TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ SƠ BỘ KHU VỰC NHÀ GA TÂN KIÊN
GVHD: TS. ĐỖ KHÁNH HÙNG SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN
TP. Hồ Chí Minh, năm 2020
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
MỤC LỤC Danh mục hình ảnh .......................................................................................................... 4
Danh mục bảng biểu ........................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 8 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 8
1.2. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ. ..................................................................................... 8 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 9
1.4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 9
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 10
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......... 11 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ...................................................................................... 11
2.1.1. Vị trí địa lí : .................................................................................................. 11
2.1.2. Địa hình : ..................................................................................................... 12
2.1.3. Thổ nhưỡng .................................................................................................. 12
2.1.4. Khí hậu......................................................................................................... 12
2.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI ........................................................................ 15
2.2.1. Diện tích và dân số: ...................................................................................... 15
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế .......................................................................... 16
2.2.3. Tăng trưởng kinh tế ...................................................................................... 17
2.3. HIỆN TRẠNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT .................................................................... 19
2.4. HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG KIẾN TRÚC CẢNH QUAN .................................. 23
2.4.1. Đánh giá hiện trạng nhà ở ............................................................................. 23
2.4.2. Hiên trạng hệ thống hạ tầng xã hội ............................................................... 23
2.5. HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG ..................................................... 25
2.5.1. Hiện trạng giao thông đường bộ ................................................................... 25
2.5.2. Hiện trạng về giao thông đường thủy ............................................................ 27
2.5.3. Hiện trạng về giao thông công cộng ............................................................. 27
2.6. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC ......................................................... 27
CHƯƠNG 3. GA TÂN KIÊN TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO SÀI GÒN – CẦN THƠ ........................................................................................................ 29 3.1. TỔNG QUAN TUYẾN ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO SÀI GÒN – CẦN THƠ .... 29
3.2. CÁC PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT ........................................................................... 30 3.3. THÔNG SỐ KỸ THUẬT .................................................................................... 33 3.4. CÁC TIÊU CHUẨN, QUI TRÌNH CHÍNH ......................................................... 34
3.4.1. Tiêu chuẩn trong nước .................................................................................. 34
3.4.2. Tiêu chuẩn nước ngoài ................................................................................. 35
3.5. TỔNG QUAN VỀ GA TÂN KIÊN ...................................................................... 35
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
3.6. GA TÂN KIÊN THEO HƯỚNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH ................................... 37
3.6.1. Khái niệm ..................................................................................................... 37
3.6.2. Các cơ sở pháp lý.......................................................................................... 38
3.6.3. Các cơ sở lý thuyết ....................................................................................... 38
3.6.4. Cơ sở thực tiễn quy hoạch đô thị của các nước trên thế giới .......................... 39
3.6.5. Tính chất và chức năng của đô thi ga Tân Kiên ............................................. 61
3.6.6. Định hướng phát triển không gian đô thị ....................................................... 63
3.6.7. Quy hoạch sử dụng đất ................................................................................. 66
3.6.8. Quy hoạch giao thông đến năm 2030 ............................................................ 72
CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ KỸ THUẬT NHÀ GA TÂN KIÊN ................................... 76 Cơ sở thiết kế: ................................................................................................................ 76
4.1. LƯU LƯỢNG HÀNH KHÁCH VÀ HÀNG HÓA. ............................................... 77
4.2. XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC NHÀ GA: ................................................................ 78
4.2.1. Kích thước sân ga. ........................................................................................ 78
4.2.2. Kích thước các đoạn di chuyển của hành khách: ........................................... 80
4.3. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CỦA GA HÀNG HÓA: ....................................... 80
4.4. CÁC PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU CỦA GA TÂN KIÊN (TUYẾN SG – CT): .......... 81
4.5. THIẾT KẾ KĨ THUẬT KHU VỰC NHÀ GA ĐƯA ĐÓN KHÁCH. .................... 83
4.5.1. Thiết kế kĩ thuật khu vực di chuyển của tàu (tầng trệt) .................................. 83
4.5.2. Tính toán cốt thép của sàn & dầm ................................................................. 84
TẦNG TRỆT (khu vực có tàu chạy) ................................................................ 84
KE GA (Khu vực khách lên xuống tàu) .......................................................... 90
TẦNG 1. (Phòng đợi tàu) ................................................................................. 96
TẦNG MÁI ..................................................................................................... 103
4.5.3. Tính toán cốt thép cho cột ........................................................................... 109
4.5.4. Tính toán móng cọc khoan nhồi cho kết cấu ............................................... 115
CHƯƠNG 5. THIẾT KẾ THI CÔNG NHÀ GA ...................................................... 131 5.1. CÔNG NGHỆ THI CÔNG NHÀ GA ................................................................. 131 5.1.1. Sơ đồ tổng quác và trình tự thi công phần thô nhà ga: ................................. 131 5.1.2. Khoan cọc và thi công đài móng ................................................................. 131 5.1.3. Thi công cổ cột và dầm sàn trệt ................................................................... 137
5.1.4. Thi công dầm sàn ke ga và tầng 1. .............................................................. 139 5.1.5. Thi công dầm sàn mái ................................................................................. 141 5.1.6. Thi công cột (từ tầng trệt đến tầng mái) ...................................................... 142 5.1.7. Thi công tường gạch ................................................................................... 143
5.2. AN TOÀN LAO ĐỘNG .................................................................................... 144
5.2.1. Huấn luyện về an toàn lao động .................................................................. 144
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
5.2.2. Chuẩn bị cho tình huống khẩn cấp .............................................................. 145
5.2.3. Kiểm soát các quy trình lao động................................................................ 147
5.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ............ 147
5.3.1. Kiểm soát ô nhiễm không khí ..................................................................... 147
5.3.2. Kiểm soát tiếng ồn: .................................................................................... 148
5.3.3. Kiểm soát rung: .......................................................................................... 148
5.3.4. Kiểm soát ô nhiễm nguồn nước: ................................................................. 148
5.3.5. Kiểm soát chất thải: .................................................................................... 149
5.3.6. Kiểm soát đất thải:...................................................................................... 150 5.3.7. Giao thông.................................................................................................. 150
5.3.8. Báo cáo ...................................................................................................... 150
5.4. TIẾN ĐỘ THI CÔNG NHÀ GA TÂN KIÊN. .................................................... 150
5.4.1. Cơ sở chung ............................................................................................... 150
5.4.2. Công tác chuẩn bị ....................................................................................... 151
5.4.3. Tổ chức bộ máy thi công ............................................................................ 152
5.4.4. Nội dung công tác chuẩn bị ........................................................................ 152
5.4.5. Chuẩn bị điều kiện và vật chất cơ bản ở công trường .................................. 152
5.4.6. Lịch thi công .............................................................................................. 152
CHƯƠNG 6. THIẾT KẾ KHU DEPOT TOA XE, ĐẦU MÁY ............................... 154 6.1. KHÁI NIỆM DEPOT TOA XE.......................................................................... 154
6.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA KHU DEPOT TOA XE: .......................... 154
6.2.1. Vai trò của khu depot ................................................................................. 154
6.2.2. Các chức năng của khu depot toa xe ........................................................... 154
6.3. CÁC BỘ PHẬN CỦA KHU DEPOT TOA XE .................................................. 154
6.4. PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA DEPOT TOA XE ................................................... 155
6.5. PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG KHU DEPOT TOA XE ......................................... 155
6.6. KHÁI NIỆM DEPOT ĐẦU MÁY ..................................................................... 156
6.7. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA KHU DEPOT ................................................ 156 6.7.1. Vai trò chính của depot............................................................................... 156 6.7.2. Các chức năng cơ bản của depot ................................................................. 156 6.8. CÁC BỘ PHẬN TRONG KHU DEPOT. ........................................................... 156
6.9. PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA DEPOT ĐẦU MÁY ............................................... 157 6.10. PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG KHU DEPOT ĐẦU MÁY .................................. 157
CHƯƠNG 7. ĐỀ XUẤT NHÀ GA TÂN KIÊN ........................................................ 158
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1: Khu vực nghiêng cứu xã Tân Kiên .................................................................... 11
Hình 2: Nhiệt độ trung bình tại xã Tân Kiên ................................................................... 12
Hình 3: Vận tốc gió trung bình tại xã Tân Kiên .............................................................. 13
Hình 4: Độ ẩm trung bình tại xã Tân Kiên ...................................................................... 13 Hình 5: Bản đồ hành chính huyện Bình Chánh ............................................................... 16
Hình 6: Biểu đồ Cơ cấu ngành kinh tế huyện Bình Chánh giai đoạn 2011-2015 ............. 17
Hình 8: Cơ cấu sử dụng đất tại xã Tân Kiên năm 2015 ................................................... 19
Hình 9: Tổng thế khu quy hoạch .................................................................................... 21 Hình 10: Bản vẽ chi tiết khu vực quy hoạch ................................................................... 22
Hình 11: Infographic dự án ............................................................................................ 29
Hình 12: Sơ đồ các phương án tuyến .............................................................................. 32
Hình 13: Vị trí Ga Tân Kiên đề xuất ............................................................................... 36
Hình 14: Bố trí tổng thế Ga Tân Kiên ............................................................................. 37
Hình 15: Đô thị thông minh ............................................................................................ 37
Hình 16: Cơ chế đô thị thông minh................................................................................. 38
Hình 17: Thị trấn thông minh Fujisawa tại Nhật ............................................................. 40
Hình 18: Cư dân ở SST Fujisawa ................................................................................... 41
Hình 19: Trong mọi căn nhà đều được điều khiển bởi những thiết bị công nghệ cao ...... 42
Hình 20: Hệ thống các trụ nạp điện cho xe hơi ............................................................... 43
Hình 21: Bảo đảm an ninh cho toàn thị trấn.................................................................... 44
Hình 23: Phố Đông ngày nay ......................................................................................... 46
Hình 24: Khu phức hợp Sejeong .................................................................................... 48
Hình 25: “Tàu điện trên mặt đất” – hệ thống xe bus tốc độ cao BRT .............................. 49
Hình 26: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và đường dự báo Trendline ..................................... 52
Hình 27: Quá trình dự báo nhu cầu đi lại ........................................................................ 56
Hình 28: Tỉ trọng sử dụng phương tiện giao thông ......................................................... 59
Hình 29: Mục đích chuyến đi trung bình (% trong toàn bộ lượt đi) ................................. 59 Hình 30: Định hướng phát triển đô thị phương án 1 ....................................................... 63 Hình 31: Định hướng phát triển đô thị phương án 2 ....................................................... 64 Hình 32: Định hướng phát triển đô thị phương án 3 ....................................................... 65 Hình 33: Quy hoạch sử dụng đất toàn đô thị ................................................................... 68 Hình 34: Các khu chức năng khu trung tâm .................................................................... 69 Hình 35: Hệ thống công trình công viên cây xanh .......................................................... 70 Hình 36: Hệ thống các Khu ở ......................................................................................... 71
Hình 37: Mặt cắt ngang đường trong đô thị .................................................................... 74
Hình 39: Sơ đồ kết cấu nhà ga ........................................................................................ 84
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 40: Kết quả sau khi chạy nội lực ........................................................................... 84
Hình 41: Cốt thép sàn tầng trệt....................................................................................... 88
Hình 42: Chi tiết cốt thép sàn trệt ................................................................................... 90
Hình 43: Cốt thép sàn ke ga ........................................................................................... 94
Hình 44: Chi tiết cốt thép sàn ke ga ............................................................................... 96
Hình 45: Cốt thép sàn tầng 1 ........................................................................................ 100
Hình 47: Cốt thép sàn tầng mái .................................................................................... 106
Hình 49: Lực dọc trong cổ cột được chạy bằng Sap2000 ............................................. 110
Hình 50: Chi tiết cốt thép cổ cột................................................................................... 112 Hình 51: kết quả nội lực cột ......................................................................................... 112
Hình 53 :Sơ đồ tính lún của khối móng quy ước. ......................................................... 129
Hình 54: Trình tự thi công phần thô nhà ga .................................................................. 131
Hình 55: Thi công đào hố móng ................................................................................... 136
Hình 57: Thi công đổ bê tông ...................................................................................... 137
Hình 58: Máy bơm bê tông .......................................................................................... 139
Hình 59: Chi tiết ván khuôn dầm sàn ........................................................................... 140
Hình 60: Chi tiết ván khuôn cột ................................................................................... 143
Hình 61: Chi tiết xây tô tường gạch ............................................................................. 144
Hình 62: Sơ đồ tổ chức nhân lực .................................................................................. 151
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Số giờ nắng (ĐVT : Giờ)................................................................................... 14
Bảng 2: Lượng mưa tại Tân Kiên ................................................................................... 14
Bảng 3:Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người............................................... 17
Bảng 4: Hiện trạng sử dụng đất Tân Kiên ....................................................................... 19 Bảng 5: Bảng cân bằng cơ cấu sử dụng đất..................................................................... 23
Bảng 6: Số lượng ga trên tuyến ...................................................................................... 32
Bảng 7: Tiêu chuẩn kỹ thuật đường sắt........................................................................... 34
Bảng 8: Hiện trạng dân số và diện tích ranh quy hoạch .................................................. 51 Bảng 9: Tỷ suất sinh thô, tỷ suất chết thô và tỷ lệ tăng tự nhiên (ĐVT: ‰) .................... 51
Bảng 10: Tỷ lệ tăng tự nhiên dự báo giai đoạn 2015 – 2020 ........................................... 52
Bảng 11: Dân số dự báo ................................................................................................. 53
Bảng 12: Dự báo tham số chi phí chung của từng phương thức trong tương lai .............. 60
Bảng 13: Tỷ lệ lựa chọn phương thức đến năm 2030 ...................................................... 61
Bảng 14: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ............................................................................ 66
Bảng 15: Dự tính quy mô các khu chức năng theo QCXD 01:2008 ................................ 67
Bảng 16: Bảng thống kê cơ cấu sử dụng đất xây dựng đô thị .......................................... 67
Bảng 17: Cân bằng sử dụng đất sơ bộ năm 2030 ............................................................ 71
Bảng 18: Kết quả nội lực thép dầm trệt .......................................................................... 88
Bảng 19: Kết quả tính toán cốt thép dầm trệt .................................................................. 89
Bảng 20: Tải trọng lên sàn ke ga .................................................................................... 90
Bảng 21: Kết quả nội lực dầm ke ga ............................................................................... 94
Bảng 22: Kết quả tính toán cốt thép dầm ke ga ............................................................... 95
Bảng 23: Tải trọng tác dụng lên sàn tầng 1 ..................................................................... 97
Bảng 24: Kết quả nội lực của dầm tầng 1 ..................................................................... 101
Bảng 25: Kết quả tính toán cốt thép dầm tầng 1 ........................................................... 101
Bảng 26: Kết quả nội lực trong dầm tầng mái ............................................................... 107
Bảng 27: Kết quả tính toán cốt thép dầm tầng mái........................................................ 107 Bảng 28: Thống kê giá trị tại vị trí cổ cột ..................................................................... 116 Bảng 29: bảng tra hệ số ma sát trong ............................................................................ 119 Bảng 30: Cường độ tiêu chuẩn của ma sát nền ............................................................. 119 Bảng 31: Sức chịu tải cực hạn của cọc theo chỉ tiêu cường độ đất nền .......................... 121 Bảng 32: Bảng tra hệ số cường độ sức kháng ............................................................... 123 Bảng 33: Tính toán thành ma sát .................................................................................. 123
.......................................................................................... 124 Bảng 34: Bảng tra hệ số Bảng 35: Kết quả nội lực tại vị trí móng ....................................................................... 125
Bảng 36: Bảng tra A,B,D (TCVN 9362:2012) .............................................................. 128
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Bảng 37: Ứng suất gây lún và ứng suất bản thân của lớp đất ........................................ 129
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tuyến đường sắt tốc độ cao Sài Gòn - Cần Thơ là một trong những tuyến đường sắt
quan trọng phục vụ chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam. Theo quyết
định số 1686/QĐ-TTg : “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050” ngày 20 tháng 11 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, xuất phát từ kinh nghiệm thế giới về phát triển đường sắt phù hợp với mô hình đô thị hạt nhân - đô thị vệ tinh là sự khẳng định
cần thiết phải xây dựng tuyến đường này nhằm thúc đẩy và hỗ trợ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa giữa hai khu vực ĐBSCL – TP.HCM, phù hợp với yêu cầu bảo đảm an ninh, quốc phòng khu vực Tây Nam Bộ.
