mong Công ty có những giải pháp để

nâng cao hiệu quả quản lý cũng như công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt

như sau:

Bảng 2.17: Kiến nghị của các hộ gia đình để nâng cao hiệu quả quản lý và công tác

thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An.

Kiến nghị của ngƣời dân Số phiếu Tỷ lệ (%)

Tăng thùng rác nơi công cộng 106 42,74%

Giáo dục ý thức của người dân 100 40,32%

Phạt nặng những người vứt rác lung tung 34 13,71%

Tăng số lần thu gom trong ngày 7 2,82%

Không thu phí thu gom rác 1 0,4%

(Nguồn: Điều tra thực tế, 2018)

Người dân trên địa bàn thành phố Tân An hầu như đã biết tác hại của chất thải rắn

sinh hoạt nếu vứt bừa bãi, không thu gom và xử lý đúng kỹ thuật nên đã kiến nghị: tăng

cường thêm thùng rác nơi cộng cộng chiếm 42.74%, chiếm 40.32% cho rằng việc giáo

dục người dân là vô cùng cần thiết, 13.71 % khuyến khích phạt nặng những người vứt rác

Trang 87

Đồ Án Tốt Nghiệp.

bừa bãi ra đường gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông, mất vệ sinh và mỹ quan

đô thị, chiếm 2.82% đề nghị nên tăng số lần thu gom trong ngày và cũng còn một số

người không chịu đóng phí dịch vụ thu gom rác chiếm 0,4% tỷ lệ không đáng kể.

2.2.10. Đánh giá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt của Công

ty CP Đô thị Tân An

2.2.10.1. Nhận thức của người dân

Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay vẫn chưa được người dân quan tâm nhiều vì

vậy để nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải sinh

hoạt gây ra bằng cách tuyên truyền cho con cháu và người dân xung quanh, cần có thêm

nhiều buổi trao đổi giúp người dân hiểu hơn về tầm quan trọng của công tác thu gom và

vận chuyền rác thải sinh hoạt ở địa phương.

Bảng 2.18: Công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt tại TP.Tân An

Mức độ đánh giá Số phiếu Tỷ lệ (%)

Rất quan trọng 65 44. 83

Quan trọng 68 46.90

Ít quan trọng 9 6.21

Không quan trọng 3 2.07

(Nguồn: Điều tra thực tế, 2018)

Qua đây có thể thấy được người dân ở TP.Tân An đều cho rằng việc thu gom rác tại

địa phương là rất quan trọng chiếm tỷ lệ cao 46.90%, quan trọng chiếm 44.83%, bên cạnh

đó cũng có người cho rằng việc thu gom ít quan trọng chiếm 6.21% và có người vẫn thấy

việc thu gom không quan trọng chiếm tỷ lệ không đáng kể 2.07%. Nhìn chung, nhận thức

BVMT của người dân trong địa bàn TP.Tân An đã có những bước chuyển biến tích cực

trong những năm gần đây, tuy nhiên mức độ thực hành về công tác bảo vệ môi trường

chưa cao đặc biệt là ở các vùng ven khu vực thành phố Tân An. Do các khu vực đó việc

thực hiện công tác tuyên truyền quá ít hoặc còn qua loa, chưa truyền đạt hết những tác hại

của rác thải làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và môi trường xung

Trang 88

Đồ Án Tốt Nghiệp.

quanh. Mặc khác, cũng do nhận thức của người dân về việc bảo vệ môi trường còn nhiều

hạn chế. Vì vậy, cần có những hộ gia đình không bao giờ tham gia các hoạt động VSMT,

được thể hiện dưới đây:

Bảng 2.19: Mức độ tham gia các hoạt động VSMT

Mức độ tham gia Số phiếu Tỷ lệ (%)

Thường xuyên 39 26,9

Thỉnh thoảng 22 15,17

Hiếm khi 29 20

Không bao giờ 55 37.93

(Nguồn: Điều tra thực tế, 2018)

Dựa vào bảng thống kê trên cho thấy thành phố Tân An tỷ lệ các hộ gia đình không

bao giờ tham gia các hoạt động VSMT chiếm tỷ lệ cao nhất 37.93%, hiếm khi chiếm 20%

hộ, thỉnh thoảng chiếm 15,17% hộ và tỷ lệ hộ gia đình thường xuyên tham gia chiếm

26.9% cao thứ hai cho thấy người dân đã dần ý thức hơn về việc bảo vệ môi trường. Như

vậy, đa phần người dân sống tại khu vực trung tâm thành phố đã biết được những tác hại

xấu do rác thải sinh hoạt đem đến, cũng hiểu được ý nghĩa của nó và vận dụng vào thực

tiễn dưới hình thức tham gia vào hoạt động vệ sinh môi trường do địa phương tổ chức.

2.2.10.2. Quy trình thu gom – vận chuyển rác thải

Ưu điểm

 Công tác thu gom chất thải rắn của công ty thực hiện theo một quy trình cụ thể,

chặt chẽ các tuyến đường, khu vực thu gom nhằm tăng hiệu quả lao động và giảm được

chi phí và thời gian khi làm việc .

 Việc đặt thùng rác ở những nơi công cộng thuận lợi cho việc thu gom của công

nhân, đồng thời giảm lượng rác thải vứt bừa bãi ra ngoài gây mất mỹ quan đô thị.

 Công nhân tận tình với công việc, không có trường hợp công nhân tự ý nghỉ làm

hay thay đổi thời gian, lịch trình làm việc.

Trang 89

Đồ Án Tốt Nghiệp.

 Thời gian thu gom được quy định rõ ràng nên công nhân đều làm việc hết năng

suất của mình để đúng giờ quy định.

Nhược điểm

 Thu gom rác thải chưa được phân loại tạị nguồn, làm ảnh hưởng tới môi trường,

đồng thời cũng không tận dụng được những lợi ích từ rác đem lại (tận dụng chai lọ,

giấy,... tạo nguồn thu nhập từ việc bán phế liệu)

 Do làm việc theo thời gian được quy định nên người dân phải mang rác ra đúng

giờ để nhân viên đến thu gom nếu đem rác ra trễ với thời gian này thì rác sẽ bị tồn đọng

đến ngày hôm sau, gây mùi hôi, ảnh hưởng tới sức khoẻ người dân.

 Tại một số tuyến đường, thùng rác còn ít nên thường xuất hiện tình trạng rác

thải vứt bừa bãi xung quanh thùng, gây mất vệ sinh môi trường như: đường Võ Văn Tần,

đường Hùng Vương, đường Huỳnh Việt Thanh, đường Bạch Đằng….

 Việc phân tuyến, giao cho công nhân thu gom cũng còn những tồn tại, đó là việc

công nhân phải quét đi, quét lại trên cùng một tuyến đường gây lãng phí sức lao động.

2.2.10.3. Hệ thống tài chính

Hiện nay, công tác vệ sinh môi trường được Công ty CP Đô thị Tân An đảm nhận

và chịu trách nhiệm. Để công tác vệ sinh ở TP.Tân An đạt hiệu quả hơn thì cần phải có

một hệ thống tài chính thật vững chắc. Vì thế Công ty đã tiến hành thu phí dịch vụ vệ sinh

trên địa bàn thành phố Tân An để có kinh phí duy trì và thực hiện tốt. Tuy nhiên, khoản

thu từ dịch vụ vệ sinh không đủ để thực hiện công tác vệ sinh.

