ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
*********
Đ ÁN PHÂN TÍCH VÀ THIT K MNG
Ngành: Truyền thông & Mạng máy tính
GIẢNG VIÊN: LƯƠNG HOÀNG ANH
SINH VIÊN : NGUYỄN PHÚ THỌ - 73DCTM22208
: MAI T.THANH TÂM - 73DCTM23242
: NGÔ THANH TÙNG - SS
LỚP : 73DCTM21
HÀ NỘI - năm 2025
[Type here]
Lời nói đầu
Công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm gần đây phát triển rất mạnh.
Mạng máy tính của cả nước ta được hình thành phát triển khắp nơi từ trung
ương đến địa phương, các trường học, viện nghiên cứu, các công ty kinh doanh,
các nghiệp... Sự phát triển đó do sự quan tâm của Nhà nước, đồng thời cũng
do chính những dịch vụ mạng máy tính đem lại thật hiệu quả, thu hút sự quan
tâm chung của toàn hội. Trong công việc hàng ngày, từ việc sản xuất kinh
doanh, đến việc học tập, nghiên cứu, quản nhà nước, mọi người ít nhiều đều sử
dụng đến máy tính mạng máy tính. Do nhu cầu trình độ cao, những người
hoạt động chuyên ngành công nghệ thông tin cần luôn phải nâng cao trình độ để
đáp ứng.
Chuyên ngành Mạng máy tính Truyền thông dữ liệu thuộc khoa Công Nghệ
Thông Tin, Trường Đại học Công Nghệ Giao Thông Vận Tải đã từng bước đưa bộ
môn Mạng máy tính vào giảng dạy. Trải qua nhiều khoá đào tạo, với nhiều người
tham gia giảng dạy, nhiều sinh viên nay đã đạt được trình độ cao, chúng em đã đúc
rút từ quá trình giảng dạy cập nhật với những công nghệ mới đang được ứng
dụng tại nước ta và phát triển của thế giới,
Công nghệ Mạng máy tính phát triển rất nhanh luôn thay đổi để đáp ứng nhu
cầu sử dụng, do đó khi thực hiện đồ án này, chúng em đề ra 3 mục đích:
- Trình bày những khái niệm bản nhất, để giảng viên sinh viên
sở tìm hiểu về mạng máy tính.
- Trình bày những phần bản của mạng, sự phát triển mang tính trình
tự và bền vững với mức tương đối tỉ mỉ.
- Cập nhật những vấn đề phát triển với tốc độ nhanh luôn biến đổi. Dựa
vào những thông tin cập nhật được, giới thiệu để mọi người tiện theo dõi.
[Type here]
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Lịch sử Phát Triển Mạng máy tính
Mạng máy tínhU(tiếng Anh:Ucomputer network) làUmạng viễn thôngUkỹ thuật
số cho phépUcác nút mạngUchia sẻ tài nguyên. Trong các mạng máy tính,Ucác
thiết bị máy tínhUtrao đổi dữ liệuUvới nhau bằng các kết nối (liên kết dữ liệu)
giữa các nút. Các liên kết dữ liệu này được thiết lập qua cáp mạng như dây
hoặcUcáp quangUhoặcUphương tiện không dâyUnhưUWi-Fi.
Lịch sử của máy tính
oMáy tính củaUthập niên 1940Ulà các thiết bị cơ-điện tử lớn và rất dễ
hỏng. Sự phát minh raUtransistorUbán dẫn vào năm 1947 tạo ra cơ hội
để làm ra chiếcUmáy tínhUnhỏ và đáng tin cậy hơn.
oNăm 1950, cácUmáy tính lớnUmainframeUchạy bởi các chương trình ghi
trên thẻ đục lỗ (punched card) bắt đầu được dùng trong các học viện
lớn. Điều này tuy tạo nhiều thuận lợi với máy tính có khả năng được
lập trình nhưng cũng có rất nhiều khó khăn trong việc tạo ra các
chương trình dựa trên thẻ đục lỗ này.
oVào cuốiUthập niên 1950, người ta phát minh raUmạch tích hợpU(IC)
chứa nhiều transistor trên một mẫuUbán dẫnUnhỏ, tạo ra một bước nhảy
vọt trong việc chế tạo các máy tính mạnh hơn, nhanh hơn và nhỏ hơn.