Một trong những vấn đề cấp thiết khi quy hoạch xây dựng tuyến đường sắt tốc độ
cao Sài Gòn - Cần Thơ đó là việc xem xét đến sự phát triển của các đô thị có ga đi
qua và quy hoạch khu vực xung quanh ga nhằm thu hút hành khách tự tham gia sử
dụng GTCC, hạn chế phương tiện cá nhân, giảm ùn tắc, tiết kiệm chi phí và thời gian
đi lại. Đồng thời, tạo cảnh quan cho đô thị và phát triển đô thị một cách bền vững
trong tương lai.
Ga Tân Kiên là một trong những ga thuộc tuyến đường sắt tốc độ cao Sài Gòn –
Cần Thơ có vị trí theo quy hoạch nằm trên địa bàn xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh.
Đề tài: “Nghiên cứu quy hoạch & thiết kề ga, depot Tân Kiên đề xuất về đô thị ga
Tân Kiên ” với mục tiêu quy hoạch đô thị và đặc biệt là hệ thống giao thông xung
quanh khu vực ga, qua đó đề xuất các giải pháp quy hoạch giao thông và các dịch vụ
xung quanh ga nhằm phục vụ cho việc phát triển đô thị khu vực ga một cách bền vững.
TCVN 22TCN 18 – 79:
Các thiết kế depot tuyến Metro số 1 TP.HCM Báo cáo tuyến HSR TP.HCM – Cần Thơ Quyết định số 590QĐ-TTg ngày 01/08/2018 của Thủ tướng Chính Phủ về: Phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng tới năm 2030.
Quyết định số 06/2002/QĐ- TTg ngày 07/01/2002 về việc phê duyệt quy hoạch
1.2. Các căn cứ pháp lý.
Quyết định 3860- UBND:2018 về Quy chế phối hợp xử lý thông tin Các bản đồ quy hoạch, bản đồ địa giới hành chính, bản đồ khác liên quan.
tổng thể phát triển ngành giao thông đường sắt Việt Nam đến năm 2020.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 8
Quy hoạch xây dựng và sử dụng đất của huyện Bình Chánh đã được UBND phê
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Quyết định số 445QĐ – TTg ngày 7/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
duyệt.
Điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu trực tiếp: Hiện trạng giao thông và sử dụng đất theo ranh quy hoạch bao gồm XXX ha đất thuộc xã Tân Kiên với quy mô dân số hơn 20.000
người đến năm 2030.
Phạm vi nghiên cứu gián tiếp: Quy hoach giao thông và sử dụng đất xã Tân Kiên
huyện Bình Chánh.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu quy hoạch và thiết kế ga, depot Tân Kiên và
đề xuất đô thị Tân Kiên gồm các vấn đề chính sau:
+ Đánh giá tình hình phát triển của khu vực nghiên cứu. + Quy hoạch bố trí phù hợp các khu chức năng trong đô thị và hướng phát triển phù
hợp với định hướng phát triển của huyện cũng như TP.HCM.
+ Quy hoạch hệ thống hạ tầng kĩ thuật đồng bộ, đảm bảo tính thừa kế và phát triển theo hướng hiện đại phù hợp với đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
đô thị Tân Kiên nói riêng và TP.HCM nói chung.
+ Tạo được không gian phát triển đô thị hợp lý, đặc biệt là các trung tâm hành
chính dịch vụ, … và các khu dân cư của đô thị.
+ Phát huy hiệu quả hoạt động tài chính – thương mại – dịch vụ. + Tạo điều kiện thu hút đầu tư + Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng giao thông khu vực nghiên cứu. + Bố trí cơ cấu , quy hoạch sử dụng đất các thành phần chức năng khu dân cư đô thị, tổ chức kiến trúc cảnh quan, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo
yêu cầu sử dụng trước mắt và lâu dài, tạo cơ sở pháp lý về quy hoạch cho việc
đầu tư xây dựng và quản lý xây dựng khu đô thị.
+ Phục vụ cho công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng dân cư, đảm bảo tính khả thi,
đóng góp tốt nhất vào đời sống KT – XH.
+ Tăng hiệu quả sử dụng đất tránh lãng phí đất đai.
+ Nâng cấp chỉnh trang và phát triển các khu chức năng đô thị.
+ Kết nối hạ tầng giao thông đô thị theo hệ thống phân cấp tạo môi trường sống cho
con người về vật chất và tinh thần phong phú hơn.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Thu thập tài liệu về khu vực nghiên cứu, phân tích đánh giá dựa trên cơ sở dữ
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích các bản đồ hiện trạng và định hướng quy hoạch dựa trên các quy
liệu đã thu thập được.
Dựa vào báo cáo có sẵn của TEDI SOUTH thực hiện để triển khai quy hoạch
hoạch đã có.
Khảo sát dự báo nhu cầu giao thông.
cho đô thị nghiên cứu.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lí :
Hình 1: Khu vực nghiêng cứu xã Tân Kiên
Xã Tân Kiên nằm trên các trục đường giao thông chiến lược như Quốc lộ 1A.
Tân Kiên là một xã thuộc huyện Bình Chánh, cách trung tâm Huyện 01 km về phía Nam và có vị trí cửa ngõ đi vào nội ô thành phố Hồ Chí Minh.Về đường thủy có nhánh sông Chợ Đệm, sông Ba Rài là tuyến huyết mạch quan trọng chạy qua địa phận; là địa bàn có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; là đầu mối giao
thông quan trọng và là cửa ngõ giao lưu kinh tế - văn hóa với các tỉnh trong khu vực gồm Bình Dương, Long An, Củ Chi
Địa giới hành chính của xã Tân Kiên :
+ Phía Bắc: giáp phường Tân Tạo A và phường An Lạc, quận Bình Tân. + Phía Nam: giáp xã An Phú Tây và thị trấn Tân Túc, huyện Bình Chánh. + Phía Đông: giáp phường 16, quận 8; phường An Lạc, quận Bình Tân.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
+ Phía Tây: giáp xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh.
2.1.2. Địa hình :
Địa hình xã tương đối bằng phẳng, dốc thoải từ đường quốc lộ 1A về 2 phía. Các kênh tiêu nước chính chảy ra sông Chợ Đệm.
Khu vực nằm giữa Rạch Tam và sông Chợ Đệm có độ cao từ 0.7 – 1.0 m và thấp
dần về hướng Rạch Tam.
2.1.3. Thổ nhưỡng
Theo kết quả kiểm tra của Viện Qui Hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn), khu vực huyện Bình Chánh cụ thể là khu vực xã Tân
Kiên có 14 loại đất nằm trong 4 nhóm đất chính trong đó huyện xã Tân Kiên thuộc loại
đất thứ nhất trong 14 loại là đất cận phù sa.
Nhóm đất này nằm dọc theo phía Bắc của sông Chợ Đệm, gồm các huyện Bình Chánh, Bình Dương, Long An. Diện tích tự nhiên toàn xã Tân Kiên là 1.148,53 ha, gồm đất nông nghiệp 774,28ha, còn lại là đất phi nông nghiệp (bao gồm cả đất ở và đất chuyên dùng khác). Nhóm đất phù sa rất màu mỡ thuận lợi cho ngành nông nghiệp: trồng lúa, vườn cây ăn trái, rau hoa... Nhóm đất này được phân chia ra làm 4 đơn vị đất:
Đất phù sa được bồi (Pb) hàng năm chiếm 19.228 ha hay 8,2%. Đất phù sa không được bồi (P) chiếm 6.389 ha hay 2,7%. Đất phù sa không được bồi giây (Pl) chiếm 7.234 ha hay 7,4%. Đất phù sa không được bồi có tầng loang lỗ(Pa) chiếm 81.098 ha hay 34,7%.
2.1.4. Khí hậu
Xã Tân Kiên thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Có hai mùa rõ
rệch, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. + Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm: 290C. Nhiệt độ cao nhất: 330C - 350C (vào tháng 4). Nhiệt độ thấp nhất: 220C - 240C (vào tháng 12).
Hình 2: Nhiệt độ trung bình tại xã Tân Kiên
+ Gió: Chủ yếu là gió mùa phân bố vào các tháng: từ tháng 2-5 gió Đông Nam hoặc Nam, vận tốc trung bình 1,5-2,5 m/s; từ tháng 5-9 thịnh hành gió Tây hoặc Tây –
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Nam, vận tốc trung bình 1,5-3 m/s; từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau: gió Đông Bắc, vận tốc trung bình 1-1,5 m/s.
Hình 3: Vận tốc gió trung bình tại xã Tân Kiên
+ Bức xạ mặt trời: Bức xạ hấp thu khá cao, trung bình hằng năm đạt 0,37 – 0,38 Kcal/cm2/ngày. Lượng bức xạ cao nhất vào tháng 3 và thấp nhất vào tháng 9. Số giờ nắng trong ngày trung bình là 08 giờ.
+ Độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao: 79,5% vào mùa khô; 80 – 90% vào mùa mưa. Trong một ngày - đêm, độ ẩm không khí thấp nhất lúc 13 giờ (khoảng 48%) và cao nhất lúc 1 giờ - 7 giờ sáng (khoảng 95%).
Hình 4: Độ ẩm trung bình tại xã Tân Kiên
Thông tin khí hậu xã Tân Kiên ( Nguồn :windy.com)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
2005
2009
2010
2011
2014
Bảng 1: Số giờ nắng (ĐVT : Giờ)
Bình quân năm - Average
199.8
183.6
198.9
194.2
403.4
Tháng 1 - January
250.0
175.0
218.4
175.7
206.3
Tháng 2 - February
272.0
194.3
276.9
230.9
237.5
Tháng 3 - March
283.0
271.5
276.8
200.5
2492.0
Tháng 4 - April
187.1
201.5
269.0
229.9
264.9
Tháng 5 - May
234.9
174.2
235.5
191.5
221.7
Tháng 6 - June
191.0
197.5
204.1
182.4
198.7
Tháng 7 - July
142.7
155.8
171.1
191.6
199.3
Tháng 8 - August
187.7
178.2
148.3
220.5
241.8
Tháng 9 - September
157.7
113.0
172.3
151.3
121.8
Tháng 10 - October
183.2
153.6
120.0
206.2
202.6
Tháng 11 - November
174.4
161.6
162.0
185.6
213.2
Tháng 12 - December
134.0
227.4
132.7
164.5
240.7
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bình Chánh năm 2014
Lượng Mưa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mưa nhiều vào tháng 6 đến tháng 9, lượng mưa khoảng 250-310 mm/tháng. Số ngày mưa khoảng 151 ngày trong năm. Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.300 - 1.700mm. Trong mùa mưa vẫn có những tháng hạn như: tháng 7 - 8 hàng năm.
ĐVT: mm Unit: mm
2005
2009
2010
2011
2012
Bảng 2: Lượng mưa tại Tân Kiên
Bình quân năm - Average
142.2
117.6
144.5
125.5
120.2
Tháng 1 - January
8.1
45.0
0.9
-
-
Tháng 2 - February
1.2
-
-
4.7
-
Tháng 3 - March
6.3
4.1
8.2
66.1
2.5
Tháng 4 - April
13.9
22.8
15.6
102.1
3.4
Tháng 5 - May
150.7
171.2
117.8
175.9
135.9
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 14
Tháng 6 - June
124.7
155.3
299.8
375.5
122.6
Tháng 7 - July
167.3
292.4
249.4
120.9
377.6
Tháng 8 - August
221.0
241.0
301.6
160.5
64.5
Tháng 9 - September
218.3
169.6
231.6
226.8
328.4
Tháng 10 - October
381.9
244.2
293.1
161.5
211.6
Tháng
11
232.1
100.6
124.5
249.0
16.5
-
November
-
Tháng
12
204.0
7.4
44.8
11.1
11.8
December
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bình Chánh năm 2014
2.2. Tình hình kinh tế - xã hội 2.2.1. Diện tích và dân số:
Đất nông nghiệp: 774,28 ha, chiếm 67,41%, chia ra:
Tổng diện tích tự nhiên: 1.148,53 ha, trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 664,0 ha
+ Đất lâm nghiệp (rừng tự nhiên và rừng trồng): 0,0 ha
+ Đất thủy sản: 54,65 ha
Đất phi nông nghiệp: 373,54 ha, chiếm 32,53%, trong đó:
+ Đất khác: 55,63 ha.
Đất chuyên dùng: 210,68 ha, gồm:
+ Đất ở: 112,77 ha, trong đó đất ở nông thôn: 00 ha, đất ở đô thị: 112,77 ha
+ Đất trụ sở cơ quan, công trình: 0,56 ha
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 118,83 ha
+ Đất quốc phòng, an ninh: 0,59 ha
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 1 ha
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 4,07 ha
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 44,76 ha
Dân số toàn xã: 48.030 nhân khẩu, trong đó:
+ Đất chưa sử dụng: 0,7184 ha, chiếm 0,06%.
+ Dân số thường trú: 18.691 nhân khẩu (KT1, KT2)
+ Dân số tạm trú: 29.339 nhân khẩu (KT3, KT4)
Tỷ lệ tăng dân số năm 2011: 5,49%, trong đó: tăng dân số cơ học: 4,62%.
Mật độ dân số năm 2011 là: 4.600 người/km2.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Tổng số lao động trong độ tuổi lao động có khả năng lao động: 31.507 người, trong đó:
+ Lao động phi nông nghiệp: 31.106 người, chiếm 98,73%, gồm:
+ Lao động công nghiệp, tiểu thủ CN: 13.608 người.
+ Lao động nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản: 09 người.
+ Lao động bưu điện, tín dụng: 29 người.
+ Lao động TM, DV, DL: 11.836 người.
+ Lao động hành chính, sự nghiệp: 361 người.
+ Khác (nội trợ, thất nghiệp, đang đi học): 5.263 người.
+ Lao động nông nghiệp: 401 người, chiếm 1,27%.
Hình 5: Bản đồ hành chính huyện Bình Chánh (Nguồn: hochiminh.ban-do.net)
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế
Tổng thu ngân sách Nhà nước: 178,295 tỷ đồng trong đó thu từ kinh tế địa phương (tính cả nguồn thu tiền sử dụng đất) là 37,965 tỷ đồng, đạt 51,11% KH và đạt 45,05% NQ HĐND, đạt 119,45% so cùng kỳ.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Tổng sản lượng cây lương thực có hạt: 208.613 tấn, đạt 76,22% KH, tăng 3,5 % so cùng kỳ. Trong đó, sản lượng lúa 207.809 tấn, đạt 76,12% KH, đạt 76,44% NQ HĐND và đạt 103,4% so cùng kỳ.
Sản lượng cây màu thực phẩm: 41.710 tấn, đạt 72,83% KH, đạt 67,27% NQ
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản:
Sản lượng cây ăn trái: 162.850 tấn, đạt 62,63% KH, đạt 60,31% NQ HĐND và đạt
HĐND và đạt 105,6% so cùng kỳ.
Đàn heo: 85.000 con, đạt 88,54% KH, đạt 89,47% NQ HĐND, đạt 86,67% so cùng
103,7% so cùng kỳ.
Sản lượng nuôi trồng, đánh bắt thủy sản: 23.665 tấn, đạt 73,39% KH, đạt 71,71%
kỳ.
so NQ HĐND, đạt 126,9% so cùng kỳ.