Bảng 2.20: Hệ thống tài chính của Công ty CP Đô thị Tân An

Hệ thống tài chính Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

4.341.315.000 4.462.000.000 4.595.000.000 4.742.000.000 Khoản thu

Khoản chi

Chi phí mua sắm 2.039.000.000 391.035.000 1.849.000.000 290.909.000

Trang 90

Đồ Án Tốt Nghiệp.

phương tiện

Chi phí mua 860.000.000 920.000.000 975.000.000 1.040.000.000 nhiên liệu

Chi phí nhân công 6.240.000.000 6.216.000.000 6.645.600.000 6.691.200.000

Phí sửa chữa và vệ 1.523.655.000 1.464.231.000 1.567.190.000 1.402.636.000 sinh phương tiện

Tổng 10.662.655.000 8.072.186.000 11.036.790.000 9.424.745.000

(Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính của Công ty CP Đô thị Tân An)

Hình 2.17: Biểu đồ thể hiện hệ thống tài chính của công tác thu gom CTRSH của

Công ty qua 4 năm (2014 - 2018)

Trang 91

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Kết quả thống kê tài chính qua 4 năm cho thấy khoản thu không đủ để trang trải

cho các khoản chi phí để vận hành hệ thống thu gom, khoản thu năm 2014 chỉ bù đắp

40.72% khoản chi phí khác, năm 2015 khoản thu chỉ bù đắp 55.28% khoản chi phí khác,

năm 2016 khoản thu chỉ bù đắp 41.63% khoản chi phí khác, còn năm 2017 khoản thu chỉ

bù đắp 50.31% khoản chi phí khác. Nguồn thu mỗi năm đều tăng nhưng không thể đáp

ứng đủ chi phí, các khoản chi phí chênh lệch đó đều được hưởng trợ cấp từ ngân sách Nhà

nước. Sự thiếu hụt này là do trên địa bàn TP.Tân An còn nhiều gia đình chưa có ý thức

cao nên không đăng ký dịch vụ vệ sinh môi trường, họ thường né tránh việc đóng phí

bằng cách đổ rác không đúng nơi quy định như: đem vứt bừa bãi xuống ao, hồ, kênh,…

gần nhà hoặc chôn lấp, đốt.

Mặc dù không bù đắp được khoản chi phí khác nhưng các khoản thu qua các năm

đều có hướng tăng, năm 2015 tăng 121 triệu đồng/năm tức là tăng 2.78% so với năm

2014, năm 2016 tăng 133 triệu đồng/năm tức là tăng 2.98% so với năm 2015, năm 2017

tăng 147 triệu đồng/năm tức là tăng 3.2% so với năm 2016. Sự gia tăng này cho thấy công

tác thu gom rác ngày càng hiệu quả và góp phần làm tạo nên một diện mạo mới cho thành

phố cũng như tạo môi trường mới cho chính chúng ta. Với mức thu phí vệ sinh của

TP.Tân An, bình quân mỗi hộ không kinh doanh đóng phí vệ sinh là 20.000 đồng/tháng.

Theo đánh giá của Sở TNMT và Công ty thì mức phí này không phù hợp với thực tế cần

được thay đổi. Vì nguồn thu này không đủ để trả lương cho nhân công. Có thể thấy lương

nhân công chiếm tỷ lệ cao, năm 2014 chi phí trả lương cho nhân công là 58.52% khoản

chi phí khác, năm 2015 chi phí trả lương cho nhân công là 77% khoản chi phí khác, năm

2016 chi phí trả lương cho nhân công là 58.40% khoản chi phí khác, năm 2017 chi phí trả

lương cho nhân công là 71% khoản chi phí khác. Chi phí trả lương cho công nhân luôn

chiếm tỷ lệ lớn hơn so với các khoản chi phí khác qua các năm là do những người làm

công việc này thường xuyên tiếp xúc nhiều với rác nên sức khỏe của họ dễ bị ảnh hưởng

lớn, do đó Công ty phải chi trả tiền mua bảo hiểm cho người lao động, bù đắp một phần

thiệt hại để công nhân yên tâm làm việc tốt hơn.

Trang 92

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Qua việc thống kê tình hình tài chính của Công ty ta có thể thấy mức phí thu từ

dịch vụ vệ sinh môi trường quá thấp, từ năm 2016 đến năm 2017, bình quân một hộ gia

đình là không tăng. Với mức thu như thế này thì không đủ để trang trải chi phí vận hành

công tác thu gom và vận chuyển rác mà chỉ mang tính chất nâng cao nhận thức của người

dân. Vì thế Công ty đã có kiến nghị với tỉnh cần thay đổi giá dịch vụ, ngày 8/8/2017

UBND tỉnh có văn bản số 3503/UBND – KT giao Sở xây dựng chủ trì phối hợp với một

số cơ sở, ngành, địa phương xây dựng đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải

để thay thế Quyết định 5652/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Với mong muốn giá dịch vụ thu

gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn thành phố Tân An sẽ tăng, phù hợp với tình hình

kinh tế - xã hội, đảm bảo có thể sử dụng khoản thu để bù cho khoản chi mà không sử

dụng ngân sách nhà nước.

2.2.10.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác thu gom và vận chuyển rác

thải của Công ty

Tình trạng thu gom rác hiện nay của Công ty CP Đô thị Tân An vẫn chưa đáp ứng

được lượng rác phát sinh trên toàn thành phố Tân An. Một phần là do Công ty chưa đủ

kinh phí để tăng cường lực lượng và mở rộng phạm vi thu gom, phương tiện. Mặc khác là

do ý thức của người dân còn kém trong việc BVMT, nhiều người xả rác một cách bừa bãi

gây ô nhiễm cho môi trường. Trước tình trạng đó Công ty luôn phấn đấu và nổ lực để

hoàn thành nhiệm vụ nhằm cải thiện vấn đề ô nhiễm môi trường, tạo việc làm cho người

dân. Để đạt được những kết quả trên là do:

+ Công ty được sự quan tâm, chỉ đạo của UBND tỉnh Long giúp Công ty hoàn

thành nhiệm vụ.

+ Công ty có đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên trẻ có

trình độ, năng động trong trong việc. Đây là điều kiện quan trọng để Công ty có thể duy

trì và phát triển trong thời gian tới.

+ Phương tiện thu gom của Công ty được đầu tư khá hiện đại và công tác quản

lý được thực hiện đồng bộ

Trang 93

Đồ Án Tốt Nghiệp.

+ Hệ thống giao thông vận tải khá thuận tiện tạo điều kiện cho các xe chuyên

dụng thu gom rác dễ dàng.

Bên cạnh đó, Công tác thu gom và vận chuyển CTRSH tại thành phố Tân An công

tác bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho việc thu gom và vận chuyển

chất thải rắn sinh hoạt, cụ thể là:

+ Tiền thu phí dịch vụ hiện nay của Công ty không đủ để đầu tư và chi trả

trang thiết bị thu gom và vận chuyển rác thải phải nhờ đến ngân sách Nhà Nước.

+ Do công việc khá cực nhọc, phương tiện làm việc còn thô sơ nên đôi khi họ

khó chịu và không thân thiện với người dân.

+ Công tác thu gom rác chưa triệt để, nhất các khu vực có mức phát triển kinh

tế thấp nên vẫn còn tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra đường, bờ sông,… hình thức

chất đống ven đường để đốt được chọn nhiều nhất chính vì thế có nhiều bãi rác tự phát

được hình thành làm mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến

sức khỏe con người.

+ Khó khăn nhất trong công tác thu gom rác thải hiện nay là người dân không

chấp hành đúng giờ giấc theo quy định của Công ty làm cho công tác thu gom của đội

công nhân trở nên khó khăn và vất vả hơn.

+ Chưa có những biện pháp xử lý hữu hiệu để giảm thiểu tình trạng vứt rác bừa

bãi trên địa bàn TP.Tân An

+ Thành phố Tân An không có trạm trung chuyển đa phần rác thải được thu

gom trực tiếp từ hộ gia đình dọc theo hai bên đường. Nên rác thải được để lộ thiên, không

có che chắn,… điều này gây ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh, gây ô nhiễm môi

trường đất, nước, không khí nhất là khi xảy ra thiên tai, mưa bão, ngập lụt, rác thải bị

cuốn trôi theo dòng chảy trở thành nguồn lây lan, phát tán là nguyên nhân tạo thành các

dịch bệnh.

Trang 94

Đồ Án Tốt Nghiệp.

CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC THU

GOM VÀ VẬN CHUYỂN RÁC THẢI SINH HOẠT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

ĐÔ THỊ TÂN AN

Với những kiến thức đã học và quá trình tìm hiểu từ thực tế, tôi xin đề xuất một số

giải pháp để đáp ứng nhu cầu vệ sinh môi trường cho thành phố Tân An trong những năm

sắp tới:

3.1. Cơ chế quản lý

 Hợp tác với địa phương xây dựng cơ chế giám sát, khiếu nại tố cáo, xử phạt và

cưỡng chế các hành vi xả rác bừa bãi gây ô nhiễm cho môi trường.

 Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý phải có đủ năng lực, trình độ để đảm nhiệm tốt

quá trình điều hành công tác vệ sinh môi trường.

 Thường xuyên kiểm tra quá trình làm việc của công nhân, cần có biện pháp xử

lý các trường hợp công nhân thiếu trách nhiệm với công việc.

 Tổ chức các cuộc tham quan, hội thảo giữa các tập thể, cá nhân tiêu biểu của

công ty này với công ty khác, nhằm trao đổi, đóng góp, học hỏi những kinh nghiệm thu

được trong công tác bảo vệ môi trường.

 Bổ sung thêm nguồn nhân lực để phục vụ tốt công tác thu gom -vận chuyển rác

thải sinh hoạt, cũng như đảm bảo vệ sinh cho môi trường.

 Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận

chuyển chất thải cũng như đào tạo nghiệp vụ chuyên môn.

 Công ty nên có những chính sách ưu đãi hoặc chế độ đãi ngộ cho nhân viên để

họ có thêm động lực khi làm việc.

 Thành lập đội kiểm tra vệ sinh môi trường để ngăn chặn và kiểm tra xử lý kịp

thời các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường, đặc biệt là vấn đề rác thải.

 Xây dựng các quy định, quy chế về vệ sinh môi trường như khen thưởng, cũng

như có biện pháp xử phạt những nhân viên thiếu trách nhiệm trong công việc.

Trang 95

Đồ Án Tốt Nghiệp.

 Hoàn thiện việc thu phí vệ sinh môi trường và tăng mức phí dịch vụ vệ sinh sao

cho hợp lý để đủ kinh phí thực hiện công tác vệ sinh môi trường.

3.2. Giải pháp kỹ thuật

3.2.1. Giải pháp phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn

Phân loại rác thải tại nguồn là bước quan trọng trong quá trình thu gom và vận

chuyển, vì thế cần phải triển khai rộng rãi công tác phân loại rác.

Phân loại rác tại nguồn tại các hộ gia đình

 Khuyến khích tất cả người dân sử dụng thùng rác 2 ngăn (vô cơ và hữu cơ)

hoặc thùng rác 3 ngăn (hữu cơ, vô cơ có thể tái chế và vô cơ không thể tái chế), cũng có

thể sử dụng 2 thùng rác riêng biệt để đựng 2 loại rác vô cơ và hữu cơ.

Hình 3.1: Thùng rác 2 ngăn vô cơ và hữu cơ

Hình 3.2: Thùng rác 3 ngăn hữu cơ, vô cơ và tái chế

Mỗi ngăn có một màu riêng biệt, việc quy định màu sắc, hình vẽ đặc trưng cho mỗi

loại rác thải cần phải đồng bộ là điều vô cùng quan trọng, dù có ở đâu thì khi vứt rác mọi

người không bị nhầm lẫn.

Cung cấp cho mỗi gia đình poster hướng dẫn phân loại rác thải poster nên được dán

Trang 96

Đồ Án Tốt Nghiệp.

trên tường ở gần thùng rác.

Hình 3.3: Poster hướng dẫn phân loại rác thải

Phân loại rác tại nguồn tại nơi công cộng

Trên địa bàn cần bố trí những thùng rác 2 ngăn có màu sắc hay hình vẽ để người

khi vứt rác không bị nhầm lẫn và cũng dễ dàng cho nhân viên thu gom rác.

Hình 3.4: Thùng rác công công 2 ngăn tại vỉa hè

Trang 97

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Xe thu gom rác cũng nên có 2 ngăn và màu sắc cũng giống với thùng rác tại

nhà. Hoặc có 3 loại xe để thu gom rác, một loại thu gom rác hữu cơ, một loại thu gom

rác vô cơ, và một loại thu gom rác không được phân loại.

Hình 3.5: Xe thu gom rác 2 ngăn

3.2.2. Giải pháp thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt theo phương pháp phân loại rác tại nguồn

a. Dự báo dân số và tốc độ phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An đến

năm 2030

Công thức toán được dung để dự báo dân số TP.Tân An đến năm 2030 là công

N*i+1 = Ni + r × Ni×t

thức Euler cải tiến, được biểu diễn như sau :

Trong đó:

 N*i+1 : dân số của năm tính toán thứ i+1

 Ni : dân số hiện tại của TP.Tân An (người)

 t : độ chênh lệch giữa các năm, thường t = 1

 r : tỷ lệ gia tăng dân số 1,68

Trang 98

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 3.1: Kết quả dự báo dân số TP.Tân An

NĂM

r

DÂN SỐ NĂM

DÂN SỐ

r

t

t

139374 2018

0.0168 1 156614 0.0168 141715 1 2025 2019

0.0168 144096 1 0.0168 1 159245 2020 2026

0.0168 146517 0.0168 1 161920 1 2021 2027

0.0168 148979 0.0168 1 164641 1 2022 2028

0.0168 151481 0.0168 1 167407 1 2023 2029

0.0168 154026 1 0.0168 1 170219 2024 2030

b. Dự báo khối lượng phát sinh từ các hộ gia đình đến năm 2030

 Lượng rác phát sinh (0,8 – 1,2 kg/người.ngày) áp dụng cho các đô thị lớn.

 Chọn tốc độ phát sinh rác của TP.Tân An năm 2018 là 0,8 kg/người.ngày.

 Giả sử cứ 5 năm tốc độ phát sinh rác tăng thêm 0,1 kg/người.ngày

Bảng 3.2: Bảng ước tính lượng rác sinh hoạt phát sinh trên địa bàn TP.Tân An đến năm 2030

NĂM DÂN SỐ TỐC ĐỘ PHÁT SINH RÁC LƢỢNG RÁC PHÁT SINH (kg/ngày)

139374 0.8 111499 2018

0.8 113372 141715 2019

144096 0.8 115277 2020

146517 0.8 117214 2021

NĂM DÂN SỐ TỐC ĐỘ PHÁT SINH RÁC LƢỢNG RÁC PHÁT SINH

Trang 99

Đồ Án Tốt Nghiệp.

(kg/ngày)

148979 0.8 119183 2022

151481 0.9 136333 2023

154026 0.9 138624 2024

156614 0.9 140953 2025

0.9 143321 159245 2026

161920 0.9 145728 2027

164641 1 164641 2028

167407 1 167407 2029

1 170219 170219 2030

c. Thiết kế hệ thống thu gom chất thải rắn sinh hoạt theo phương pháp phân loại

chất thải rắn tại nguồn tại địa phương

 Xác định số thùng chứa rác của hộ gia đình

 Dân số năm 2018 của TP.Tân An là 139374 (người)

 Khối lượng rác phát sinh của năm TP.Tân An 2018 là: 111499 (kg/ngày)

139374

 Khối lượng rác của hộ gia đình chiếm 96%: 111499× 96% = 107039 (kg/ngày)

5

 Giả sử mỗi hộ gia đình có 5 người, số hộ gia đình của quận: = 27875 (hộ)

27875

 Lượng rác của 1 hộ trong 1 ngày là: 107039 = 3,84 (kg/hộ)

 Tốc độ phát sinh rác từ hộ gia đình năm 2018 là 0,8 kg/người.ngày .Trong đó rác

thực phẩm chiếm 65,74% trong tổng lượng rác hỗn hợp

 Rác hữu cơ

 Khối lượng riêng rác hữu cơ chiếm 65,74%, khối lượng riêng là 290 kg/m3

Trang 100

Đồ Án Tốt Nghiệp.

 Tần suất thu gom rác hữu cơ 1 lần/1 ngày

107039 x 65,74%

 Hệ số hữu ích của thiết bị lưu trữ tại hộ gia đình : f = 90% = 0,9

= 2.5 kg/hộ

27875

 Lượng rác hữu cơ phát sinh của 1 hộ trong một ngày :

 Thể tích thùng lưu trữ rác hữu cơ tại hộ gia đình:

2.5 kg/hộ ngày = 0,0096 m3 = 10 lít V = 0.9×290

Theo tính toán cần đầu tư cho mỗi hộ gia đình một thùng chứa rác hữu cơ 9,6 lít

nhưng do trong thực tế thì có những ngày lượng rác phát sinh nhiều.