Đến nay, IC có thể chứa hàng triệu transistor trên nhiều mạch.
oVào cuốiUthập niên 1960, đầuUthập niên 1970, các máy tính nhỏ được
gọi làUminicomputerUbắt đầu xuất hiện.
oNăm 1977, công ty máy tínhUApple ComputerUgiới thiệu máy vi tính
còn được gọi làUmáy tính cá nhânU(personal computerU- PC).
oNăm 1981,UIBMUđưa raUmáy tính cá nhânUđầu tiên. Sự thu nhỏ ngày
càng tinh vi hơn của các IC đưa đến việc sử dụng rộng rãiUmáy tính cá
nhânUtại nhà và trong kinh doanh.
oVào giữaUthập niên 1980, người sử dụng dùng các máy tính độc lập
bắt đầu chia sẻ các tập tin bằng cách dùngUmodemUkết nối với các máy
tính khác. Cách thức này được gọi là điểm nối điểm, hay truyền theo
kiểu quay số. Khái niệm này được mở rộng bằng cách dùng các máy
tính là trung tâm truyền tin trong một kết nối quay số. Các máy tính
này được gọi là sàn thông báo (bulletin board). Các người dùng kết
nối đến sàn thông báo này, để lại đó hay lấy đi các thông điệp, cũng
như gửi lên hay tải về các tập tin. Hạn chế của hệ thống là có rất ít
hướng truyền tin, và chỉ với những ai biết về sàn thông báo đó. Ngoài
ra, các máy tính tại sàn thông báo cần một modem cho mỗi kết nối,
[Type here]
khi số lượng kết nối tăng lên, hệ thống không thề đáp ứng được nhu
cầu.
oQua các thập niên 1950, 1970, 1980 và 1990,UBộ Quốc phòng Hoa
KỳUđã phát triển các mạng diện rộngUWANUcó độ tin cậy cao, nhằm
phục vụ các mục đíchUquân sựUvà khoa học. Công nghệ này khác
truyền tin điểm nối điểm. Nó cho phép nhiều máy tính kết nối lại với
nhau bằng các đường dẫn khác nhau. Bản thân mạng sẽ xác định dữ
liệu di chuyển từUmáy tínhUnày đếnUmáy tínhUkhác như thế nào. Thay
vì chỉ có thể thông tin với mộtUmáy tínhUtại một thời điểm, nó có thể
thông tin với nhiều máy tính cùng lúc bằng cùng một kết nối. Sau
này,UWANUcủaUBộ Quốc phòng Hoa KỳUđã trở thànhUInternet.
[Type here]
1.2. Thành phần hệ thống mạng
- Một hệ thống mạng tổng quát được cấu thành từ 3 thành phần:
Đường biên mạng ( Network Edge): Gồm các máy tính (Host) và các
chương trình ứng dụng mạng (Network Application)
Đường trục mạng ( Network Core): Gồm các bộ chọn đường (router) đóng
vài trò là một mạng trung tâm nối kết các mạng lại với nhau.
Mạng truy cập, đường truyền vật lý (Access Network , physical media):
Gồm các đường truyền tải thông tin.
- Đường biên mạng
Bao gồm các máy tính (Host) trên mạng nơi thực thi các chương trình ứng
dụng mạng (Network Application). Đôi khi người ta còn gọi chúng là các Hệ
thống cuối (End Systems) với ý nghĩa đây chính là nơi xuất phát của thông
tin di chuyển trên mạng, cũng như là điểm dừng của thông tin.
Quá trình trao đổi thông tin giữa hai máy tính trên mạng có thể diễn ra theo
hai mô hình: Mô hình Khách hàng / Người phục vụ (Client / server model)
hay Mô hình ngang hang (peer-to-peer model).
[Type here]