Hình 6: Biểu đồ Cơ cấu ngành kinh tế huyện Bình Chánh giai đoạn 2011-2015
2.2.3. Tăng trưởng kinh tế
Ngoại tệ theo tỷ giá hối
Tiền VN, theo giá hiện hành
đoái bình quân
Bảng 3:Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người
Nghìn đồng
Đô la Mỹ - USD
7,800
492
2005
8,892
557
2006
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 17
2007
11,024
685
2008
14,920
910
2009
17,735
1,001
2010
20,982
1,096
2011
28,346
1,380
Sơ bộ - Prel. 2012 32,843
1,571
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Chỉ số phát triển (Năm trước=100) - %
2005
116.0
115.2
2006
114.0
113.2
2007
124.0
123.0
2008
135.3
132.8
2009
118.9
110.0
2010
118.3
109.5
2011
135.1
125.9
113.8
Sơ bộ - Prel. 2012 115.9
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bình Chánh năm 2014
Hình 7: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
2.3. Hiện trạng về sử dụng đất
Hình 8: Cơ cấu sử dụng đất tại xã Tân Kiên năm 2015
Bảng 4: Hiện trạng sử dụng đất Tân Kiên
CƠ CẤU SỬ
HIỆN TRẠNG SỬ
DỤNG ĐẤT
DỤNG ĐẤT NĂM
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
(%)
2015 (ha)
Tổng diện tích tự nhiên 100,00
1 Đất nông nghiệp. 1148,53 734,81
54,37 4,71 4,9
2
Đất sản xuất Đất thủy sản Khác Đất phi nông nghiệp Đất ở 11,08 624,45 54,09 56.27 413,72 45,84
Đất hành chính 0,04 0,16
Đất kinh doanh Đất QP-AN Đất tôn giáo Đất công cộng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất sông hồ , mặt nước 12,51 0,15 0,03 0,91 2,54 8,76 51,75 0,62 0,12 3,76 10,5 36,24
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Quy hoạch cụm y tế Tân Kiên: (duyệt ngày 31/1/2015 - 438/QĐ-UBND)
- Quy hoạch phân khu tỉ lệ 1/2000
- Giới hạn khu vực quy hoạch:
+ Phía Đông : giáp đường Nguyễn Cửu Phú + Phía Tây : giáp đường nối Tân Tạo – Chợ Đệm thuộc đường cao tốc TPHCM –
Trung Lương
+ Phía Nam : giáp dự án trường Đại học dân lập Hùng Vương
+ Phía Bắc : giáp Khu dân cư phía Tây đường Nguyễn Cửu Phú
Tổng diện tích :55,03 ha
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 9: Tổng thế khu quy hoạch
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 10: Bản vẽ chi tiết khu vực quy hoạch
Chỉ tiêu quy hoạch – kiến trúc cơ bản :
Tổng diện tích khu vực quy hoạch : 55,03 ha.
Mật độ xây dựng toàn khu : ≤ 30%.
Tầng cao xây dựng tối đa : 10 tầng.
Hệ số sử dụng đất :≤ 2 lần .
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Bảng 5: Bảng cân bằng cơ cấu sử dụng đất
2.4. Hiện trạng xây dựng kiến trúc cảnh quan
2.4.1. Đánh giá hiện trạng nhà ở
Toàn xã hiện có 13.070 căn nhà, diện tích xây dựng ước tính khoảng 653.500
m2 (bình quân 50m2/căn), trong đó: nhà đạt chuẩn chiếm 64%.
Tổng số nhà tạm bợ còn khoảng 217 căn (chiếm khoảng 1,66%)
2.4.2. Hiên trạng hệ thống hạ tầng xã hội
Công trình trụ sở, công cộng , hành chính :
+ Trên địa bàn xã có 01 trụ sở Ủy ban nhân dân xã và 04 trụ sở ấp
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
+ Hệ thống điện hạ thế dài 13,626 km, với 27 trạm biến áp và đường dây trung thế
22,935 km, chủ yếu nằm dọc theo các tuyến đường, có 3,794 km đường dây 500 KV
và 2,778 km đường dây 110 KV. Toàn xã có trên 99,9% số hộ được gắn điện kế sinh
hoạt (hiện còn 09 hộ dân chưa được gắn điện kế sinh hoạt); Hệ thống chiếu sáng đèn
dân lập với 1.186 bóng trên các tuyến đường trong các ấp trên địa bàn.
+ Có 03 trạm cấp nước, tỉ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh: 100% (13.070 hộ).
Thoát nước, xử lý rác thải và vệ sinh môi trường:
+ Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn: 99,8%.
+ Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh (phần lớn các hộ sản xuất theo mô hình
VAC): 60%.
+ Tỷ lệ cơ sở sản xuất chưa đạt chuẩn về môi trường cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm
21/221 cơ sở dựa trên kiểm tra định kỳ: <15%.
+ Trên địa bàn xã có 09 tổ thu gom rác; 100% hộ dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh
trên các trục đường giao thông tham gia đăng ký thu gom rác và xử lý theo quy định;
tại những nơi xe thu gom rác không vào được 90% hộ dân ký cam kết với chính quyền
xã tự xử lý rác bằng hình thức chôn hoặc đốt tại nhà vườn
Công trình văn hóa – giáo dục – y tế:
+Trường mầm non: 01 trường công lập (mầm non Baby) bao gồm: 01 điểm chính ở ấp
2 và 02 điểm phụ ở ấp 1, ấp 4; 03 trường dân lập và 03 nhóm trẻ tư nhân.
+Trường tiểu học: 01 trường công lập (tiểu học Tân Kiên) bao gồm: 01 điểm chính và
01 điểm phụ với tổng số 43 lớp học, 39 phòng học; diện tích sân chơi bãi tập 2.729 m2.
+ Trường trung học cơ sở: 01 trường công lập (THCS Tân Kiên) với 20 lớp, 20 phòng
học; Số phòng học đạt chuẩn 20 phòng; Số phòng chức năng đầy đủ: 13 phòng; Diện
tích sân chơi bãi tập 600 m2.
+ Trường Phổ thông trung học: chưa có.
+ Một trạm Y tế xã đạt chuẩn quốc gia năm 2008 (Trạm Y tế có 01 bác sĩ, 01 y sĩ đông
y, 01 y sĩ đa khoa, 01 nữ hộ sinh trung cấp, 01 dược tá, 03 y tá).
+ Trạm y tế xã tuy chưa có vườn thuốc nam nhưng Trạm y tế đã trồng được 40 chậu
cây thuốc nam. Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có 03 phòng khám tư nhân, điểm khám
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
bệnh ngoài giờ, 14 nhà thuốc tây, 07 đại lý thuốc, 04 điểm sơ cấp cứu, cơ bản đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân
Công trình thương mại – dịch vụ – du lịch :
+ Chợ: Toàn xã không có chợ nhưng có 03 điểm bán tự phát, cơ bản đáp ứng được nhu
cầu mua bán, phục vụ sinh hoạt của người dân trong xã, bao gồm: khu vực đầu đường
Hưng Nhơn - với 180 tiểu thương; khu vực Công ty Khải Hoàn - với gần 50 tiểu
thương; khu vực giao lộ Trần Đại Nghĩa - Nguyễn Cửu Phú - với gần 30 tiểu thương,
chuyên bán các mặt hàng lương thực, thực phẩm và đồ dùng hàng ngày cho người dân.
+ Toàn xã hiện có 05 doanh nghiệp (100% vốn đầu tư nước ngoài), 238 doanh nghiệp
(vốn đầu tư trong nước), 1.173 hộ kinh doanh cá thể hoạt động trên nhiều lĩnh vực, 06
hộ kinh doanh dịch vụ kho lạnh
2.5. Hiện trạng mạng lưới giao thông
2.5.1. Hiện trạng giao thông đường bộ
Theo thống kê của Sở GTVT huyện Bình Chánh mật độ mạng lưới đường khu vực
đạt khoảng 2.81km/km2 và 4.2km/1.000 dân. Về chất lượng đường, mặt đường BTN
chiếm 6.84%; đường bê tông xi măng chiếm 31.13%; láng nhựa chiếm 20.70%; mặt
đường cấp phối chiếm tỷ lệ 20.07%; còn lại tỷ lệ đường đất là 21.26% (hầu hết là
đường Giao thông nông thôn). Trong đó hệ thống Đường tỉnh đã được đầu tư mặt
đường nhựa gần như hoàn thiện đạt 97%. Nhìn chung tình trạng mặt đường tương đối
tốt đảm bảo nhu cầu giao thông, tuy nhiên vẫn còn tình trạng đường xấu vẫn còn ở các
đường xã và đường giao thông nông thôn và hiện nay vẫn đang tiếp tục được xây dựng
theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Tình trạng khai thác của đường vẫn còn hạn chế, tỷ lệ đường tốt chiếm 37.98%; tình
trạng đường trung bình chiếm 26.68%; đường xấu chiếm 13.08%; còn lại tình trạng
đường rất xấu chiếm tỷ lệ tương đối lớn 22.25%, ảnh hưởng nhiều đến đời sống của
nhân dân trên địa bàn huyện.
Nhìn chung, mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn huyện phân bố tương đối
đều nhưng chưa đầu tư để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, trong tương lai
còn nhiều hạn chế khai thác do bị chia cắt bởi sông kênh.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 25
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Việc kết nối giao thông giữa mạng lưới đường huyện với các đường khu vực, đường
xã và đường chuyên dùng ngày càng thuận tiện, góp phần giải quyết nhu cầu vận tải
hàng hóa, hành khách liên tỉnh, nội tỉnh và kết nối các địa phương trên địa bàn tỉnh
làm động lực cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
Về Giao thông đường bộ :
Đường trục xã, liên xã có 11 tuyến, tổng chiều dài là 21,096 km, trong đó được
nhựa hóa 04 tuyến, với tổng chiều dài 12,3 km (đạt tỷ lệ 58,38%).
Đường trục ấp có 10 tuyến đường, tổng chiều dài là 13,482 km, trong đó được
nhựa hóa 04 tuyến, với tổng chiều dài 5,062 km (đạt tỷ lệ 37,54%).
Đường hẻm, xóm có 34 tuyến đường, tổng chiều dài 7,86 km, trong đó được bê
tông hóa 17 tuyến, với tổng chiều dài 2,97 km (đạt tỷ lệ 37,78%)
Đường trục chính nội đồng có 10 tuyến đường, tổng chiều dài 6,596 km, trong đó
có 09 tuyến được trải đá dăm, với tổng chiều dài 5,976 km (đạt tỷ lệ 90,6%) và 01
tuyến trải sỏi đỏ, với tổng chiều dài 0,62 km
Giao thông nội thị:
Tổng chiều dài mạng lưới đường trên địa bàn Huyện Bình Chánh là 337.457 m.
(trên 66 tuyến - không kể các đường nhỏ, đường trong khu ở có lộ giới nhỏ hơn
12m). Trong đó:
Đường do Công ty Phú Mỹ Hưng quản lý: 10.979 m (gồm đường Nguyễn Văn
Linh)
Đường do khu Quản lý giao thông. đô thị quản lý : 69.683 m, có lộ giới trên 12m
(gồm 11 tuyến đường: An Hạ, đường 9A, Phạm Hùng, Nguyễn Thị Tú (Hương lộ
13), Đinh Đức Thiện, (Tỉnh lộ 18), Quốc Lộ 1A, Quốc Lộ 50, Tỉnh Lộ 10, Trịnh
Quang Nghị (Hương lộ 7), Trần Đại Nghiã và Vĩnh Lộc (Hương lộ 80) ).
Đường do Quận quản lý: 256.795 m, có lộ giới trên 12m (gồm các tuyến đường
còn lại).
Ngoài ra còn khoảng 99.215 m đường khác bao gồm đường nhỏ, đường bờ thửa
khác.
Chiều rộng lòng đường bình quân 6,3 m. Trong đó:
Đường đối ngoại bình quân 12,87m
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 26
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Đường đối nội bình quân 5,39 m
Mật độ chiều dài đường là 1,34 km/km2 và mật độ diện tích là 17,45 m2/người.
Diện tích giao thông (không kể các tuyến đường nhỏ có lộ giới từ 12m trở xuống)
là 544,004 ha, chiếm tỷ lệ 2,15 % diện tích chung.
Về cầu:
Trên địa bàn có 25 cầu đi qua các sông rạch trên các tuyến đường chính của huyện
do Khu quản lý giao thông số 1 quản lý, bao gồm nhiều chủng loại: bê tông dự ứng
lực, bê tông liên hợp, thép eiffel. Tổng chiều dài cầu khoảng 1.448 m, chiều dài
đường vào cầu khoảng 3.194 m, chiều rộng mặt cầu chủ yếu 6 – 7 m và tải trọng chủ
yếu là 10 tấn và 30 tấn. Riêng cầu Bình Điền 1,2 có chiều rộng mặt cầu 11,25 m x2.
Ngoài ra còn có rất nhiều cầu nhỏ, chiều rộng chủ yếu từ 1,5 -3,0 m, kết cấu bê tông
cốt thép, kết cấu thép và gỗ do huyện quản lý.
2.5.2. Hiện trạng về giao thông đường thủy
Khu vực nghiên cứu có nhiều sông rạch hiện hữu, trong đó một số tuyến sông rạch
chính có chức năng giao thông thủy. Các sông rạch có chức năng giao thông thủy bao
gồm: Tuyến Vành đai ngoài (sông Chợ Đệm, Bến Lức, kênh Lý Văn Mạnh, kênh
Xáng ngang, kênh Xáng đứng, kênh An Hạ), sông Cần Giuộc, rạch Bà Tỵ, Rạch Bà
Lớn- rạch Chổm, rạch Bà Lào - rạch Ngang, Tắc Bến Rô, rạch Chiếu – cầu Bà Cả và
rạch Ông Lớn
2.5.3. Hiện trạng về giao thông công cộng
Giao thông đi lại trên địa bàn Huyện chủ yếu bằng xe cá nhân. Các tuyến giao thông
công cộng đi đến khu vực huyện Bình Chánh, có 6 tuyến xe buýt đi qua huyện theo
hành lang đường Quốc lộ 1A, Quốc lộ 50, Nguyễn Văn Linh, Tỉnh lộ 10, An Phú Tây-
Hưng Long, Đinh Đức Thiện, Tân Long và Nguyễn Hữu Trí.
2.6. Hiện trạng môi trường khu vực
Về môi trường: nhìn chung hiện trạng chất lượng môi trường nước hiện nay trên địa
bàn tỉnh nói chung và thành phố nói riêng đang bị tác động bởi vấn đề vệ sinh và môi
trường. Theo kết quả báo cáo hiện trạng môi trường năm 2010 của xã Tân Kiên, trong
giai đoạn 2005-2010, thực trạng môi truờng xã như sau:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 27
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
+ Môi trường chung của xã tương đối ổn định, trong lành, chưa ô nhiễm ở diện rộng
làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đời sống người dân.Tuy nhiên một
số khu vực, lĩnh vực, ngành nghề đã có biểu hiện ô nhiễm môi trường không khí,
nguồn nước và chất thải rắn ở dạng cục bộ, tạm thời và trở thành vấn đề khá bức xúc
+ Rác thải sinh hoạt ở khu vực đô thị và các xã vùng ven củaa thành phố chưa được
thu gom hoàn toàn, phần lớn rác thải sinh họat ở các xã vùng ven chưa đuợc thu gom
triệt để và xử lý tập trung. Nhất là khu vực dân cu trong các hẽm rác thải sản xuất ở
các cơ sở sản xuất chư phân loại, thu gom triệt để, nguồn rác thải y tế (các trạm y tế
phường, xã) và rác thải sinh hoạt ở một số nơi chưa được phân loại và xử lý thích hợp.
+ Vấn đề có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng môi trường của thành phố là hoạt
động sản xuất của ngành chăn nuôi, do mang tính chất hộ gia đình không tập trung
nên chất thải và nước thải chưa được quan tâm, xử lý triệt để trước khi thải ra môi
trường. Hoạt động nuôi trồng thủy sản, hiện nay chưa cóbiện pháp xử lý nước thải,
toàn bộ bùn thải, nước thải từ hoạt động vệ sinh ao nuôi hầu như thải thẳng ra sông…
đều là tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước, môi trường không khí ở địa phương.
+ Chất lượng không khí đã bị ô nhiễm bởi bụi và tiếng ồn, tập trung tại các nút giao
thông chính hoặc gần các cơ sở sản xuất, các công trình đang xây dựng, thi công
đường giao thông và thấp dần ở các trục lộ ít phương tiện lưu thông đi lại.
+ Về các khu vực nghĩa địa ngoài nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang nhân dân hiện nay
nằm ở đường Hưng Nhơn, cũng tồn tại nhiều khu mộ dân, khu nghĩa địa nằm rãi rác
trong đất dân, không cho dân chôn cất thân nhân trong đất vuờn của mình.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 28
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
CHƯƠNG 3. GA TÂN KIÊN TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG SẮT TỐC ĐỘ CAO SÀI GÒN – CẦN THƠ
3.1. Tổng quan tuyến đường sắt Tốc độ cao Sài Gòn – Cần Thơ
Mô tả dự án
Hình 11: Infographic dự án
(nguồn: Viện khoa học kỹ thuật Phương Nam)
Điểm đầu tuyến đường sắt TP Hồ Chí Minh - Cần Thơ (Km1+000) tại ga Tân Kiên
tuyến đi qua các tỉnh TP Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long và kết thúc
tại TP. Cần Thơ
Điểm đầu tuyến : Ga Tân Kiên, Xã Tân Kiên, Huyện Bình Chánh, Tp Hồ Chí Minh
Điểm cuối : Ga Cái Răng – Phường Phú Thứ - Quận Cái Răng - Tp. Cần Thơ –
Tỉnh Cần Thơ
Chiều dài tuyến : 135,51 Km.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 29
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Tuyến đi qua các tỉnh, thành phố: Tp. Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Vĩnh
Long, Đông Tháp và Tp. Cần Thơ
3.2. Các phương án đề xuất
Phương án quy hoạch : phương án tuyến đi theo Quyết định số 2563/QĐ – BGTVT
ngày 27/8/2013 ( tuyến đường sắt đi qua các đô thị)
Từ ga Tân Kiên tuyến đi song song phía Tây đoạn Tân Tạo – Chợ Đệm, đến nút giao Chợ Đệm tuyến đi cao vượt nút giao Chợ Đệm củaa dự án đường bộ cao tốc TP Hồ Chí Minh – Trung Lương sau đó đi về phía đông vượt qua quốc lộ 1 đi vào địa phận tỉnh Long An.