Vì vậy ta cần đầu tư thùng 10 lít cho mỗi hộ nhằm đảm bảo an toàn trong việc lưu

trữ

d. Tính toán thiết kế hệ thống thu gom, trung chuyển, vận chuyển – Tính toán

chi phí (kinh tế)

 Tính toán thiết kế hệ thống thu gom

 Khối lượng rác hữu cơ: 107039 kg/ngày × 65,74% = 7036744 kg/ngày

70367.4

 Khối lượng rác thu gom trong một ca:

= 23455.8 kg/ngày

3 ca

 Rác hữu cơ

 Thể tích rác : V =

M rac (kg) = 70367.4 = 242.65 m3

290(kg / m3) 290

Trang 101

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 3.3: Tổng thể tích rác hữu cơ cần thu gom của hộ gia đình qua các năm

KHỐI LƢỢNG RÁC KHỐI LƢỢNG THỂ TÍCH RÁC

RÁC HỮU CƠ PHÁT SINH TỪ CÁC HỘ HỮU CƠ NĂM GIA ĐÌNH (KG/NGÀY) (KG/NGÀY) (M3/NGÀY)

107039 242.65 70367.4 2018

108837 246.72 71549.5 2019

110666 250.87 72751.8 2020

112525 255.08 73974.2 2021

114416 259.37 75216.9 2022

130880 296.69 86040.3 2023

133079 301.68 87486.2 2024

135315 306.74 88956.0 2025

137588 311.90 90450.5 2026

139899 317.14 91969.5 2027

158055 358.30 103905.6 2028

160711 364.31 105651.2 2029

163410 370.43 107425.9 2030

 Khối lượng chất hữu cơ chứa trong thùng 660L : m = v × d × f

Trong đó:

 v: thể tích xe chứa 660L = 0,66 m3

 d: khối lượng riêng của rác hữu cơ = 290 kg/m3

 f: hệ số hữu ích = 0,9

 m = 0,66×290×0,9 = 172 kg/thùng

 Số hộ thu gom được trong một chuyến: 0,66m3 × 290kg/m3

5 người/hộ × 0,8kg/người × 65,74%

= 73 hộ/chuyến

Trang 102

Đồ Án Tốt Nghiệp.

70367.4 kg/ngày

 Số chuyến xe thu gom trong một ngày:

0,66m3 × 290kg/m3 = 368 chuyến/ngày

Tính toán số thùng, số công nhân thu gom rác hữu cơ tại hộ gia đình

N =

 Thời gian cần cho một chuyến: TSCS = PSCS + S + H

Trong đó:

 TSCS: thời gian cần thiết cho 1 chuyến (h/chuyến)

 PSCS: thời gian lấy rác và đổ rác (h/chuyến); PSCS = P1 + P2

 P1: thời gian lấy rác và đổ rác của 1 hộ giả sử là 0,5 phút

 P2: thời gian di chuyển giữa 2 hộ giả sử là 0,5 phút

 PSCS = P1 + P2 = (0,5×60 +[ (60–1) ×0,5] = 59,5 phút = 0,99h

 S: thời gian vận chuyển từ điểm hẹn tới nơi thu gom và thời gian quay lại điểm

hẹn (h/chuyến); S= s1 + s2

 s1: thời gian xe rỗng đi từ điểm hẹn tới tuyến thu gom

 s2: thời gian xe đầy từ điểm cuối của tuyến tới điểm hẹn

 S = s1 + s2 = 1/3+1/4 = 0,58 h

 H: thời gian đợi và đổ rác tại điểm hẹn; H = t1 + t2

 1 : thời gian chờ tại điểm hẹn 5 phút

 t2 : thời gian đổ mất 1 phút

 H = t1 + t2 = 5 + 1 = 6 phút = 0,1h

Vậy thời gian cần thiết cho 1 tuyến thu gom:

TSCS = PSCS + S + H = 0,99 + 0,58 + 0,1 = 1,67 h/chuyến

 Xác định số chuyến, số thùng và số công nhân

TSCS

+ Số quay vòng xe: Nd = 8  (1  w)

1,67

Với w : thời gian không vận chuyển chọn w = 0,1 (w = 0,1 – 0,4)  Nd = 8 (1 0,1) = 4,3 chuyến/thùng.ngày

Trang 103

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Chọn Nd = 4 chuyến/thùng.ngày

70367.4 kg/ngày

0,66 ×290 kg/m3 = 368 chuyến/ngày

+ Số chuyến phải thực hiện để thu hết lượng rác trong một ngày:

số chuyến/ngày

368

= 92 thùng/ngày

+ Số thùng 660L cần đầu tư:

số chuyến/thùng

4

=

Với số lượng 92 thùng rác làm việc trong ngày, mỗi công nhân quản lý một

thùng. Giả định công nhân làm việc 6 ngày/tuần.

92 công nhân/ngày × 7 ngày

Vậy số công nhân làm việc trong một ngày khi tính đến số ngày nghỉ định kỳ

6 ngày

trong tuần: = 107 công nhân/ngày

Giả sử thành phần rác chiếm tỷ lệ không đổi qua các năm, thời gian khấu hao

thiết bị là 3 năm.

Trang 104

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 3.4: Tính số thùng và công nhân từ năm 2018 đến 2030

KHỐI KHỐI LƢỢNG SỐ THÙNG SỐ CÔNG LƢỢNG RÁC RÁC HŨUU CƠ

NĂM

660L CẦN NHÂN/NGÀY (KG/NGÀY) (KG/NGÀY)

107039 70367.4 107 2018 92

109 2019 108837 71549.5 93

111 2020 110666 72751.8 95

113 112525 73974.2 2021 97

115 2022 114416 75216.9 98

131 2023 130880 86040.3 112

133079 87486.2 133 2024 114

135315 88956.0 136 2025 116

138 2026 137588 90450.5 118

140 139899 91969.5 2027 120

158 158055 103905.6 2028 136

160711 105651.2 161 2029 138

Tính toán chi phí đầu tư thùng và lương công nhân

164 2030 163410 107425.9 140

 Chi phí mỗi thùng 7,000,000 đ/thùng (Nguồn: Công Ty Cổ Phần Đô thị Tân

An, 2018)

 Lương công nhân 8,500,000 đ/tháng

Trang 105

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 3.5: Tính chi phí thùng đầu tư

NĂM SỐ THÙNG ĐẦU TƢ CHI PHÍ

2018 92 644,000,000 ₫

1 7,000,000 ₫ 2019

2020 2 14,000,000 ₫

2021 93 651,000,000 ₫

3 21,000,000 ₫ 2022

2023 16 112,000,000 ₫

2024 95 665,000,000 ₫

2025 5 35,000,000 ₫

18 126,000,000 ₫ 2026

2027 97 679,000,000 ₫

2028 21 147,000,000 ₫

2029 20 140,000,000 ₫

2030 99 693,000,000 ₫

 Tiền lương công nhân năm 2018:

Số công nhân/ngày × 8,500,000 đồng /tháng × 12 tháng × 30 ngày

= 107×8,500,000×30 ×12 = 327,420,000,000VNĐ/năm

 Rác vô cơ

36671.6

 Khối lượng rác vô cơ trong 1 ngày: 107039 kg/ngày × 34,26% = 36671.6 kg/ngày

3

 Khối lượng rác vô cơ trong một ca : = 12224 kg/ca

= 36671.6 = 470 m3

78 kg/m3

78

 Thể tích rác : V = Mrác (kg)

Trang 106

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 3.6: Tổng thể tích rác vô cơ cần thu gom của hộ gia đình qua các năm

KL RÁC PHÁT SINH KL RÁC VÔ CƠ THỂ TÍCH RÁC VÔ TỪ HỘ GIA ĐÌNH NĂM M(KG/NGÀY) CƠ V(M3/NGÀY) M(KG/NGÀY)

2018 107039 470 36671.6

2019 108837 478 37287.6

2020 110666 486 37914.1

2021 112525 494 38551.2

39198.8 2022 114416 503

44839.4 575 130880 2023

133079 585 45592.9 2024

135315 2025 594 46358.9

47137.7 2026 137588 604

614 139899 47929.4 2027

2028 158055 694 54149.8

160711 2029 706 55059.5

2030 163410 718 55984.3

 Khối lượng chất vô cơ chứa trong thùng 660L

m = v × d × f = 0,66 × 78 × 0,9 = 46 kg/thùng

Trong đó:

 v : thể tích xe chứa 660L = 0,66 m3

 d : khối lượng riêng của rác hữa cơ = 78 kg/m3

 f : hệ số hữu ích = 0.9

0,66m3×78kg/m3

= 38 hộ/chuyến

 Số hộ thu gom được trong một chuyến:

5người/hộ×0,8kg/người×34,26%

Trang 107

Đồ Án Tốt Nghiệp.