Trong địa phận tỉnh Long An, sau khi giao cắt với tỉnh lộ 835 và đường vành đai 4 ( quy hoạch), tuyến đi vào giữa ranh 2 khu côngnghiệp Vĩnh phong và Năm Sao ở khu vực xã Long Cang, huyện Tân Trụ. Tuyến vượt sông Vàm Cỏ Đông về phía hạ lưu, cách cảng Bourbon khoảng 1,6 km qua các xã An Nhật Tân, Quê Mỹ Thạnh thuộc huyện Tân trụ, sau đó vượt sông Vàm Cỏ Tấy tại vị trí cách cầu đường bộ Tân An khoảng 3.3 Km về phía hạ lưu, tuyến đi tiếp vào địa phận thành phố Tân An, về ga Tân An. Qua ga Tân An tuyến đi hết tới địa phận Châu Thành tỉnh Long An.
Từ ranh giới với huyện Châu Thành (Long An) tuyến đi vào địa phận huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang, hướng về thành phố Mỹ Tho. Tại TP Mỹ Tho sẽ bố trí Mỹ Tho tại xã Phước Thạnh. Ga Mỹ Tho bố trí trên mặt đất dể có thể đáp ứng chức năng vừa chở khách vừa chở hàng. Sau khi ra khỏi thành phố Mỹ Tho, tuyến đi song song về phía bên phải, cách tỉnh lộ 864 khoảng 1 – 3,5 km theo hướng về phía Mỹ Thuận, tuyến đi vòng bên ngoài trại rắn Đồng Tâm để đi về ga Vĩnh Kim tại xã Song Thuận – Huyện Châu Thành. Qua ga Vĩnh Kim tuyến tiếp tục đi song song với đường TL 864 đi về ga Long Trung được đặt tại xã Long Tiên – Huyện Cai Lậy sau đó tuyến tiếp tục đi qua thị trấn Cái Bè để về ag Cái Bè bố trí tại xã Hòa Khánh – Huyện Cái Bè bên phải đường ĐH23A ( sau khi vượt sông Trà Lọt ) khu vực này trong tương lai sẽ được quy hoạch thành trung tâm của Huyện Cái Bè. Sau ga Cái Bè tuyến rẻ trái đi về Mỹ Thuận và đi hết địa phận tỉnh Tiền Giang.
Tuyến đường sắt TP.HCM – Cần Thơ đi vào địa phận tỉnh Vĩnh Long tại sông Tiền. Sau khi vượt sông Tiền tuyến rẻ trái đi song song với tuyến tránh quốc lộ 1(đoạn qua TP.Vĩnh Long) cách khoảng 1,6 km. Tuyến tiếp tục đi song song với QL1A hiện hửu với khoảng cách 2km để đi về ga Vĩnh Long đặt tại xã Tân Hòa – TPVL. Qua ga Vĩnh Long tuyến tiếp tục đi về cầu Mù U vị trí giao cắt với QL1A cách cầu Mù U trên QL1A 0,5 km về phía Cần Thơ. Sau khi giao cắt với QL1A tuyến đi song song với kênh Phú Long để vào ga Bình Minh đặt tại xã Tân Phú- Huyện Tam Bình, qua ga tuyến vượt quốc lộ 54 và sông Hậu để đi về quận Cái Răng – TP Cần Thơ.
Từ ranh giới với huyện Bình Minh – tỉnh Vĩnh Long với quận Cái Răng – TP Cần Thơ tuyến đi giữa trục đường 3C qua khu công nghiệp Hưng Phú 1, sau đó qua khu đô thị Nam Cần Thơ. Trên đoạn tuyến này đường sắt phải đi cao vượt qua sông Hậu và khu
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 30
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
đô thị mới Nam Cần Thơ để tránh giao cắt với hệ thống giao thông đường bộ. Qua khu đô thị mới tuyến chuyển xuống đi trên mặt đất đi về ga Cái Răng đặt tại phường Phú Thứ - quận Cái Răng, ga được bố trí trên mặt đất.
Phướng án điều chỉnh : tuyến đi theo hành lang đường bộ cao tốc Tp. Hồ Chí Minh – Trung Lương – Cần Thơ
Đoạn qua Tp. Hồ Chí Minh – Trung Lương – Cai Lậy:
Từ Ga Tân Kiên tuyến đi song song phía tây đoạn Tân Tạo- Chợ Đệm, đến nút giao Chợ Đệm tuyến đi song song đường bộ cao tốc TP Hồ Chí Minh – Trung Lương, đoạn này đường sắt đi trên cao khoảng cách từ tim cầu cạn đường bộ cao tốc đến tim đường sắt tối thiểu là 30m, ga Thanh Phú được bố trí trên cao để kết nối với nhánh đường sắt ra cảng Hiệp Phước . tuyến đi vượt qua sông Vàm Cỏ Đông và nút giao Bến Lức( củaa đường bộ cao tốc)
Sau khi vượt sông Vàm Cỏ Đông tuyến tách dần về phía tây để tiếp cận gần thị trấn Thủ Thừa và cảng Long An ( quy hoạch) sau đó vượt sông Vàm Cỏ Tây và quốc lộ 62 và đi vào ga Tân An cách đường bộ cao tốc khoảng 1,5 km về phía tây. Tuyến đi dọc theo kênh Rạch Chanh (song song đường tỉnh 865) đi qua thị trấn Mỹ Phước tại đây bố trí ga Trung Lương cách ngã 3 Trung Lương khoảng 11km sau đó tuyến đi thẳng về ga Cai Lậy đặt bên phải đường bộ cao tốc cách thị trấn Cai Lậy khoảng 2,5 km về phía Bắc.
Tuyến đi phía thượng lưu nên bị ảnh hưởng bởi tác động của lũ vùng Đông Tháp Mười.
Đoạn Cai Lậy – Mỹ Thuận – Cần Thơ:
Tuyến tiếp tục đi song song với đường bộ cao tốc ( bên phải) đi về ga An Cư gần đường tỉnh 869. Tuyến vượt sông Tiền tại khu vực phà Mỹ Thuận của cách cầu Mỹ Thuận hiện hửu khoảng 1,2 km về phía thượng lưu.
Sau khi vượt sông Tiền tuyến đi vào ga Vĩnh Long thuộc địa phận thành phố Vĩnh Long, sau đó tuyến tiếp tục đi song song đường bộ cao tốc Mỹ Thuận – Cần Thơ. Sau khi giao cắt đường bộ cao tốc và quốc lộ 1 tuyến đi song song với kênh Phú Long để đi vào ga Bình Minh. Tuyến vượt quốc lộ 54 và sông Hậu để đi về ga Cái Răng – quận Cái Răng – Tp Cần Thơ.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 31
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 12: Sơ đồ các phương án tuyến
Bảng 6: Số lượng ga trên tuyến
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 32
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
3.3. Thông số kỹ thuật tuyến đường sắt tốc độ cao TPHCM – Cần Thơ
Theo văn bản số 1771/TTg-KTN ngày 23/9/2009 Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ
GTVT triển khai lập Báo cáo đầu tư đường sắt cao tốc Tp. Hồ Chí Minh – Cần Thơ,
tuy nhiên quá trình nghiên cứu lập Báo cáo đầu kỳ và giữa kỳ đường sắt cao tốc cho thấy trên hành lang Tp. Hồ Chí Minh – Cần Thơ, ngoài nhu cầu vận chuyển hành
khách còn có nhu cầu vận chuyển hàng hóa do vậy Bộ Giao thông vận tải đã chỉ đạo chuyển sang nghiên cứu: “Đường sắt tốc độ cao, phương thức vận tải của tuyến
đường sẽ bao gồm cả vận tải hành khách và vận tải hàng hóa. Vận tốc thiết kế tối đa
của tuyến đường là 200 km/h, đường đôi, khổ 1.435mm, điện khí hóa.” (thông báo số 478/TB-BGTVT ngày 26/10/2009).
Bộ GTVT cũng đã định hướng công nghệ ưu tiên sử dụng công nghệ của Hàn Quốc cho
dự án theo thông báo số 143/TB-BGTVT ngày 14/04/2010 của Bộ GTVT về nội dung
làm việc giữa Thứ trưởng Thường trực Ngô Thịnh Đức với đại diện Bộ Đất đai, GTVT
và Hàng hải Hàn Quốc (MLTM).
Ngày 18/05/2012, Bộ GTVT có quyết định số 1098/QĐ-BGTVT về việc duyệt Đề
cương – Dự toán lập quy hoạch chi tiết tuyến đường sắt Tp. Hồ Chí Minh – Cần Thơ,
theo đó tiêu chuẩn áp dụng cho dự án khi lập Quy hoạch chi tiết là theo “Tiêu chuẩn
Hàn Quốc, đường sắt cấp I vừa chở khách, vừa chở hàng, có tốc độ thiết kế 200 km/h”.
Tại thông báo cuộc họp số 1821/CĐSVN-TB, ngày 21/12/2012 của Cục Đường Sắt
Việt Nam về kết luận của Phó Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam Nguyễn Văn
Doanh tại cuộc họp về báo cáo giữa kỳ quy hoạch chi tiết đường sắt TP.Hồ Chí Minh
– Cần Thơ: “…..lựa chọn tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường phù hợp với tiêu
chuẩn Việt Nam, không sử dụng tiêu chuẩn Hàn Quốc ở bước lập quy hoạch;
khuyến nghị tư vấn lựa chọn tiêu chuẩn TCVN8893:2011 với đường cấp 1 có định hướng cho đường sắt tốc độ cao trong tương lai.”; tư vấn đã cập nhật theo tiêu chuẩn TCVN 8893:2011 - Cấp kỹ thuật đường sắt
Cấp đường sắt : Cấp I; Đường đôi Sức kéo: sức kéo điện ( 25KV) Độ dốc hạn chế: 12‰ Độ dốc lớn nhất : 15 ‰ Bán kính đường cong nhỏ nhất: R min: 2000 m [600 m - đặc biệt khó khăn]; Tải trọng cầu cống thiết kế T: 22 ; Chiều dài đường ga : 500m
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 33
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Bảng 7: Tiêu chuẩn kỹ thuật đường sắt
STT Hạng mục Đơn vị
Tiêu chuẩn cấp 1 (TCVN 8893:2011) Tiêu chuẩn định hướng ĐS tốc độ cao
1 Khổ đườngsắt mm 1.435 1.435
2 Đường đôi Đường đôi Số lượng đường chính tuyến
3 I Cấp đường
4 Km/h 150 Tốc độ thiết kế 200
m 1.200 2.000
Bình thường 5 kính cong
Bán đường nằm nhỏ nhất Khó khăn m 400 600
6 m 10.000 16.000 Bán kính đường cong đứng nhỏ nhất
7 Độ dốc hạn chế ‰ 12 15
8 Cự ly giữa 2 tim đường m 4,0 4,3
9 Bề rộng của nền đường m 12,0 12,3
10 Tải trọng trục thiết kế Tấn 22 22
tuyến: 11 Ray hàn liền Kg/m Chính tuyến: 60 Chính 60
12 Nguồn điện cung cấp KV 25 25
Ghi chú: Tiêu chuẩn kỹ thuật nêu trên phù hợp với tiêu chuẩn Đường sắt cấp I của qui
phạm thiết kế đường sắt 1.435 mm và tiêu chuẩn phân cấp kỹ thuật ngành đường sắt
TCN- ĐSVN 2007
3.4. Các tiêu chuẩn, qui trình chính tham khảo trong quá trình lập quy hoạch
3.4.1. Tiêu chuẩn trong nước
+ Đường sắt khổ 1435mm – Tiêu chuẩn thiết kế 4117-85; + Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt (QCVN 08:2011/BGTVT).
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 34
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
+ Cấp kỹ thuật đường sắt – TCVN 8893-2011 + Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22 TCN-272-2005; + Quy trình khảo sát, thiết kế nền đường ô tô trên nền đất yếu22 TCN 262 – 2000; + Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054 – 2005;
+ Đường đô thị - Yêu cầu thiết kếTCXDVN 104 : 2007; + Tiêu chuẩn thiết kế công trình chịu động đất TCVN 375:2006;
+ Quy trình khảo sát, thiết kế nền đường ô tô trên nền đất yếu 22 TCN 262 – 2000; + Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054 – 2005;
+ Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế TCXDVN 104 : 2007;
+ Tiêu chuẩn phân cấp đường thủy nội địaTCVN 5664:2009;
+ Móng cọc – Tiêu chuẩn thiết kếTCXDVN 205-98.
3.4.2. Tiêu chuẩn nước ngoài
Tiêu chuẩn thiết kế cầu theo hệ số tải trọng và hệ số sức kháng, phiên bản 5 với bản điều chỉnh 2010 (AASHTO LRFD- U.S. AASHTO);
Tiêu chuẩn thiết kế cầu đường Nhật Bản của Hiệp hội đường bộ Nhật Bản;
Tiêu chuẩn thiết kế cầu đường (2005) - Hiệp hội cầu đường Hàn Quốc; Tiêu chuẩn thiết kế cầu dây văng (2005) - Hội kỹ sư xây dựng Hàn Quốc.
3.5. Tổng quan về ga Tân Kiên
Vị trí nhà ga
Có tọa độ trên google map : X=10.717742 ~ 10*43’ 3.9’’ N
Y=106.57312 ~ 106*34’23’’E
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 35
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 13: Vị trí Ga Tân Kiên đề xuất
(nguồn:google maps)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 36
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 14: Bố trí tổng thế Ga Tân Kiên
3.6. Ga Tân Kiên theo hướng đô thị thông minh
3.6.1. Khái niệm
Đô thị thông là: mô hình thành phố ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo để
quản lý, nâng cao tiêu chuẩn cuộc sống đô thị, cải thiện chất lượng phục vụ của chính
quyền thành phố và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng, tài nguyên thiên nhiên.
Hình 15: Đô thị thông minh
Nếu so sánh Đô thị thông minh như một cơ thể người thì Trí tuệ nhân tạo sẽ là bộ não,
các Hệ thống cảm biến là các giác quan và Mạng viễn thông số là hệ dây thần kinh.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 37
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 16: Cơ chế đô thị thông minh
3.6.2. Các cơ sở pháp lý
Quyết định số 06/2002/QĐ-TTg ngày 07/01/2002 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngàng giao thông đường sắt Việt Nam đên năm 2020 Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 08/04/2013 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020.
Quyết định số 1868/QĐ-TTg ngày 20/11/2008 phê duyệt chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.
Luật Quy hoạch đô thị do Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 5 công bố theo số
30/2009/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2009.
Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/08/2010 của Bộ Xây dựng về việc quy
định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Các bản đồ quy hoạch, bản đồ địa giới hành chính, bản đồ khác liên quan.
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Bình Chánh đã được UBND Huyện phê duyệt.
Tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3.6.3. Các cơ sở lý thuyết
Chỉ thị 14/2003/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 634/CV-KTTW) của
Ban kinh tế Trung Ương Đảng.
Những quyết định của Chính phủ về quy hoạch ngành: Quyết định số 1290/QĐ-TTg ngày 26/09/2007 về việc ban hành danh mục quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài thời kỳ 2006 - 2020, trong phầndanh mục kêu gọi đầu tư,
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 38
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
mục 39, trang 07 ghi: Đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho, địa điểm: TP Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang; xây mới 87 km đường đôi. Vốn đầu tư dự kiến: 447 triệu USD; hình thức đầu tư: BOT.
Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 22/01/2007 phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020, phần đường sắt Quốc gia, trang 04 ghi: Xây dựng mới tuyến đường sắt vành đai phía Tây thành phố từ ga lập tàu An Bình đến ga Tân Kiên - Mỹ Tho - Cần Thơ.
Quyết định số 1868/QĐ-TTg ngày 20/11/2008 phê duyệt chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050, trang 04 ghi: Hoàn thành đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam với các đoạn tuyến nối Hà Nội - Lạng Sơn, TP Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Cà Mau.
Những vấn đề về quy hoạch vùng lãnh thổ có liên quan. Diễn đàn hợp tác kinh tế đồng bằng sông Cửu Long - MDEC, tổ chức bao gồm: Bộ Công thương, Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ, Lãnh đạo 13 tỉnh thành đồng bằng sông Cửu Long trong năm 2008 đã tổ chức: Tọa đàm “Phát triển hạ tầng đường bộ và đường sông ở đồng bằng sông Cửu Long ngày 12/06/2008”
Hội nghị phát triển hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long ngày 03/07/2008. Quyết định số 568/QĐ-Ttg ngày 8/4/2013 của Thủ Tướng CP điều chỉnh QH phát
triển GTVTTPHCM đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020
Quyết định số 2563/QĐ-BGTVT ngày 27/8/2013 của Bộ Giao thông vận tải về việc
“Phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường sắt TP. Hồ Chí Minh – Cần Thơ”.
Diễn đàn doanh nghiệp đồng bằng sông Cửu Long gồm lãnh đạo các Bộ, Ngành, UBND và các Sở, Ngành ở các tỉnh thành vùng đồng bằng sông Cửu Long; các nhà khoa học, đại diện các Hội, Hiệp hội các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Mục tiêu của diễn đàn là hướng tới hình thành một cơ sở hạ tầng giao thông hoàn chỉnh cho toàn vùng.
Kết luận: của các cuộc tọa đàm, hội nghị và diễn đàn doanh nghiệp nêu trên đều đề nghị Chính phủ sớm xây dựng hệ thống giao thông đường sắt từ TP Hồ Chí Minh đến Cần Thơ, sau đó nối tiếp từ Cần Thơ đến Cà Mau.
3.6.4. Cơ sở thực tiễn quy hoạch đô thị của các nước trên thế giới
a. Quy hoạch và xây dựng đô thị thông minh Fujisawa ở Nhật Bản
Hãy tưởng tượng bạn sống ở một đô thị không có nạn kẹt xe, không khói bụi, không tiếng ồn, không trạm xăng... Mỗi buổi sáng bạn bước ra ngoài trời hít thở không khí trong lành rồi lên ôtô điện êm ái lướt đi trên đường phố tới sở làm. Không phải chuyện trong phim khoa học viễn tưởng mà là chuyện thực ở nhiều nơi.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 39
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 17: Thị trấn thông minh Fujisawa tại Nhật Ảnh: mms.businesswire.com
Liên Hiệp Quốc ước tính vào năm 2050, cứ 10 người trên thế giới thì có tám người sống ở các thành phố. Tốc độ đô thị hóa chóng mặt khiến các chuyên gia môi trường lo lắng, cảnh báo tương lai của hành tinh này sẽ phụ thuộc chủ yếu vào tài xoay xở của các nhà quy hoạch đô thị.
Phải chăng “utopia” (xã hội lý tưởng) chỉ tồn tại trong các bộ phim khoa học viễn tưởng của Hollywood? Tương lai của những đô thị như vậy đang tiến đến gần hiện thực hơn bao giờ hết.
Nhà chức trách ở thành phố Fujisawa, miền trung nước Nhật (cách thủ đô Tokyo khoảng 60km) hi vọng sáng kiến “thị trấn thông minh” của họ sẽ là hình mẫu của đô thị tương lai. Ngày 27-11-2014, “thị trấn thông minh bền vững” (SST) Fujisawa đã chính thức khai trương.
Theo báo chí Nhật, thị trấn bên trong thành phố này đã đón nhận cư dân từ đầu năm 2014, nhưng phải đến năm 2018 cơ sở hạ tầng mới được hoàn thiện để đáp ứng mọi tiêu chuẩn của một cuộc sống hiện đại, xanh, tiết kiệm năng lượng với 1.000 hộ gia đình.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 40
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 18: Cư dân ở SST Fujisawa có thể quan sát trực tiếp hình ảnh từ 50 máy
quay an ninh toàn thị trấn
Ảnh: ch.panasonic.net
Quá trình xây dựng SST Fujisawa bắt đầu từ tháng 6-2011 trên diện tích đất rộng 19ha. Nơi đây từng tồn tại một nhà máy của Hãng Panasonic chuyên sản xuất tivi và tủ lạnh. Tổng chi phí đầu tư cho dự án đầy tham vọng này khoảng 60 tỉ yen (742 triệu USD). Trong đó Tập đoàn điện tử Panasonic đóng góp khoảng 500 triệu USD. Đến nay SST Fujisawa đã đón nhận 100 hộ gia đình. “Mục tiêu của chúng tôi là xây dựng một thị trấn thông minh làm hình mẫu cho phong trào cuộc sống thông minh đang trỗi dậy trên toàn thế giới” - người phát ngôn dự án SST Fujisawa của Panasonic khẳng định.
Sạch và hiện đại
Panasonic và công ty con PanaHome đang xây dựng các ngôi nhà và căn hộ ở SST Fujisawa, đồng thời chịu trách nhiệm trang bị các thiết bị điện tử. Đối tác của Panasonic là ngân hàng ủy thác Sumitomo Mitsui phát triển dịch vụ cho vay mua nhà sinh thái để giúp cư dân mua nhà tại đây. Hãng Orix hỗ trợ phát triển các loại xe hơi, xe máy và xe đạp chạy năng lượng điện trong thị trấn để người dân cùng sử dụng chung.
Tất cả các căn nhà đều được trang bị hệ thống điện mặt trời trên mái.
Nếu hệ thống này sản xuất thừa điện, vượt quá nhu cầu sử dụng của ngôi nhà, chủ sở hữu có thể bán lại điện vào mạng lưới điện chung của thị trấn. Khi thiên tai xảy ra, thị trấn có thể dự trữ đủ năng lượng để sử dụng trong ba ngày liên tiếp.
Trong mọi căn nhà đều có máy tính bảng với phần mềm theo dõi việc sản xuất điện năng của hộ gia đình, điều hòa nhiệt độ điều khiển bằng điện thoại thông minh và hệ
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 41
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
thống đèn LED. Đèn đường bên ngoài đường phố cũng là đèn LED, được trang bị các cảm biến để phát hiện người hoặc xe hơi tiến lại gần, chỉ bật sáng khi cần thiết.
Hình 19: Trong mọi căn nhà đều được điều khiển bởi những thiết bị công
nghệ cao
Ảnh: ch.panasonic.net
Trong mỗi căn nhà có một tivi Panasonic 55 inch kết nối với một cổng web. Với chiếc tivi này, người sử dụng có thể lướt web, giám sát hoạt động sản xuất điện năng của mạng lưới điện chung, kiểm tra việc sử dụng các ôtô và xe đạp điện. Một ứng dụng di động Soy Link cho phép người dân chia sẻ thông tin về hoạt động mua sắm, phòng chống tội phạm, tụ tập hay chia sẻ sử dụng các thiết bị như bể bơi cho trẻ em.
Thậm chí người dân SST Fujisawa còn có thể quan sát trực tiếp hình ảnh từ 50 máy quay an ninh toàn thị trấn. Sự “thông minh” còn được thể hiện ở hệ thống an ninh với chức năng nhận dạng khuôn mặt để xác định các cư dân của thị trấn. Nhờ đó cửa nhà sẽ tự động mở mỗi khi họ trở về. Tương tự, người thân trong gia đình và bạn bè có thể đăng ký vào hệ thống, qua đó có thể thoải mái vào trong thị trấn mà không gặp bất kỳ cản trở an ninh nào.
SST Fujisawa đặt mục tiêu giảm 70% lượng khí thải CO2 so với mức của Fujisawa năm 1990 và giảm 30% lượng nước sử dụng so với mức năm 2006. Tham vọng lớn hơn là về lâu dài, mọi căn nhà trong thị trấn có thể đạt mức xả khí thải bằng 0. Panasonic tự tin trong vòng 30 năm, hãng này có thể đạt doanh thu hàng trăm triệu USD từ SST Fujisawa.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 42
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
“Đến nay, phần lớn dự án thành phố thông minh đều do chính phủ tài trợ. Giờ chúng tôi đang chuyển sang giai đoạn thương mại hóa” - chủ tịch Panasonic Kazuhiro Tsuga quả quyết.
Hình 20: Hệ thống các trụ nạp điện cho xe hơi - Ảnh: ch.panasonic.net
Xu thế chung của tương lai
Ngoài Fujisawa, một dự án thành phố thông minh khác tại Nhật là Kashiwanoha ở tỉnh Chiba, phía đông Tokyo. Trên diện tích 300ha, thành phố thông minh Kashiwanoha cũng sử dụng hệ thống điện mặt trời và các phương tiện giao thông chạy điện. Các ngôi nhà được trang bị những thiết bị công nghệ cao tương tự ở SST Fujisawa.
Panasonic cũng đang lập kế hoạch phát triển thêm ba thị trấn thông minh bền vững ở
Osaka và ngay gần SST Fujisawa. Hoạt động xây dựng sẽ bắt đầu vào mùa xuân 2015.
Trên thực tế, Nhật không phải là quốc gia đi tiên phong trong việc phát triển các thành phố và thị trấn thông minh. Theo Hãng PanaHome, hiện có khoảng 400 dự án thành phố và thị trấn thông minh đang được triển khai trên toàn cầu. Sự phát triển của nhà thông minh và thành phố thông minh được đẩy nhanh nhờ quá trình phát triển vũ bão của công nghệ.
Hãng tư vấn Frost & Sullivan đánh giá thị trường thành phố thông minh có tiềm năng đạt đến 1.500 tỉ USD. Nhu cầu lớn nhất sẽ tập trung ở châu Á. Chỉ riêng Trung Quốc đã lên kế hoạch xây dựng ít nhất 12 thành phố và thị trấn thông minh trong vòng năm năm tới.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 43
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 21: Bảo đảm an ninh cho toàn thị trấn - Ảnh: ch.panasonic.net
Ở thời điểm hiện tại, Đức là quốc gia đang phát triển mạnh các thị trấn và thành phố thông minh, sử dụng năng lượng sạch. Có thể kể đến thị trấn Wildpoldsried 2.600 dân ở vùng Bavaria, hiện đang sản xuất 500% nhu cầu năng lượng thông qua hệ thống điện mặt trời và điện gió. Thị trấn này bán lại lượng điện dư thừa cho mạng lưới điện khu vực. Chính quyền Wildpoldsried lập kế hoạch phát triển nguồn điện sạch từ năm 1997 với mục tiêu sản xuất 100% điện từ năng lượng thay thế vào năm 2020, nhưng thành công đến nay đạt nhanh ngoài dự kiến. Hiện Wildpoldsried có hệ thống điện mặt trời rộng 2.100m2 và hàng loạt tuôcbin điện gió.
Ước tính vào năm 2025 thế giới sẽ có khoảng 26 thành phố thông minh tầm cỡ toàn
cầu. “Xu hướng thành phố thông minh sẽ thúc đẩy sự phát triển đô thị trong vòng một
thập kỷ tới và thôi thúc nhu cầu mạng lưới điện thông minh, thiết bị thông minh, các mô
hình kinh doanh mới - Frost & Sullivan khẳng định - Đại văn hào Charles Dickens từng
mô tả thế kỷ 18 là câu chuyện của hai thành phố. Thế kỷ 21 sẽ là câu chuyện của các thành phố thông minh
Nguồn:http://dothi.hcmussh.edu.vn/?ArticleId=e8ae8598-a42d-43c1-869d-eb0c27cc160d
b. Các bài học từ Phố Đông ở Thượng Hải
Các khu đô thị mới và các khu kinh tế hầu như không được Nhà nước rót vốn đầu tư trực tiếp mà Nhà nước chỉ quy định chính sách và phương thức tạo vốn ban đầu. Do đó, nguồn vốn hình thành từ quỹ đất và các khoản thuế do Trung ương để lại. Ngoài ra, các cơ chế tạo vốn rất linh hoạt khác cũng được áp dụng.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 44
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Tầm nhìn chiến lược
Về xuất phát điểm, trước khi hình thành khu đô thị “đặc biệt”, Phố Đông - Thượng Hải và Thủ Thiêm không khác nhau mấy- dù diện tích và dân số Thủ Thiêm chỉ 737ha và khoảng 130.000 người, trong khi Phố Đông có diện tích tới 522,75km2 và dân số hơn 2 triệu người. Tuy nhiên, phía bạn chú ý quy hoạch đầy đủ khu thương mại tài chính, khu chế xuất, khu công viên khoa học kỹ thuật cao, khu triển lãm kinh tế kỹ thuật, khu sân bay (cảng biển) quốc tế để tạo nên một thế mạnh tổng hợp cho Phố Đông.Giá như ngay từ đầu, ta quy hoạch cả khu phía Đông Sài Gòn từ Thủ Thiêm tới Khu Công nghệ cao ở quận 9, kéo thẳng lên khu dự kiến làm sân bay quốc tế... thì có lẽ sẽ hình thành một đô thị đa chức năng tầm cỡ, đủ sức làm đầu tàu kéo nền kinh tế cả vùng. Giai đoạn đầu sau khi có chủ trương phát triển mỗi khu, chính quyền bạn tập trung xây dựng chính sách và đảm bảo quy hoạch chi tiết, cẩn thận, tỉ mỉ.
Ví dụ, KCX Kim Kiều có 3 vấn đề: quy hoạch hạ tầng phải chú trọng môi trường; quy hoạch kinh tế phải đa năng, hài hòa; quy hoạch phát triển xã hội chú ý dân cư sinh sống và làm việc. Cần lưu ý: Quy hoạch không phủ kín hoàn toàn mà chừa lại một số diện tích đất để phát triển theo nhu cầu, tạo sự linh hoạt cho sự phát triển; Không thay đổi quy hoạch, không cho phép mở rộng khu khai phát đã quy hoạch mà giải quyết tốt mối quan hệ điều hòa giữa các khu chức năng với các khu vực xung quanh.
Hình 22: Phố Đông (góc trên bên trái) năm 1980.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 45
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 23: Phố Đông ngày nay
Tạo vốn đầu tư ban đầu
Các khu đô thị mới và các khu kinh tế hầu như không được Nhà nước rót vốn đầu tư trực tiếp mà Nhà nước chỉ quy định chính sách và phương thức tạo vốn ban đầu. Do đó, nguồn vốn hình thành từ quỹ đất và các khoản thuế do Trung ương để lại. Ngoài ra, các cơ chế tạo vốn rất linh hoạt khác cũng được áp dụng
1. Tạo vốn từ quỹ đất:
Quyền sử dụng đất của khu khai phát được giao cho các công ty khai phát của Nhà nước để tạo vốn (ví dụ Phố Đông - Thượng Hải có 4 khu chức năng được giao cho 4 công ty). Nhà nước không giao trực tiếp mà thông qua hình thức vốn hóa quyền sử dụng đất để quay vòng tạo vốn. KCX Kim Kiều 27km2 (một khu phát triển của Phố Đông) được giao cho một công ty bằng hình thức: Nhà nước giao cho công ty một ngân phiếu, công ty đến sở quản lý đất đai nhận đất theo hình thức “giấy đỏ” như ở nước ta, đồng thời giao lại ngân phiếu cho sở này để trả lại cho Nhà nước.
Như vậy, Nhà nước lấy lại tiền nhưng công ty có đất để đưa vào khai thác - gọi là đất quay vòng bằng 0. Công ty thế chấp quyền sử dụng đất để có vốn giải phóng mặt bằng và đầu tư hạ tầng, sau đó được đấu giá cho các nhà đầu tư để thu hồi vốn. Điển hình là Công ty Phát triển khu Phố Đông - Thượng Hải (The Pufa Group) - một tập đoàn, một công ty trách nhiệm hữu hạn với 100% vốn Nhà nước, được thành lập để phát triển Phố Đông, vốn điều lệ là 3.990 tỷ NDT, đến cuối năm 2003 tổng tài sản lên đến 23.300 tỷ NDT… Công ty có chức năng phát triển quỹ đất đầu tư, xây dựng và quản lý hạ tầng kỹ thuật của Phố Đông, phát triển và quản lý bất động sản, xây dựng, dịch vụ tài chính, bảo vệ môi
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
trường, kỹ thuật cao và xuất nhập khẩu. Công ty đóng vai trò chủ yếu trong việc cải thiện môi trường đầu tư Phố Đông, hoàn thiện hạ tầng giao thông khu vực, thúc đẩy hiện đại hóa TP.