36671.6 kg/ngày× 7/3

 Số chuyến xe thu gom trong một ngày:

0,66m3×78 kg/m3

Tính toán đầu tư số thùng, số công nhân thu gom rác vô cơ tại hộ gia đình

N = = 1662 chuyến/ngày

Mỗi công nhân chỉ nhận được 1 thùng thu gom, sau khi lấy rác đầy đẩy sẽ tập

trung về điểm hẹn và chờ xe vận chuyển đến lấy rác rồi mới tiếp tục thu gom ở tuyến

tiếp theo

 Thời gian cần cho một chuyến: TSCS = PSCS + S + H

Trong đó:

 TSCS: thời gian cần thiết cho 1 chuyến (h/chuyến)

PSCS: thời gian lấy rác và đổ rác (h/chuyến); PSCS = P1 + P2 

 P1: thời gian lấy rác và đổ rác của 1 hộ giả sử là 0,5 phút

 PSCS = P1 + P2 = (0,5×10) +[ (10–1) ×0,5] = 9,5 phút = 0,16 h

 P2: thời gian di chuyển giữa 2 hộ giả sử là 0,5 phút

 S: thời gian vận chuyển tử điểm hẹn tới nơi thu gom và thời gian quay lại điểm

hẹn (h/chuyến); S = s1 + s2

 s1: thời gian xe rỗng đi từ điểm hẹn tới tuyến thu gom

 s2: thời gian xe đầy từ điểm cuối của tuyến tới điểm hẹn

 S=s1 + s2 = 1/3+1/4 = 0,58 h

 H: thời gian đợi và đổ rác tại điểm hẹn; H = t1 + t2

 t1 : thời gian chờ tại điểm hẹn 5 phút

 t2 : thời gian đổ mất 1 phút

 H = t1 + t2 = 5 + 1 = 6 phút = 0,1h

Vậy thời gian cần thiết cho 1 tuyến thu gom:

TSCS = PSCS + S + H = 0,16 + 0,58 + 0,1 = 0,84 h/chuyến

Trang 108

Đồ Án Tốt Nghiệp.

8 ×(1−w)

 Xác định số chuyến, số thùng và số công nhân

TSCS

+ Số quay vòng xe : Nd =

8 ×(1−0,1)

Với w : thời gian không vận chuyển chọn w = 0,1 (w = 0,1 – 0,4)

0,84

 Nd = = 8,6 chuyến/thùng.ngày

Chọn Nd = 9 chuyến/thùng.ngày

470 m3 ×7/3

+ Số chuyến phải thực hiện để thu hết lượng rác trong một ca:

0,66m3/chuyến

= 1662 chuyến/ngày

số chuyến/ngày

1662

= 185 thùng/ngày

+ Số thùng 660L cần đầu tư:

số chuyến/thùng

9

=

Với số lượng 185 thùng rác làm việc trong ngày, mỗi công nhân quản lý một

thùng.

Giả định công nhân làm việc 6 ngày/tuần.

185 thùng/ngày×7ngày

Vậy số công nhân làm việc trong một ngày khi tính đến số ngày nghỉ định kỳ

6 ngày

trong tuần: = 216 công nhân/ngày

Giả sử thành phần rác chiếm tỷ lệ không đổi qua các năm, thời gian khấu hao

thiết bị là 3 năm.

Trang 109

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 3.7: Tính số thùng rác vô cơ và công nhân từ năm 2018 đến 2030

SỐ KHỐI LƢỢNG RÁC SỐ CÔNG NĂM THÙNG VÔ CƠ (KG/NGÀY) NHÂN/NGÀY 660L

36671.6 185 216 2018

37287.6 188 219 2019

37914.1 191 223 2020

37287.6 194 227 2021

38551.2 197 230 2022

39198.8 226 264 2023

44839.4 230 268 2024

45592.9 233 274 2025

46358.9 237 277 2026

47137.7 241 282 2027

47929.4 273 318 2028

54149.8 277 324 2029

Tính toán chi phí đầu tư thùng và lương công nhân

55059.5 282 330 2030

 Chi phí mỗi thùng 7,000,000 đ/thùng (Nguồn: Công Ty Cổ Phần Đô thị Tân

An, 2018)

 Lương công nhân 8,500,000 đ/tháng

Trang 110

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 3.8: Tính chi phí đầu tư thùng

NĂM SỐ THÙNG ĐẦU TƢ CHI PHÍ

1,295,000,000 ₫ 185 2018

21,000,000 ₫ 3 2019

21,000,000 ₫ 3 2020

NĂM SỐ THÙNG ĐẦU TƢ CHI PHÍ

665,000,000 ₫ 2021 95

28,000,000 ₫ 2022 4

217,000,000 ₫ 2023 31

679,000,000 ₫ 2024 97

42,000,000 ₫ 2025 6

140,000,000 ₫ 2026 20

693,000,000 ₫ 2027 99

259,000,000 ₫ 2028 37

154,000,000 ₫ 2029 22

714,000,000 ₫ 2030 102

 Tiền lương công nhân năm 2018

Số công nhân/ngày × 8,500,000 đồng /tháng ×12 tháng ×30 ngày

= 216 × 8,500,000 × 30 × 12 = 660,960,000,000 VNĐ/năm

 Số lượng thùng rác hữu cơ công ty đầu tư cho TP.Tân An năm 2018

Trang 111

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Bảng 3.9: Số thùng rác hữu cơ công ty đầu tư

SỐ THÙNG RÁC HŨU CƠ TÊN PHƢỜNG DÂN SỐ CỦA PHƢỜNG

12.345 8 Phƣờng 1

16.417 11 Phƣờng 2

18.360 12 Phƣờng 3

14.567 10 Phƣờng 4

11.213 7 Phƣờng 5

10.912 7 Phƣờng 6

5.653 3 Phƣờng 7

SỐ THÙNG RÁC HŨU CƠ TÊN PHƢỜNG DÂN SỐ CỦA PHƢỜNG

6.200 4 Phƣờng Tân Khánh

7.274 5 Phƣờng Khánh Hậu

6.118 4 Xã Bình Tâm

11.839 8 Xã Lợi Bình Nhơn

5 Xã Nhơn Thạnh Trung 7.018

6.709 4 Xã Hƣớng Thọ Phú

4.751 3 Xã An Vĩnh Ngãi

139374 92 Tổng

Tính số xe vận chuyển rác hữu cơ từ TP.Tân An đến nhà máy xử lý rác

 Xe thu gom 11 tấn

 Thời gian của 1 chuyến vận chuyển: T = T1 + T2 +T3

Trong đó:

 Thời gian lấy rác 20 phút T1= 0,33 h

 Khoảng cách từ TP.Tân An xa nhất đến nhà máy xử lý rác Tâm Sinh Nghĩa 40km

 Vận tốc xe Trung bình là 40km/h

Trang 112

Đồ Án Tốt Nghiệp.