2. Để lại các khoản thuế trong thời gian đầu:
Trong 5 năm đầu, Trung ương để lại toàn bộ khoản thuế thu được từ các khu phát triển để tái đầu tư cho khu. Do đó, việc phát triển các khu kinh tế không ảnh hưởng nhiều đến cân đối ngân sách và không quá phụ thuộc vào ngân sách như ở Việt Nam. Giai đoạn sau, khi các ưu đãi đã hết thời hạn, nguồn vốn đầu tư chủ yếu lấy từ chính các khoản thu của địa phương, từ các hoạt động kinh tế trên địa bàn.
3. Xây dựng Quỹ phát triển các khu: được hình thành từ các khoản thuế nộp về Trung ương nhưng được để lại phát triển trong 5 năm đầu, kể cả thuế VAT
4. Tìm các nguồn vốn khác:
Vay ngân hàng: Để đầu tư xây cầu, hầm chính từ Phố Tây sang Phố Đông (hiện có 5 cầu lớn và 8 đường hầm), TP Thượng Hải vay tiền từ Ngân hàng Thế giới- ngân hàng tổ chức thu phí để hoàn vốn. Việc tổ chức thu phí tiến hành ở đường vành đai ngoài trước khi vào trung tâm. Sau đó, TP thấy việc thu phí ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế (lưu lượng xe qua lại khoảng 1 triệu xe/ngày) nên bỏ tiền mua lại quyền khai thác và không thu phí trực tiếp nữa mà thu thông qua việc mua xe hơi (như một khoản thuế).
Hợp tác: Không chỉ các ngân hàng hay tập đoàn hợp tác để phát triển Phố Đông mà
cả các bộ và các tỉnh khác cũng sẵn sàng hợp tác đầu tư vào đây.
Phát hành trái phiếu: Các công ty khai phát Nhà nước, ngoài các khoản thu từ đấu giá đất, còn có thể phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán để thu hút vốn từ công chúng. Chỉ sau 2 năm, các công ty khai phát đã niêm yết bán trái phiếu trên các thị trường chứng khoán quốc tế lớn như New York, Tokyo...
Ngân sách: đến nay, trong tổng vốn đầu tư hạ tầng Phố Đông 300 tỷ NDT (khoảng
60.000 tỷ VND), vốn ngân sách chỉ chiếm khoảng 10%.
5. Giải phóng mặt bằng giàu tính nhân văn: Ở Phố Đông, chính sách bồi thường thiệt hại, tái định cư và ổn định đời sống dựa vào 2 tiêu chí. Thứ nhất: Tạo chỗ ở cho người dân tốt hơn nơi cũ. Theo đó, công ty khai phát đứng ra bồi thường, giải phóng mặt bằng, không giải tỏa trắng như ở ta mà cố gắng bố trí gần chỗ ở cũ. Dân thấy chỗ ở mới tốt hơn nơi cũ nên hầu hết giao đất để xây dựng Phố Đông. Thứ hai: Tạo công ăn việc làm để dân có thu nhập sống được. Đối với người trẻ, công ty đào tạo và sắp xếp để tạo việc làm; nếu không còn tuổi lao động sẽ được hưởng chế độ BHXH để có thu nhập ổn định đến cuối đời; nếu đã lớn tuổi nhưng chưa hết tuổi lao động, chính quyền sắp xếp các công việc dịch vụ đô thị hoặc các dịch vụ khác trong khu khai phát để tạo việc làm.
c. Thành phố Sejeong ở Hàn Quốc thành phố thông minh đầu tiên trên thế giới.
Từ năm 2012 đến năm 2030, thành phố Sejong – trung tâm hành chính mới của Hàn Quốc sẽ được hoàn thiện với dân số khoảng 500 nghìn người. Có vị trí ở khu vực quận
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 47
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Yeongi, Chungman gần sông Geumgang, thành phố Sejong sẽ vừa là thành phố thông minh tiên tiến vừa là môi trường giáo dục mang tầm cỡ thế giới, có hệ thống giao thông phát triển và môi trường thân thiện với con người.
Khoảng 1/6 diện tích thành phố sẽ dành cho các cơ quan chính phủ, bộ ngành, trường học, khu tích hợp, khu công cộng cùng với hệ thống đường xá, công viên, … Hiện nay khoảng 8500 tỷ won tương ứng 39% của toàn kinh phí cho dự án xây dựng thành phố này đang được tiến hành; khoảng 54 tổng công ty nhà nước đang hoạt động tại kh phố đầu tiên, khu vực dành cho cơ quan chính phủ và khu vực sinh hoạt thí điểm. Thành phố Sejeong dưới sự phác thảo của cục xây dựng đô thị trung tâm hành chính phức hợp như sau:
Hình 24: Khu phức hợp Sejeong
Khi hoàn thành xây dựng vào năm 2030, dân số TP Sejong sẽ có khoảng 500 nghìn
người ( Ảnh tạp chí Korea)
Thành phố này được thiết kế dựa trên cược thhi quốc tế sẽ giữ nguyên khu vực xanh ở trung tâm thành phố, đồng thời xây dựng không gian cư trú xưng quanh và sau đó xây
dựng vành đai xanh bên ngoài, như vậy thành phố này cớ tới 2 vành đai xanh. Tỷ lệ công viên xanh ở khu vực dự án khoảng 52,4%; đây là tỷ lệ cao nhất cả nước 1.340 nghìn m2 cùng với công viên hồ và công viên đô thị ( 650 nghìn m2).
Thành phố Sejong ban hành hướng dẫn tổng hợp bắt đầu thừ khâu thieetgs kế thành
phố và tạo ra tổng thẻ thành phố như là một ta s phẩm ngbheej thuật. Lần đầu tiên trong
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
cả nước, thnahf phố Sejong đã thiết kế liên hợp 44 hạng mục cơ sở công cộng cùng không gian rộng đồng thời lập ra tiêu chuẩn từ khu cảnh quan chính cho đến việc lắp hệ
thống chiếu sáng với cá hạng mực như biển báo quảng cáo ngoài trời, cấu trúc tòa nhà
chính trong đô thị. Những tòa nhà thuộc văn phòng chính phủ sx có một con đường đi bộ
(3 km) có mái che, khu vực bảo tàng được thiết kế tạo ra không gian văn hóa giống như
bảo tàng Smithsonian của Mỹ.
Thành phố Sejong sẽ được xây dựng trở thành thành phố hiện đại tối tân với mạng
không dây, mạng thông tin tốc độ cao trên toàn khu vực nhờ công nghệ thông tin từ khâu
thiết kế trở đi. Thành phố sẽ xây dựng trung tâm thông tin tổng hợp đô thị với quy mô lớn
nhất cả nước với vai trò đầu não của thành phố để cung cấp dịch vụ U thông qua các phương tiện như điện thoại thông minh. Dịch vụ U sẽ cung cấp các thông tin như dịch vụ
hành chính chuẩn, thông tin giao thông,chữa trị từ xa, dự báo thời tiết, hướng dẫn sử
dụng trang thiết bị, đo lường từ xa, … Điều hành hẹ thống xe bus tốc độ nhanh BRT –
“tàu điện trên mặt đất” cũng được tiếp cận với công nghệ thông tin để vận hành và quản
lý tự động thông qua tín hiệu và thông tin giao thông.
Hình 25: “Tàu điện trên mặt đất” – hệ thống xe bus tốc độ cao BRT
(Ảnh : Tạp chí Korea)
Sẽ có khoảng 150 trường học ở thành phố này sau khi hoàn thành vào năm 2030. Ở
mỗi trường học sẽ áp dụng công nghệ thông tin tối tân để việc học tập có thể diễn ra ở bất
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 49
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
kỳ đâu. Trường ngoại ngữ sẽ được mở vào năm 2013, trường khoa học mở vào năm 2014, trường nghệ thuật mở vào năm 2015.
Để xây dựng một thành phố có nhiều không gian thư giãn, thành phố Sejong sẽ không
có các cột điện, thùng rác, biển quảng cáo, không đỗ xe thường xuyên. Thay vào đó là
cho các đường điện, mạng thông tin xử lý, xử lý rác xuống hầm ngầm.
Các công trình văn hóa mang tên vua Sejong sẽ được xây dựng như Bảo tàng Hangul, Trung tâm ngôn nguwx Sejong,… Làng văn hóa Quốc nơi thể hiện vẻ đẹp của Hàn Quốc
cũng sẽ được xây dựng.
2 tuyến đường cho tàu siêu tốc KTX, 4 tuyến đường cao tốc, 3 tuyến đường quốc lộ là
những công trình giao thông chính. Chỉ mất 63 phút để đi từ Seoul đến thành phố Sejong. Đường cao tốc Seoul – Sejong số 2 hoàn thành sẽ tăng tính tiếp cận giữa Seoul với khu
vực phía Bắc tỉnh Gyeonggi.Sẽ có khoảng 7 tuyến đường lớn được xây dựng từ nay đến
năm 2017 đưa Sejong trở thành trung tâm trung chuyển với các hướng đi biển Đông, biển Tây và Nam.
Nguồn: http://m.korea.net/vietnamese/NewsFocus/Policies/view?articleId=101128
d. Bài học rút ra từ các nước trên thế giới
Đó là những kinh nghiệm thực tế của một số nước đi trước đã để lại, là bài học quý báu cho quy hoạch đô thị của Việt Nam đặc biệt là hai đô thị lớn là Hà Nội Và Tp.HCM. Các yêu cầu đặt ra là:
Cần kiểm soát tốt lưu lượng trong trung tâm thành phố, số lượng phương tiện cơ giới là yếu tố quyết định lưu lượng giao thông của một đô thị và cũng có tính quyết định đối với quy mô của các công trình xây dựng đường sá cần thực hiện.
Hướng tới những vùng đô thị đa cực Về mặt lý thuyết, mô hình phát triển đô thị có tính đến sự cân đối giữa nơi ở và nơi làm việc hay kiểu vùng đô thị đa cực sẽ góp phần giảm bớt áp lực về lưu lượng giao thông. Đó có vẻ cũng là một mô hình lý tưởng đối với nhiều thành phố. Tuy nhiên, sự hình thành của các điểm đô thị thứ cấp không phải là một việc đơn giản và phụ thuộc rất nhiều vào việc cải thiện khả năng tiếp cận các điểm đô thị đó.
Phát huy vai trò của các phương tiện giao thông địa phương. Mỗi thành phố đều có môi trường địa lý và sự phát triển riêng nên cũng sẽ tồn tại các hình thức và phương tiện giao thông đặc biệt.
Cần có một phương tiện giao thông công cộng đại trà
Hiện nay, chúng ta đang trong giai đoạn điều chỉnh và tổ chức lại cấu trúc không gian của các đô thị. Điều quan trọng là phải tạo ra một mô hình quy hoạch có khả năng đáp ứng được sự phát triển của các phương tiện giao thông công cộng. Ví dụ, cần phải coi những khu vực xung quanh các điểm đỗ của mạng lưới giao thông công cộng tốc độ cao
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
như những không gian cần được kiểm soát bằng quy hoạch nhằm phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức giao thông, khai thác quỹ đất và nâng cao giá trị khai thác thương mại. Sự mở rộng địa giới của các thành phố buộc người dân phải sử dụng các phương tiện giao thông công cộng tốc độ cao để khắc phục những trở ngại về khoảng cách. Do đó, việc kết hợp nhiều loại hình giao thông khác nhau trong quá trình đi lại hàng ngày là điều không thể tránh khỏi khi mà phạm vi phục vụ của mạng lưới giao thông công cộng còn hạn chế. Chúng ta cần nghiên cứu toàn bộ các lộ trình đi lại để hiểu được cách thức lựa chọn phương tiện của người tham gia giao thông.
Đã tới lúc cần tính đến một phương pháp quy hoạch giao thông. Giao thông phụ thuộc vào quy hoạch đô thị nhưng không chỉ đơn thuần dựa trên một sơ đồ kỹ thuật. Chúng ta cần tráng xa những quan niệm giáo điều, tránh những mô hình sáo mòn và có một lối tư duy cởi mở nhằm đưa ra được những biện pháp sáng tạo trong lĩnh vực này.
e. Dự báo tang trưởng dân số và nhu cầu giao thông
Dự báo dân số
Tổng dân số hiện trạng của đô thị theo ranh quy hoạch: khoảng 7544 người
Bảng 8: Hiện trạng dân số và diện tích ranh quy hoạch
DIỆN TÍCH (Ha) DÂN SỐ (Người) TÊN XÃ
Tân Kiên 581.68 8398
Tân Nhựt 196.32 2035
Tổng 778 10433
Bảng 9: Tỷ suất sinh thô, tỷ suất chết thô và tỷ lệ tăng tự nhiên (ĐVT: ‰)
Tỷ suất sinh thô Tỷ suất chết thô Tỷ lệ tăng tự nhiên
2005 17.05 5.00 12.05
2006 17.00 4.90 12.10
2007 16.81 5.12 11.69
2008 16.50 5.21 11.29
2009 15.90 4.80 11.10
2010 15.44 5.94 9.50
2011 15.50 5.80 9.70
2012 15.55 5.50 10.05
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bình Chánh năm 2012
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 51
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Từ bảng trên ta thấy tỉ lệ tăng dân số huyện Bình Chánh có xu giảm trong giai đoạn 2005 – 2011. Đến năm 2012 có dấu hiệu tăng và dự kiến sẽ tăng trong các năm tiếp theo.
Tăng trưởng tự nhiên
Tỷ lệ tăng tự nhiên (‰)
Tỷ lệ tăng tự nhiên (‰)
Đường dự báo Trendline
14
13
12.1
12.05
11.96
11.69
12
11.29
11.1
y = 12.337x0.08
11
10.05
9.7
9.5
10
9
8
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Hình 26: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và đường dự báo Trendline
Bảng 10: Tỷ lệ tăng tự nhiên dự báo giai đoạn 2015 – 2020
theo đường Trendlline với hàm y=12.337x0.08
Tỷ lệ tăng tự nhiên (‰) Năm
2015 22.6752231
2016 22.6761232
2017 22.6770228
2018 22.677922
2019 22.6788208
2020 22.6797193
2021 22.6806173
2022 22.6815149
2023 22.682412
2024 22.6833088
2025 22.6842052
Giai đoạn 2015 – 2030: Tỷ lệ tăng trưởng dân số tự nhiên sẽ vào khoảng 22.69 ‰.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Tăng trưởng cơ học
Dựa vào tiềm năng phát triển của khu vực và quy hoạch vùng TP.HCM thì khu vực xung quanh ga Tân Kiên sẽ phát triển thành một đô thị loại V và sẽ là một đô thị đầu mối giao thông của khu vực.
Hơn nữa đô thị ga quy hoạch sẽ là một đô thị vệ tinh của đô thị TP.HCM, tiếp giáp
với cụm công nghiệp Lê Minh Xuân (quy hoạch),và khu đô thị Tân Tạo ( quy hoạch)
Với những đặc điểm đó sẽ thu hút lao động đổ về làm việc và định cư. Do đó dự báo
tốc độ tăng trưởng dân số cơ học của đô thị sẽ vào khoảng 5%.
Dự báo về quy mô phát triển dân số
Dân số dự báo đến năm 2020 và 2030 theo công thức:
Trong đó: Pt: Dân số năm dự báo : Hệ số tăng trưởng, = 0.02269 + 0.05 = 0.072 t : Năm dự báo thứ i, ( i=1, 2, 3, …..) P0: Dân số năm điều tra
Bảng 11: Dân số dự báo
Năm thứ i Năm Dân số (người)
1 11184 2015
2 11989 2016
3 12852 2017
4 13778 2018
5 14770 2019
6 15833 2020
7 16978 2021
8 17854 2022
9 18195 2023
10 19587 2024
11 20910 2025
12 21158 2026
13 22698 2027
14 24029 2028
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 53
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
15 25985 2029
16 26985 2030
Tổng dân số dự kiến của đô thị: + + Năm 2020 là = 15833 người. Năm 2030 là = 26985 người.