 Thời gian vận chuyển: T2 = 40/40+40/40 = 2 h

 Thời gian chờ tại nơi đổ: T3 = 20 phút = 0,33 h

Vậy thời gian cần thiết cho một chuyến vận chuyển rác đến nhà máy xử lý rác:

H ×(1−w)−(t1−t2)

T = 0,33 + 2 + 0,33 = 2,66 (h)

T

 Số quay vòng xe : C =

Trong đó:

 H = 8 giờ: thời gian làm việc theo quy định trong ngày  w = 0,1: hệ số tính đến thời gian không vận chuyển

40

 T = 2,66 giờ: thời gian cần thiết cho một chuyến vận chuyển

S1

= 1h

V2

40

 t1 =

 2 chuyến/ngày

2,66

t2 =0 : thời gian từ nhà máy xử lý rác đến trạm cất xe 8  (1  0,1)  (1  0)  C 

 Lượng rác nhận 1 ngày: mhc=70367.4 kg/ngày

Lượng rác 1 ngày

 Số chuyến vận chuyển để chở hết lượng rác 1 ngày:

= 6 chuyến

11000

11000

70367.4 = N11tấn =

Số chuyến để chở hết rác 1 ngày

Xe đầu tư =

= 6/2 = 3 xe

Số chuyến 1 xe trong 1 ngày

 Tổng số xe vận chuyển cần đầu tư:

Trang 113

Đồ Án Tốt Nghiệp.

3.3. Biện pháp cộng đồng

Muốn công tác thực hiện tốt, đạt hiệu quả cao thì không chỉ là sự cố gắng của

Công ty mà còn phải có sự quan tâm của mọi người thì mới có thể thực hiện được.

 Nhằm duy trì công tác thu gom - vận chuyển rác thải thì người dân nên

tham gia nộp phí. Mức thu phí nên có được sự đồng tình, thống nhất giữa người dân với

công ty.

 Phối hợp chặt chẽ hơn với các ban ngành trong việc thu gom rác thải trên

địa bàn thành phố. Công ty cần yêu cầu chính quyền địa phương giám sát, quan tâm hơn

tới việc đổ rác đúng giờ, đúng nơi qui định của người dân, có thể phạt tiền những người

vứt rác bừa bãi.

 Công ty và chính quyền địa phương cần có các hình thức tuyên truyền, giáo

dục người dân trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là về vấn đề rác thải. Để nâng

cao nhận thức người dân có thể thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

 Công nhân có thể vận động người dân cùng tham gia, thực hiện công tác

bảo vệ môi trường nhằm tăng thêm trách nhiệm cho người trong việc bảo vệ môi trường.

 Công ty có thể gắn loa trên xe rác để tuyên truyền hoặc phát tờ rơi, biên lai

thu phí môi trường.

 Công ty cần tuyên truyền các hộ kinh doanh, sản xuất, nhà hàng, khách sạn

về công tác phân loại rác thải tại nguồn, vừa có thể giúp hộ tận dụng lượng rác thải đó để

có thêm thu nhập và giảm thiểu được tình trạng ô nhiễm môi trường.

Để thực hiện tốt những giải pháp đã đề ra ở trên thì cần có sự hỗ trợ của Công ty

CP Đô thị Tân An trong việc bảo vệ môi trường. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng

phục vụ cũng như hiệu quả công tác thu gom của Công ty nhằm mang lại một môi trường

mới xanh – sạch – đẹp hơn.

3.4. Một số giải pháp khác trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở thành

phố Tân An

Trang 115

Đồ Án Tốt Nghiệp.

3.4.1. Xã hội hóa công tác quản lý

 Công tác này cần huy động lực lượng như: thanh niên, hội phụ nữ, hội nông

dân, hội cựu chiến binh...và nhân dân các xã, phường trên địa bàn thành phố Tân An tích

cực tham gia vào công tác thu gom rác thải để đạt hiệu quả cao nhất.

 Cần triển khai các chương trình, các cuộc phát động phong trào về thu gom

rác thải tại địa phương và khuyến khích mọi người tham gia vào các hoạt động bảo vệ

môi trường.

 Huy động lực lượng quân đội, cơ quan, đơn vị, thanh thiếu niên ra quân

tổng vệ sinh vào ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ lớn: thu dọn nhà ở, cơ quan, nơi công

cộng,...

3.4.2. Tuyên truyền, giáo dục ý thức ngƣời dân

Nâng cao nhận thức của người dân là việc làm rất quan trọng, vì nếu ý thức người

dân được nâng cao thì công tác thu gom và vận chuyển rác thải thì sẽ trở nên dàng hơn,

không còn hiện tượng vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường và mất mỹ quan đô thị. Vì

vậy, cần phối hợp chặt chẽ với các phương tiện thông tin đại chúng, thường xuyên tuyên

truyền, vận động và hướng dẫn người dân tự giác chấp hành những quy định trong việc

bảo vệ môi trường. Để đạt được những mục đích đó cần:

 Phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường trong địa bàn TP.Tân An phát động

phong trào BVMT xanh- sạch – đẹp bằng cách thường xuyên tuyên truyền các vấn đề về

bảo vệ môi trường trong nhà trường, tổ chức các buổi học ngoại khóa, hoặc các hoạt động

vệ sinh môi trường nhằm cung cấp thêm kiến thức về môi trường, giúp học sinh hiểu

được những vấn đề về suy thoái và ô nhiễm môi trường đang tồn tại ở địa phương và

nâng cao nhận thức BVMT, giáo dục học sinh ý thức hơn về việc bảo vệ môi trường như:

không vứt rác bừa bãi, bỏ rác đúng nơi qui định.

 Phối hợp với địa phương tổ chức các buổi lao động tập thể, công ích quét

dọn. Vừa đảm bảo vệ sinh môi trường và nâng cao nhận thức của người dân về trách

nhiệm cũng như quyền lợi của mình về chính môi trường nơi mình sinh sống

 Phát tờ bướm đến từng hộ gia đình, hướng dẫn phân loại rác thải tại nguồn

và vận động người dân bỏ rác đúng nơi, đúng giờ theo quy định.

Trang 116

Đồ Án Tốt Nghiệp.

 Áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức người dân như: đài truyền

thanh, các công cụ áp phích, quảng cáo, bản tin…về bảo vệ môi trường.

 Thành phố nên đưa nội dung chấm điểm thi đua hằng năm khen thưởng các

hộ gia đình, cơ quan,… thực hiện tốt công tác mà địa phương đó đề ra.

Trang 117

Đồ Án Tốt Nghiệp.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu tôi đã thu thập số liệu, điều tra, khảo sát từ thực tế về hiện

trạng thu gom rác thải trên địa bàn TP. Tân An của Công ty CP đô thị Tân An có thể rút

ra các kết luận sau:

 Lượng rác thải phát sinh hằng ngày lớn nên việc thu gom thường xuyên bị quá tải,

tỷ lệ thu gom chỉ đạt 90% lượng rác phát sinh hằng ngày do phương tiện và nguồn nhân

lực không đủ để đáp ứng công tác thu gom. Toàn Công ty có 184 người nhưng chỉ có 68

người trực tiếp thực hiện công tác quét dọn và thu gom rác với số lượng xe vận chuyển là

8 chiếc (7 tấn – 9,5 tấn) và có 2 chiếc 1.25 tấn để vận chuyển rác thải cho toàn thành phố

Tân An.

 Công nhân được trang bị dụng cụ lao động cũng như đồ bảo hộ lao động tương đối

đầy đủ. Phương tiện lao động thường xuyên được vệ sinh, kiểm tra và sửa chữa.

 Tại các tuyến đường vẫn còn tình trạng rác thải vứt bừa bãi ra đường gây ảnh

hưởng đến môi trường và sức khỏe của người dân sống ở đó.

 Công tác thu gom – vận chuyển đảm bảo được thời gian, ít ảnh hưởng đến người

dân. Công nhân làm việc chăm chỉ và đạt hiệu quả cao trong công việc.

 Rác thải ở TP.Tân An chủ yếu được thu gom trực tiếp từ các hộ gia đình. Vì thế

công nhân phải đến từng hộ, dọc các tuyến đường, khu dân cư và mang những thùng rác,

túi rác của hộ gia đình bỏ vào xe thu gom và trả lại thùng cho gia đình nhưng không phải

tất cả các hộ gia đình nào cũng đem rác thải ra đúng giờ thu gom. Ngoài ra, các điểm tập

kết rác thải ở địa phương còn rất ít, phần lớn chỉ tập trung ở khu vực trung tâm thành phố

Tân An, đây cũng chính là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến môi trường cũng như thời

gian và chi phí lao động cao.

 Phương tiện thu gom, vận chuyển rác thải của Công ty vẫn còn hạn chế do

có nhiều vị trí có dân cư sinh sống, qua lại, các cơ quan, nơi công cộng… chưa được bố

trí thùng chứa công cộng.