Ta có được dân số theo dự báo, từ đó làm cơ sở để tính toán các chỉ tiêu của đô thị.
f. Dự báo nhu cầu giao thông
Dự báo nhu cầu vận tải của đô thị đến năm 2030 bằng phương pháp Mô hình 4 bước, qua đó xác định lưu lượng trên toàn mạng lưới và đưa ra các giải pháp quy hoạch mạng lưới giao thông tối ưu nhất đảm bảo giao thông luôn thông suốt trên toàn khu vực nghiên cứu không để xảy ra tình trạng tắc nghẽn giao thông trong năm tương lai.
Đề xuất các giải pháp phát triển mạng lưới giao thông của đô thị như: nâng cấp mở rộng các tuyến đường hiện hữu, đề xuất quy hoạch các tuyến đường mới, quy hoạch các tuyến giao thông công cộng trong khu vực.
Tổng quan phương pháp dự báo 5 bước
Dự báo nhu cầu giao thông là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại yêu cầu những phương pháp phân tích kỹ thuật khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung quá trình dự báo được chia thành 5 bước: 1. Chia nhỏ khu vực cần dự báo nhu cầu đi lại trong tương lại thành các vùng nghiên
cứu và các vùng này có thể được mô tả chính xác thông qua một số biến.
2. Tính toán số lượng các chuyến đi xuất phát trong từng vùng theo từng mục đích (Phân
tích nhu cầu phát sinh và thu hút).
3. Xây dựng bảng số lượng chuyến đi xuất phát từ một vùng và kết thúc ở vùng khác
(Phân tích phân bổ chuyến đi).
4. Phân bổ chuyến đi theo từng phương thức vận tải (đi bộ, phương tiện cá nhân, buýt,
tàu,…) (Phân tích lựa chọn phương thức).
5. Xây dựng mạng lưới đường giao thông theo từng hệ thống vận tải.
Từ bước 2 đến bước 5 có thể khái quát thành mô hình dự báo nhu cầu giao thông vận
tải 4 bước như sau:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 54
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Bảng 11: Mô hình dự báo nhu cầu giao thông vận tải
Phát sinh và thu hút Số chuyến đi và phát Khung kinh tế xã hội
chuyến đi sinh theo khu vực tương lai
Ma trận O – D Khoảng cách giữa các Phân bổ chuyến đi
vùng
Phân chia phương thức Số phương tiện đang sở hữu Ma trậnO - D theo phương thức
Mạng lưới tương lai Phân bổ giao thông Lượng giao thông đươc phân bổ
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 55
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Các yếu tố trong mô hình có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong trình tự này, các
đầu ra của từng bước lại trở thành đầu vào của bước tiếp theo. Quá trình dự báo nhu cầu đi lại
` Dữ liệu
KTXH
Mạng lưới
tuyến Phát sinh nhu cầu
Phân bổ theo không
gian
`
Phân bổ theo
phương thức
Hệ số sử dụng sức chứa của PT GTCN Thời điểm trong ngày**
* Thời điểm trong
ngày**
Phân bổ theo mạng Phân bổ theo mạng
lưới đường bộ lưới tuyến VTCC
Hình 27: Quá trình dự báo nhu cầu đi lại
Nhu cầu đi lại phát sinh và thu hút
Nhu cầu đi lại phát sinh là tổng số chuyến đi phát sinh từ một vùng và nhu cầu đi lại thu hút là tổng số chuyến đi thu hút đến vùng đó. Số chuyến đi phát sinh và thu hút của một vùng phụ thuộc vào đặc điểm sinh sống của cư dân, quỹ đất dành cho giao thông.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 56
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Các số liệu về dân số, số người có việc làm, quỹ đất dành cho giao thông…trong tương lai, được sử dụng để tính toán nhu cầu đi lại phát sinh và thu hút của mỗi vùng.
Số chuyến đi phát sinh và thu hút được phân tích theo từng mục đích đi lại cụ thể như
sau:
Các chuyến đi cơ bản loại 1: Đi từ nhà đến nơi làm việc và ngược lại (mục đích đi
làm).
Các chuyến đi cơ bản loại 2: Đi từ nhà đến một nơi khác và ngược lại với bất cứ mục
đích nào khác ngoài đi làm như đi mua sắm, vui chơi giải trí, thăm hỏi người quen,…
Các chuyến đi không cơ bản: Các chuyến đi không xuất phát từ nhà hoặc không kết
thúc tại nhà với bất cứ lý do gì.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh nhu cầu đi lại
Các yếu tố kinh tế – xã hội
Dân số, mật độ dân số, cơ cấu dân cư, sự phân bố các khu dân cư…sẽ ảnh hưởng đến
sự phát sinh nhu cầu đi lại. Khi nghiên cứu yếu tố này cần phải xem xét các hộ gia đình,
thu nhập bình quân đầu người, nghề nghiệp chủ gia đình, loại nhà…Thông thường số
lượng chuyến đi tỷ lệ thuận với mức sinh hoạt và tỷ trọng của các chuyến đi với mục đích
khác nhau sẽ thay đổi khi thu nhập tăng lên.
Quy mô của đô thị sẽ ảnh hưởng đến sự phát sinh chuyến đi. Với các đô thị có diện
tích lớn thì cự ly trung bình của chuyến đi thường dài hơn so với đô thị có diện tích nhỏ.
Đô thị có tỷ trọng đất công nghiệp, thương mại cao dẫn đến sự gia tăng các chuyến đi với
mục đích đi làm, đi mua sắm, buôn bán.
Tổng giá trị sản xuất, cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng dân số,
tốc độ đô thị hoá…sẽ là các yếu tố quyết định xu hướng thay đổi nhu cầu đi lại trong
tương lai. ở các đô thị đang trong giai đoạn phát triển, cơ cấu ngành nghề chưa ổn định, tốc độ tăng dân số cơ học cao nên số lượng chuyến đi phát sinh sẽ cao.
Cơ cấu sử dụng đất và phát triển không gian đô thị
Sự bố trí hợp lý hay không về mặt không gian đô thị sẽ ảnh hưởng đến sự phát sinh nhu cầu đi lại. Nếu việc bố trí này hợp lý, thuận tiện dẫn đến cự ly bình quân chuyến đi ngắn và số lượng chuyến đi phát sinh thấp. Phần lớn các đô thị trong giai đoạn phát triển,
sự phân bố các trung tâm văn hoá, thương mại chưa hợp lý sẽ làm gia tăng số chuyến đi.
ở các giai đoạn tiếp theo khi kinh tế phát triển, sự phân bố lực lượng sản xuất hợp lý, cơ
sở hạ tầng đô thị như các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện, khu vui chơi giải
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 57
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
trí,…được quy hoạch bố trí ở nhiều nơi đồng bộ và thuận tiện cho người dân trong việc thoả mãn nhu cầu đời sống xã hội. Lúc này nhu cầu đi lại có xu hướng giảm một cách
tương đối. Và đến một giai đoạn nào đó, khi đô thị phát triển hoàn thiện theo quy hoạch
thì nhu cầu đi lại phát sinh ở mức hợp lý.
Các yếu tố về cung ứng vận tải
Nhu cầu đi lại phụ thuộc vào các yếu tố cung ứng, bởi vì nhu cầu đi lại không chỉ đơn
thuần dừng lại ở sự mong muốn thực hiện chuyến đi mà nó còn được cụ thể hơn như đi
bằng phương tiện gì, đi bằng tuyến đường nào, thời gian thực hiện chuyến đi. Điều này
cho thấy các yếu tố cung ứng vận tải ảnh hưởng rất nhiều đến nhu cầu đi lại. Chẳng hạn
một người muốn đi từ A đến B nhưng lại không có phương tiện đi lại hoặc có phương tiện nhưng chất lượng phục vụ quá kém thì cóthể chuyến đi đó sẽ bị loại bỏ. Ngược lại từ
A đến B lại rất sẵn phương tiện phục vụ với chất lượng cao thì sẽ thu hút thêm nhiều các
chuyến đi mặc dù mục đích chuyến đi nhiều khi không cần thiết lắm. Do vậy, trong hàm
cầu vận tải luôn chứa đựng các yếu tố thuộc lĩnh vực cung ứng, đây là điểm khác biệt với
hàm cầu đối với các hàng hoá bình thường khác.
Mô hình dự báo nhu cầu đi lại phát sinh và thu hút
Mô hình phân tích quy hồi
Mô hình hấp dẫn Drew
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV:1451090127 58
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Tỉ trọng sử dụng phương tiện hàng ngày (%)
Ô tô/ Taxi 2.72%
Khác 1.50%
Đi bộ 9.07%
Xe buýt 7.89%
Đi bộ
Xe đạp
Xe đạp 16.22%
Xe máy
Xe buýt
Ô tô/ Taxi
Xe máy 62.60%
Khác
Hình 28: Tỉ trọng sử dụng phương tiện giao thông
MỤC ĐÍCH CHUYẾN ĐI (%)
60
49.49
50
40
30
18.41
20
15.34
11.04
10
5.72
0
Đi làm
Khác
Đi học
Mua sắm
Về nhà
Hình 29: Mục đích chuyến đi trung bình (% trong toàn bộ lượt đi)
Bước 1 : Dự báo nhu cầu đi lại (phát sinh – thu hút).
Dùng phương pháp phân tích hồi quy để xác định nhu cầu đi lại phát sinh trong tương lai của khu vực nghiên cứu. Do không thể thực hiện các cuộc điều tra qua các năm, đồng thời vì mục đích nghiên cứu chủ yếu nắm bắt được các kiến thức cơ bản về phương pháp dự báo nên trong luận văn này sẽ dự báo nhu cầu thu hút và phát sinh các chuyến đi của các vùng nghiên cứu bằng một hàm chung, trong đó các biến số sẽ là các số liệu điều tra của từng vùng trong khu vực nghiên cứu.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 59
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Bước 2 : Phân bổ nhu cầu đi lại
Mô hình phân bổ chuyến đi nhằm để tính toán số chuyến đi từ vùng phát sinh tới vùng thu hút. Sau khi phân tích nhu cầu vận tải phát sinh, ta có số chuyến đi Oi và số chuyến đến Dj của từng vùng trong khu vực nghiên cứu.
Xác định số chuyến đi phân bổ giữa các vùng với nhau theo mô hình hấp dẫn Drew. Việc xác định số chuyến đi giữa mỗi vùng phụ thuộc vào đặc điểm hấp dẫn của các điểm đích ở các vùng khác và chi phí cũng như mức độ thuận lợi và hạn chế của việc đi lại.
Bước 3 : Phân chia phương tiện giao thông.
Ước tính cho thời điểm hiện tại.
Các phương thức vận tải được chia làm 5 loại: Xe đạp, Xe máy, Xe buýt, Xe con – taxi, xe tải
Dự báo tỷ lệ đảm nhận phương thức cho tương lai.
Theo chủ trương của địa phương vào năm tương lai sẽ cố gắng phát triển giao thông công cộng, hạn chế bớt các phương tiện giao thông cá nhân. Đề thực hiện được điều đó trong tương lai sẽ thực hiện các biện pháp như sau: Trợ giá cho hoạt động giao thông công cộng mà chủ yếu là xe buýt. Từng bước nâng cao chất lượng phục vụ của mạng lưới xe buýt, xây dựng thêm các nhà chờ, rút ngằn thời gian giãn cách nhằm rút ngắn thời gian đi lại, xây dựng các tuyến đường dành riêng cho xe buýt...
Dựa vào các chủ trương trên, cùng với việc tham khảo các kinh nghiệm quy hoạch trên các thành phố khác như: thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Nhận thấy rằng xu thế phát triển giao thông công cộng trong tương lai là vấn đề tất yếu, các phương tiện cá nhân cần phải hạn chế đến mức tối thiểu, do đó dự báo rằng các tham số chi phí chung trong năm tương lai có thể thay đổi như bảng sau.
Bảng 12: Dự báo tham số chi phí chung của từng phương thức trong tương lai
tb
vận ttb Vé Phương
VT-Giá trị thời gian (USD/giờ) PC-Chi phí đậu xe (USD/lượt) (giờ) (km) (USD) thức VC-Chi phí hành (USD/km) OP - Hệ số chở chuyên trung bình (người/xe)
Xe đạp 0.947 0.237 - 0.105 1.14 0.25 2.5
Xe máy 1.474 0.789 - 0.211 1.51 0.06
Xe con 2 1.579 - 1.053 1.96 0.06
Xe tải 1.579 1.579 - 0.526 1.98 0.06
Xe buýt 0.632 0 0.158 0 14 0.13
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 60
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Bảng 13: Tỷ lệ lựa chọn phương thức đến năm 2030
Phương thức Tỉ lệ Pij (%)
11.9 Xe đạp
61 Xe máy
6.26 Xe con
2.9 17.94 Xe tải Xe buýt
TỔNG 100.00
Bước 4: Phân chia lưu lượng trên toàn mạng lưới.
3.6.5. Tính chất và chức năng của đô thi ga Tân Kiên
a. Quy mô và tính chất đô thị được quy hoạch
Đô thị - ga Tân Kiên trong tương lai được quy hoạch là một đô thị loại V, với quy mô dân số dự báo vào năm 2020 là 15833 người và con số này vào năm 2030 vào khoảng 26985 người.
Quy mô đất xây dựng đô thị theo tiêu chuẩn đô thi loại V, khoảng 200h vào năm 2020
và 600ha vào năm 2030. Bình quân đất xây dựng đô thị lớn hơn 120m2/người.
Quy mô đất dân dụng dự kiến chỉ tiêu từ:120 – 150m2/người. Năm 2020 vào khoảng
100ha và vào năm 2030 là 300ha.
Tính chất đô thị quy hoạch đến năm 2030 đạt chuẩn của đô thị cấp V, đảm bảo các chỉ
tiêu theo QCXDVN 01:2008
Đô thị - ga Tân Kiên là một đô thị thương mại dịch vụ của khu vực huyện Bình Chánh. Là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của các xã trong khu vực huyện Bình Chánh cũng như TP. HCM
Là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, giải trí,
thương mại, dịch vụ,.. của khu vực.
Là đầu mối giao thông quan trọng giữa các xã, thị trấn trong huyện và TP.HCM với
các tỉnh Miền Tây cũng như các tỉnh lân cận như Long An, Củ Chi, Đồng Nai. b. Các bộ phận chức năng trong khu đô thị
Đất ở đô thị
Là đất Xây dựng các công trình nhà ở các loại. Các khu nhà ở, các đơn vị ở là những đơn vị chức năng chính của khu dân dụng. Việc tổ chức hợp lí khu ở đô thị có ý nghĩa quyết định đến đời sống của nhân dân đô thị, đến môi trường và khung cảnh sống ở đô thị.
Trước đây trong Quy hoạch xây dựng đô thị đất ở đô thị được coi là những đơn vị ở tiểu khu, được tổ chức theo một nguyên lí cứng nhắc và đồng đều trong tổ chức cuộc sống đô thị. Quan niệm bình quân và đồng đều trong việc phân chia, quản lí đất đai xây
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 61
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
dựng nhà ở đã dẫn đến tình trạng mô nô tôn trong cấu trúc dô thị và hình thức tổ chức không gian kiến trúc các khu ở. Đất ở đô thị là phạm vi đất đai xây dựng các công trĩnh nhà ở, các công trình .dịch vụ công cộng thiết yếu nhất hàng ngày, các cửa hàng dịch vụ của tư nhân, tập thể hoặc Nhà nước gắn liền với công trình nhà ở có quy mô nhỏ dọc theo các đường phố nội bộ, các khu cây xanh vườn hoa sân chơi nhỏ cho trẻ em trên các khu đất trống giữa các công trình. Đất ở đô thị được giới hạn bởi hệ thống đường nội bộ, phân thành các lô đất có quy mô vừa đủ để bảo đảm cuộc sống an toàn thoải mái và bền vững, hình thành các đơn vị ở hợp lí trong cơ cấu tổ chức khu dân dụng.
Đất xây dựng các công trình công cộng
Trong thực tế đất dân dụng thành phố bị xen kẽ bởi nhiều thành phần đất đai khác không có chức năng ở. Thậm chí có một số xí nghiệp công nghiệp, thủ công nghiệp cũng xây dựng xen kẽ trong khu dân dụng.
Đất xây dựng các công trình công cộng trong khu dân dụng là những lô đất dành riêng cho các công trình dịch vụ công cộng cấp thành phố, cấp quận và khu nhà ở về các mặt văn hoá, chính trị, hành chính, xã hội … Các công trình này trực tiếp phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày ở đô thị, xây dựng tập trung hoặc phân tán trong khu dân dụng tuỳ theo yêu cầu và chức năng dịch vụ.