 Công tác phân loại rác thải tại nguồn chưa được áp dụng nhiều tại địa

phương nên công tác thu gom và vận chuyển rác thải của Công ty còn gặp một số khó

khăn do thời gian lưu trữ gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

Trang 118

Đồ Án Tốt Nghiệp.

 Hiện nay khoản thu từ dịch vụ công ích không đủ để chi trả cho các khoản

chi phí vận hành của công tác vệ sinh môi trường của Công ty mà phải nhờ vào sự hỗ trợ

từ ngân sách Nhà nước của tỉnh. Do ý thức người dân chưa cao về vấn đề bảo vệ môi

trường nên có một số hộ gia đình không tham gia đóng phí dịch vụ vệ sinh mà tự lựa

chọn hình thức xử lý rác thải bằng cách chất đống, đốt hoặc vứt bừa bãi xuống đường,

sông, kênh…

2. Kiến nghị

Hiện trạng thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của Công ty CP Tân An

trong những năm gần đây, nhận thấy còn một số vấn đề mà Công ty cũng như các cấp,

ban ngành liên quan đến công tác bảo vệ môi trường nên tham khảo qua, để từ đó có thể

xem xét nên áp dụng những biện pháp gì để giúp cho Công ty thu gom và vận chuyển rác

thải sinh hoạt ngày càng đạt hiệu quả hơn, sau đây là một kiến nghị:

 Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền bằng các phương tiện thông tin đại

chúng nhằm nâng cao nhận thức của người dân về ý thức giữ gìn môi trường, về hoạt

động phân loại rác thải….

 Phương tiện thu gom cần được cải tiến và tăng cường thêm xe ép rác

chuyên dùng vì hiện nay xe ép rác chưa đáp ứng hết khối lượng rác thải ra hằng ngày vì

chất thải rắn phát sinh ra môi trường ngày càng tăng trên địa bàn thành phố Tân An nên

xe thu gom thường vượt quá tải trọng khi vận chuyển đến nhà máy xử lý.

 Công ty cần cung cấp thêm trang phục bảo hộ và có chế độ khám sức khỏe

định kỳ cho công nhân vì đây là công việc rất nguy hiểm gây ảnh hưởng đến sức khỏe

của công nhân. Để công nhân có thể yên tâm để hoàn thành tốt công việc của mình.

 Cần thiết lập một trang mạng công bố phí dịch vụ để người dân dễ dàng cập

nhật, theo dõi và đưa ra ý kiến để Công ty kịp thời khắc phục và xử lý, góp phần nâng

cao chất lượng dịch vụ.

Trang 119

Đồ Án Tốt Nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Tài liệu tiếng việt

1. Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Đô thị Tân An qua các năm 2014, 2015,

2016 và 2017

2. Báo cáo kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần Đô thị Tân An qua các năm 2014,

2015, 2016 và 2017

3. Quyết định số 5612/QĐ- UBND, ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh về mức thu phí

dịch vụ

4. Gs.Ts Trần Hiếu Nhuệ (2007). Giáo trình “Quản lý chất thải rắn”, NXB xây dựng

5. Báo cáo hiện trạng chất thải rắn (Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai, 2012).

6. Báo cáo của Viện nghiên cứu Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, 2010.

7. Niêm giám thống kê (2015, 2016)

8. Ngô Thị Minh Thúy, Lê thị Hồng Trân, “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, dự báo

khối lượng CTRSH phát sinh và đề xuất các giải pháp quản lý tại xã Tây Ninh, tỉnh Tây

Ninh” Sở Tài nguyên Môi trường, Đại học Bách Khoa, TP.HCM.

9. Trần Việt Dũng, “Một số đánh giá về công tác quản lý CTRSH ở huyện Sóc Sơn.”

10. ThS. Hoàng Thị Kim Chi, “ Một số giải pháo cải thiện hoạt động thu gom rác thải

sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM”

 Tài liệu Internet

1. Website: https://www.yeumoitruong.vn/

2. Website: https://vi.wikipedia.org/

3. Website: http://gree-vn.com/

4. Website: www.monre.gov.vn/

5. Bộ tài nguyên và môi trường (2011). Báo cáo môi trường quốc gia,

http://quantracmoitruong.gov.vn/Portals/0/Bao%20cao/SOE%202011/Baocaomoitruongq

uocgia2011.pdf

6. Bộ tài nguyên và môi trường (2014). Báo cáo môi trường quốc gia,

http://quantracmoitruong.gov.vn/VN/B%C3%A1oc%C3%A1o/tabid/368/cat/89/nfriend/3

747047/language/vi-VN/Default.aspx

Trang 120

Đồ Án Tốt Nghiệp.

7. Vũ Quốc Chính, Nguyễn Duy Phú, Lê Văn Cư (2011). Xã hội hóa công tác quản

lý chất thải sinh hoạt nông thôn - thực trạng và giải pháp,

http://www.vawr.org.vn/index.aspx?aac=CLICK&aid=ARTICLE_DETAIL&ari=2173&l

ang=1&menu=khoa-hoc-cong-

nghe&mid=995&parentmid=982&pid=1&storeid=0&title=xa-hoi-hoa-cong-tac-quan-ly-

chat-thai-sinh-hoat-nong-thon---thuc-trang-va-giai-phap

8. Lê Cường (2015). Mô hình và giải pháp quản lý CTRSH khu ven đô đô thị

http://www.hau.edu.vn/Client/upload/public/vanban1/lvtslc.pdf

9. Lê Văn Khoa (2010). Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, tái chế và tái sử

dụng là giải pháp có ý nghĩa kinh tế, xã hội và môi trường ở các đô thị,

http://vacne.org.vn/phan-loai-chat-thai-ran-sinh-hoat-tai-nguon-tai-che-va-tai-su-dung-la-

giai-phap-co-y-nghia-kinh-te-xa-hoi-va-moi-truong-o-cac-do-thi/24735.html

10. Nguyễn Văn Lâm (2015). Tình hình quản l ý chất thải rắn tại Việt Nam. Đề xuất

các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn chất thải,

http://moitruongviet.edu.vn/tinh-hinh-quan-ly-ran-tai-viet-nam-de-xuat-cac-giai-phap-

tang-cuong-hieu-qua-cong-tac-quan-ly-chat-thai-ran-chat-thai/

11. Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu (2007). Giáo trình quản lý chất thải rắn

sinh hoạt, http://www.gree-vn.com/tailieu.htm

Trang 121

Đồ Án Tốt Nghiệp.

PHỤ LỤC

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN HỘ GIA ĐÌNH (Về thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn Tân An)

Phiếu số:

Thông tin trong phiếu điều tra này được giữ kín, chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. Ông/bà vui lòng đánh dấu X vào ô mà ông/bà cho là đúng, có thể chọn nhiều đáp án trong cùng một câu. Mong ông/bà bỏ ra ít phút để giúp em trả lời những câu hỏi dưới đây Em xin chân thành cảm ơn !

I. THÔNG TIN CHUNG:

Họ và tên: .............................................................................................................................

Tuổi: ................................................................. Giới tính: Nam Nữ

Nghề nghiệp: .......................................................................................................................

Địa chỉ: Phường 1 Phường 2 Phường 3 Phường 4 Phường 5

Phường 6 Phường 7 Phường Tân Khánh Phường Khánh Hậu

Xã Lợi Bình Nhơn Xã Hướng Thọ Phú Xã Bình Tâm

Xã Nhơn Thạnh Trung Xã An Vĩnh Ngãi.

Số nhân khẩu trong hộ gia đình ông/bà: ………………… (người).

II.NỘI DUNG ĐIỀU TRA.

Câu 1: Theo ông/bà môi trƣờng ô nhiễm bởi?

Ý thức của người dân Không có công tác thu gom rác

Không có thùng rác Do nhiều yếu tố khác nữa

Câu 2: Theo ông/bà ô nhiễm do rác thải có ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời không?

Có Không

Câu 3: Theo ông/ bà việc thu gom rác thải có quan trọng không?

Không quan trọng. Quan trọng.

Ít quan trọng. Rất quan trọng.

Trang 122

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Câu 4: Ông/ bà có tham gia các hoạt động vệ sinh môi trƣờng không?

Hiếm khi Thường xuyên

Không bao giờ Thỉnh thoảng

Câu 5: Ông/bà có biết tác hại của chất thải rắn sinh hoạt không?

Không biết Biết nhiều

Không quan tâm Biết một số

Câu 6: Thành phần rác thải chủ yếu của gia đình ông/ bà?

Rác thải dễ phân hủy (thực phẩm Rác thải nguy hại (acquy; mạch điện

thừa, rau củ quả, vỏ hoa quả...) tử, hóa chất độc hại, bóng đèn...)

Rác thải khó phân hủy (nhựa, thủy Khác

tinh, cao su, túi nilon...)

Câu 7: Một ngày gia đình ông/ bà thải ra bao nhiêu kg rác tổng hợp?

< 1kg 2 – 3kg

1 – 2kg > 3kg

Ý kiến khác: ..................................................................................................................... Câu 8: Gia đình ông/bà chứa rác bằng gì?

Sọt kim loại Sọt gỗ, tre Sọt nhựa Túi nilon

Câu 9: Ông/bà có đƣợc hƣớng dẫn phân loại rác thải tại nguồn chƣa?

Có Không

Câu 10: Ông/bà có phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn không?

Có Không

Câu 11: Theo ông/bà nên làm gì để thực hiện đƣợc việc phân loại rác tại nguồn tốt?

Cấp cho dân các dụng cụ chứa Bán cho dân các dụng cụ chứa rác

rác khác nhau trong gia đình. khác nhau trong gia đình.

Ý kiến khác: ..................................................................................................................... Câu 12: Hiện nay, trên địa bàn ông/bà có tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình hay chƣa?

Có Không

Trang 123

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Câu 13: Gia đình ông/bà bán ve chai thƣờng là các loại vật liệu nào?

Giấy, báo nylon Kim loại

Vỏ đồ nhựa Plastic, nyon Thủy tinh

Câu 14: Tần suất thu gom rác thải sinh hoạt nhƣ thế nào?

1 ngày/ lần 1 tuần/ lần Không có 2 ngày/lần

Ý kiến khác: .....................................................................................................................

Câu 15: Ông/bà có ý kiến về công tác thu gom rác hiện nay ở TP.Tân An?

Số lần thu gom trong ngày quá ít Số lần thu gom trong tuần không hợp lý

Giờ giấc thu gom không hợp lý Không ý kiến

Ý kiến khác: ..................................................................................................................... Câu 16: Theo ông/bà việc thu gom rác thải nhƣ hiện nay đã đảm bảo vệ sinh môi trƣờng hay chƣa?

Đã đảm bảo Chưa đảm bảo

Câu 17: Ông/bà có hài lòng về thái độ của nhân viên thu gom không?

Hài lòng Bình thường Không hài lòng

Câu 18: Theo ông/bà phƣơng tiện phục vụ công tác thu gom đã hợp lý chƣa?

Hợp lý Bình thường Không hợp lý

Câu 19: Theo ông/bà việc phân loại và thu gom rác sinh hoạt có mang lại lợi ích cho cộng đồng không?

Có Không

Câu 20: Mức phí thu gom hiện nay ông/bà phải nộp là bao nhiêu một tháng?

20.000 đồng/tháng 50.000 đồng/tháng 200.000 đồng/tháng

30.000 đồng/tháng

100.000 đồng/tháng 300.000 đồng/tháng

Ý kiến khác: .....................................................................................................................

Trang 124

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Câu 21: Mức phí nhƣ trên ông/bà có sẵn lòng chi trả để đƣợc tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt hay không?

Có Không

Câu 22: Theo ông/bà mức phí thu gom đó nhƣ thế nào?

Cao Rất cao Vừa Thấp

Câu 23: Những bệnh nào ông/bà đã từng gặp và cho là do rác thải sinh hoạt gây nên?

Các bệnh về da

Không có bệnh nào. Bệnh về đường tiêu hóa

Bệnh khác Bệnh về đường hô hấp.

Câu 24: Theo ông/bà các điểm tập kết rác trên TP.Tân An có ảnh hƣởng đến việc đi lại, mỹ quan và sức khỏe con ngƣời không?

Có Không

Câu 25: Để nâng cao hiệu quả việc quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn, ông/ bà có kiến nghị, giải pháp nhƣ thế nào?

Tăng số lần thu gom trong ngày

Không thu phí thu gom rác thải Phạt nặng những người vứt rác lung tung Tăng thùng rác công cộng

Giáo dục ý thức của người dân

Tân An, ngày tháng năm 2018

Người trả lời phiếu

Trang 125

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Phiếu số:

(Ký và ghi rõ họ tên)

PHIẾU PHỎNG VẤN NHÂN VIÊN CÔNG TY CP ĐÔ THỊ TÂN AN (Về thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn Tân An) ------ ------

Kính thưa: Đội vệ sinh của Công ty CP Đô thị Tân An!

Em là sinh viên trường Đại Học Công nghệ TP.HCM. Em đang thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho Công ty CP Đô thị Tân An – Long An”. Vì vậy, em xin phép được phỏng vấn để có thêm kiến thức để hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp trên. Em rất mong nhận được sự hợp tác từ phía Công ty. Em xin đảm bảo thông tin của Công ty chỉ sử dụng trong mục đích học tập. Em xin chân thành cám ơn!

I. THÔNG TIN CHUNG - Họ và tên: ............................................................. Nam/Nữ: .............................................

- Đơn vị công tác: ................................................................................................................

II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

Câu 1: Ông/bà đã làm công việc này bao nhiêu năm?

Dưới 5 năm Trên 5 năm

Thời gian khác:…………………………………………………………………...

Câu 2: Xin ông bà cho biết hiện nay Công ty có bao nhiêu ngƣời? ……… người

Nhân viên đội vệ sinh: …… người Nhân viên đội vận chuyển: …… người

Câu 3: Hiện tại trên địa bàn thành phố Tân An có bao nhiêu xe đẩy tay?

10 xe 20 xe Số khác:.……….. 15 xe

Câu 4: Xin ông bà cho biết:

Lượng CTRSH trung bình mỗi ngày: …...............tấn Lượng rác thải vô cơ chiếm tỷ lệ: ………… % Lượng rác thải nguy hại chiếm tỷ lệ: …………. %

Câu 5: Công việc thu gom rác và vận chuyển rác bắt đầu từ lúc mấy giờ? ……………………………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………………………..

Câu 6: Theo ông/bà thì các hộ gia đình trên địa bàn Tân An đổ rác đúng giờ khi xe đến thu gom không?

Đa số Số ít Hầu như không Ý kiến khác: ……………………………………………………………………...

Trang 126

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Theo ông/bà TP.Tân An có bao nhiêu điểm tập kết rác thải?

< 50 > 50 <100 >100 Ý kiến khác:……………………………………………………………………

Câu 7: Các điểm tập kết rác đó nhƣ hiện nay đã hợp lý chƣa? Hợp lý Chưa hợp lý Rất hợp lý Khá hợp lý

Vì sao: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................................

Câu 8: Thời gian và tần xuất thu gom nhƣ hiện nay đã hợp lý chƣa?

Rất hợp lý Khá hợp lý Hợp lý Chưa hợp lý

Vì sao: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................................

Câu 9: Phƣơng tiện phục vụ công tác công tác thu gom nhƣ hiện nay đã hợp lý chƣa?

Hợp lý Không hợp lý Bình thường

Vì sao: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................................

Câu 10: Hiện nay TP Tân An đang thực hiện là hình thức thu gom nào? ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................

Câu 11: Xin ông/bà cho biết khó khăn hiện nay khi thực hiện công tác thu gom là gì?

Thiếu kinh phí Thiếu nhân lực Thiếu chuyên môn

Ý kiến khác: .......................................................................................................................... ................................................................................................................................................

Câu 12: Theo ông/bà cần làm gì để nâng cao công tác thu gom?

................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................

Kiến nghị của ông/bà về công tác thu gom hiện nay?

................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................

Trang 127

Đồ Án Tốt Nghiệp.

Tân An, ngày tháng năm 2018 Người được phỏng vấn (Ký và ghi rõ họ tên)

Trang 129