Để phục vụ tốt cho các nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, trong đô thị cần xây dựng một hệ thống các trung tâm công cộng từ thành phố đến các đơn vị ở nhỏ nhất, kể cả trong khu vực sản xuất công nghiệp, bao gồm :
Các công trình xây dụng ở trung tâm thành phố là những cửa hàng lớn, xây dựng tập trung hoặc phân tán trong khu trung tâm cùng với các công trình trung tâm khác của toàn đô thị.
Các công trình dịch vụ công cộng xây dựng ở các khu trung tâm thành phố, quận, khu nhà ở lón, các khu vực nghỉ ngơi, các trung tâm chuyên ngành khác (y tế, giáo dục, khoa học …).
Mạng lưới đường và quảng trường
Đường trong khu dân dụng là mạng lưới giao thông nối liền các bộ phận chức năng với nhau thành một thể thống nhất. Đường trong khu dân dụng cũng là ranh giới cụ thể phân chia các khu đất trong khu dân dụng thành các đơn vị ở, các khu ở và khu công cộng.
Không gian đường bao gồm các tuyến đường cho xe chạy, các lối đi và trang thiết bị dọc đường như via hè, cây xanh, quảng trường. Đây là những không gian công cộng do thành phố quản lí và xây dựng. (Không tính đến phần đất giao thông đối ngoại của đô thị).
Đất cây xanh & Thể dục thể thao, du lịch và giải trí
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 62
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Trong khu dân dụng có hệ thống cây xanh vườn hoa công viên nhằm phục vụ cho vấn đề vui chơi giải trí thể thao thể dục của trẻ em và người lớn, chúng được bố trí trong các khu nhà ở, các đơn vị ở. Khu cây xanh này thưởng được tổ chức gắn liền với hệ thống trường học và câu lạc bộ trong cốc đơn vị ở. Đất cây xanh khu dân dụng không tính đến các công viên văn hoá nghi ngơi, cây xanh trong các khu vựờn đặc biệt phục vụ cho chức năng riêng như vườn thú, vườn bách thảo, các dãy cây phòng hộ, các công viên rừng v.v… ở phía ngoài thành phố.
3.6.6. Định hướng phát triển không gian đô thị
a. Các yếu tố chọn hướng phát triển đô thị
Sự ảnh hưởng của ga Nam Sài Gòn và tính kết nối của khu vực đầu mối giao thông. Tính kết nối các khu dân cư trong khu vực đô thị cũng như với các đô thi khác. Sự ảnh hưởng của các tuyến giao thông chính như quốc lộ 1A, Tân Tạo - Chợ Đêm,
các tuyến sông kênh chính như Sông Chợ Đêm,…
Sự ảnh hưởng địa hình sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. b. Các phương án phát triển không gian đô thị
Phương án 1:
Phát triển xung quanh nhà ga và chủ yếu dọc theo 2 trục Đông – Tây và Nam – Bắc, kết nối với Tp.HCM thị trấn Bến Lức, Tân An, TP. Thủ Dầu Một, Thị Xã Dĩ An, Thị Xã Thận An.
Hình 30: Định hướng phát triển đô thị phương án 1
Ưu – Nhược điểm:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 63
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Ưu điểm: Kết nối được với tất cả các đô thị trong tương lai. Động lực phát triển chính
là nhà ga và cụm công nghiệp Lê Minh Xuân, có tiềm năng phát triển mạnh.
Nhược điểm: Đô thị bị chia cắt bởi 2 tuyến đường sắt tốc độ cao và đường bộ dẫn vào cao tốc Tân Tạo- Chợ Đệm. Việc tiếp cận với ga Tân Kiên từ phía Nam không được thuận lợi. Hơn nữa. theo QCXDVN 01/2008 quy định “Đường ô-tô cao tốc cấp 80, cấp 100, cấp 120 phải đi ngoài phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị và tuân thủ các quy định chuyên ngành” và đường sắt quốc gia đi qua đô thị sẽ tạo ra nhiều giao cắt ảnh hưởng đến giao thông đô thị.
Phương án 2:
Phát triển về hướng 2 bên ga Tân Kiên dọc theo 2 tuyến đường bộ và đường sắt Sài Gòn – Cần Thơ. Kết nối với TP. HCM và thị xã Thuận An. Tiềm năng và động lực có nhưng tuy nhiên đô thị sẽ phát triển không toàn diện.
Hình 31: Định hướng phát triển đô thị phương án 2
Ưu – Nhược điểm:
+ Ưu điểm: Kết nối đô thị TP.HCM, thị xã Thuận An. Đô thi không bị tuyến đường sắt
cắc ngang qua đô thị
+ Nhược điểm: Việc phát triển đô thị sẽ làm mất đi một diện tích đất nông nghiệp lớn do khu vực phát triển của đô thị hiện trạng dân cư thưa thớt. chủ yếu là đất nông nghiệp. Việc phát triển dọc theo 2 tuyến đường bộ và đường sắt tốc độ cao sẽ không
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 64
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
an toàn và nhiều phát sinh lấn chiếm hành lang an toàn cũng như đường dân sinh tự phát qua các giao cắt. Chưa phản ánh hết được tiềm năng phát triển của đô thị.
Phương án 3: Phương án chọn
Phát triển cả về 3 hướng Bắc. Đông. Tây kết nối với các đô thị mới, thị trấn, thị xã của các tỉnh lân cận. Khu vực có tiềm năng phát triển rất lớn này sẽ là một đô thị hạt nhân, đầu mối giao thông quan trọng của huyện Bình Chánh.
Hình 32: Định hướng phát triển đô thị phương án 3
Ranh giới nghiên cứu mở rộng cụ thể như sau:
+ Phía Bắc giáp đường Hưng Nhơn. + Phía Nam giáp sông Chợ Đệm. + Phía Đông giáp Quốc Lộ 1a. + Phía Tây giáp đường dẫn kênh Tân Tạo – Chợ Đệm.
Dự kiến diện tích Thị trấn sau khi mở rộng khoảng 778 Ha. gồm: + Lấy 1 phần Xã Tân Kiên + Lấy 1 phần Xã Tân Nhựt : 581.68ha : 196.32ha
Ưu – Nhược điểm:
Ưu điểm: Giáp với khu công nghiệp Lê Minh Xuân ở hướng Đông Nam. Lấy đường sông và đường bộ làm ranh giới. Phát triển kết nối các thị xã của các tỉnh như Bình Dương, Long An, Tiền Giang và đặc biệt là đô thị TP. HCM. Mở rộng và các đô thị mới để phát triển thương mại dịch vụ. phát triển kinh tế xã hội của đô thị. Tuân thủ
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 65
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
quy luật phát triển tự nhiên từ trước đến nay. Dân cư hiện hữu phát triển chủ yếu dọc trục đường Trần Đại Nghĩa, Nguyễn Cửu Phú, Hưng Nhơn….
Kết luận: Tận dụng hết các tiềm năng và động lực sẳn có để khu vực phát triển toàn diện, nhanh chóng, phù hợp với hướng phát triển kinh tế xã hội của đô thị Tân Bình.
Từ 3 phương án. đề xuất chọn phương án 3 – phương án có hướng phát triển phù hợp với kinh tế xã hội của Huyện, có tiềm năng, động lực để thị trấn phát triển toàn diện.
3.6.7. Quy hoạch sử dụng đất
a. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Theo tiêu chí đô thị loại V và xem xét đến đặc thù phát triển du lịch và dịch vụ (Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý đô thị).Trong đó xác định các tiêu chí cơ bản của Đô thị loại 5 bao gồm:
Chức năng đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính, văn hóa, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc một cụm xã.
Quy mô dân số toàn đô thị từ 4000 người trở lên. Mật độ dân số bình quân từ 2000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65% so với
tổng số lao động.
Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: từng mặt đã hoặc đang được xây dựng tiến tới đồng bộ. các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.
Bảng 14: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Chỉ tiêu TT Hạng mục Đơn vị N. 2020 N. 2030
1 Dân số đô thị người 15 833 26 958
2 Đất khu dân dụng m2/người 120 - 150 120 - 150
Đất ở m2/người 80 - 90 80 - 90
Đất công cộng m2/người 5 - 10 5 - 10
Đất cây xanh và TDTT m2/người 15 - 20 15 - 20
Giao thông m2/người 20 - 30 20 - 30
3 Nghĩa trang m2/1000người 100-600 100-600
4 Đất CN m2/người 10 - 15 10 - 15
5 Đất kho tàng m2/người 1 – 1.5 1 – 1.5
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 66
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Bảng 15: Dự tính quy mô các khu chức năng theo QCXD 01:2008
Quy mô diện tích
STT Loại công trình
Chỉ tiêu
Năm 2020
Năm 2030
1
Giáo dục và Đào tạo
≥ 15m²/chỗ;
≥ 1.0 ha
≥ 1.65 ha
1.a
Trung học cơ sở
55chỗ/1000 dân
605 chỗ
1100 chỗ
≥ 15m²/chỗ;
≥ 0.66 ha
≥ 1.2ha
1.b
Trung học phổ thông
40chỗ/1000 dân
440 chỗ
800 chỗ
2
Văn hóa - TDTT
2.a
Nhà văn hóa
0.5 ha÷1 ha/ c.trình
0.5÷1 ha
0.5÷1 ha
2.b
Sân thể thao
0.6 ÷ 1 m²/người
0.66÷1.1 ha
1.2÷2 ha
Sân luyện tập
≥0.3ha/c.trinh 0.3÷0.6 ha
2.c
Các loại sân
Sân TT cơ bản
≥1ha/c.trinh
1.5 ÷2ha
3
Thương mại
3.a
Cấp đơn vị ở
≥ 0.3 ha/công trình
≥ 0.3 ha
≥ 0.3 ha
3.b
Cấp đô thị
≥ 0.8 ha/công trình
≥ 0.8 ha
≥ 0.8 ha
4
Y tế
4.a
Trạm y tế
≥500 m² /trạm/1000 người
0.55 ÷ 1.2 ha
1 ÷ 2 ha
khám
0.3ha/c.
4.b
≥ 0.3 ha/c. trình
≥0.3ha/c.trình
Phòng khu vực
≥ trình
thị
≥ 1.000 m2
≥ 0.1 ha
≥ 0.1 ha
5
H.chính trấn
Bảng 16: Bảng thống kê cơ cấu sử dụng đất xây dựng đô thị
2020 2030 TT Loại đất Chỉ tiêu (m2/ng) Tỉ lệ (%) Diện tích (ha) Diện tích (ha)
I Đất dân dụng 120-150 190 – 237 240 – 300 100
1 Đất ở 80 - 90 126 180 60
5 - 10 15 20 6.67 Đất công trình công 2 cộng
3 Đất cây xanh 15 - 20 27 40 13.33
4 Đất giao thông 20 - 30 49 60 20
541 I Đất ngoài dân dụng 293.95
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 67
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
1 Đất nông nghiệp 402.69 236.69
thông đối 58.96 58.96 Đất giao 2 ngoại
tôn giáo tín 1.50 2.00 Đất 3 ngưỡng
4 Đất khác (Nghĩa trang) 1.00 3.50
5 Mặt nước 44.76 44.76
Cộng 778 778
b. Quy hoạch các khu chức năng
Khu trung tâm đô thị mang tính chất đô thị cấp tiểu vùng. Là nơi tập trung nhiều khu chức năng quan trọng không chỉ phục vụ cho dân cư khu trung tâm mà còn cho toàn đô thị. các xã xung quanh và khu vực phía Bắc huyện Bình Chánh.
Khu trung tâm đô thị được bố trí các khu chức năng chính như sau:
Khu công trình công cộng: gồm các cơ quan cấp huyện. thị trấn và các công trình
công cộng cấp khu vực: giáo dục. y tế. văn hóa. thể dục thể thao. thương mại. dịch vụ... Các đơn vị ở: Khu dân cư được phát triển theo 2 loại: nhà ở phố liền kề và nhà vườn. Khu công viên cây xanh: gồm công viên cây xanh tập trung. cây xanh cách ly dọc
Hình 33: Quy hoạch sử dụng đất toàn đô thị
sông. cây xanh cảnh quan...Giao thông: gồm giao thông đối nội và đối ngoại.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 68
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Nhằm đảm bảo nguyên tác thiết kế, tôn trọng và tận dụng các cơ sở vật chất hiện có, một hệ thống giao thông đô thị được đề xuất với các đường chính đô thị, đường khu vực, các trục thương nghiệp, trong đó nâng cấp mở rộng một số tuyến, xây dựng một số đường trục mới, phục vụ nhu cầu đi lại sinh hoạt, sản xuất, nối các trung tâm chức năng và khu ở một cách hài hòa, thuận lợi, hợp lý.
Hệ thống các trung tâm: + Trung tâm công cộng cấp huyện + Trung tâm hành chính cấp huyện được hình thành dựa trên khu vực hành chính hiện hữu được mở rộng và xây dựng mới thêm và nằm trên trục đường Trần Đại Nghĩa.
+ Trung tâm thương mại và dịch vụ. + Trung tâm thương mại và dịch vụ nằm theo các khu ở trên các trục giao thông chính
và quy mô lớn tập trung ở khu đầu mối giao thông gần Ga Tân Kiên.
Xung quanh khu vực Trung tâm. + Các khu giáo dục đào tạo: Các trường như trung tâm giáo dục thường xuyên. trường
THPT, bố trí giáp trung tâm hành chính.
+ Các khu trung tâm thương mại, dịch vụ như siêu thị, khu mua sắm tổng hợp... + Các cơ quan hành chính – công cộng.
Hình 34: Các khu chức năng khu trung tâm
Hệ thống công trình công cộng
+ Công viên cây xanh – nghỉ ngơi, giải trí. + Bố trí 3 khu công viên cây xanh, nghỉ ngơi, tận dụng địa thế tự nhiên, có vị trí ở ngã
tư Nguyễn Cửu Phú và Hưng Nhơn, dọc sông Chợ Đệm
+ Khu TDTT & Văn hóa ở phía Bắc, nằm dọc theo trục cảnh quan N2, bố trí sân bóng
đá và các công trình thể thao đa năng & nhà Văn hóa.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 69
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 35: Hệ thống công trình công viên cây xanh
Hệ thống các Khu ở: 4 khu
+ Khu ở Phía Nam (Khu 1,2) + Khu ở Phía Bắc (Khu 2) + Khu ở Phía Tây (Khu 3)
Các khu ở được phân bố từ khu trung tâm đến các đường vành đai và phát triển dọc
theo các trục chính.
Khu nhà ở hiện hữu là khu vực hiện trạng đã hình thành với mạng lưới đường chưa
đạt chất lượng cũng như số lượng, nằm dọc theo quốc lộ 1a và một số đường hiện hữu.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 70
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 36: Hệ thống các Khu ở
Các khu ở xây dựng mới là những khu ở kết hợp với thương mại dịch vụ, hay có thể nói đây là những khu tổng hợp. Các khu ở mới này sẽ chiếm phần lớn diện tích đất trong khu dân dụng của đô thị và cần được quy hoạch xây dựng theo các dự án đầu tư nhằm đảm bảo các chỉ tiêu cơ bản về sử dụng đất và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Bảng 17: Cân bằng sử dụng đất sơ bộ năm 2030
2030 Tỉ lệ TT Loại đất Diện tích (ha) (%)
450 I Đất dân dụng
330 36.20 1 Đất ở
20 3.03 2 Đất công trình công cộng
60 7.07 3 Đất cây xanh
70 10.10 4 Đất giao thông đối nội
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 71
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
398 II Đất ngoài dân dụng
79.15 13.33 1 Đất nông nghiệp
88.96 9.93 2 Đất giao thông đối ngoại
8 0.34 3 Đất tôn giáo tín ngưỡng
20 0.59 4 Đất khác (Nghĩa trang…..)
44.76 12.94 5 Mặt nước
50 6.48 6 Đất cây xanh cách ly
778 100 Cộng
3.6.8. Quy hoạch giao thông đến năm 2030
a. Những nguyên tắc quy hoạch mạng lưới giao thông
Xuất phát từ nhiệm vụ và yêu cầu chung và nhiệm vụ đặc thù của đô thị để đồ án đi đúng hướng và có chất lượng cao, có tính kinh tế triệt để, cần bám sát những nguyên tắc thiết kế cơ bản dưới đây:
Mạng lưới đường quy hoạch phải là mạng hợp lý, phù hợp với quy hoạch không gian kiến trúc và phục vụ tốt cho việc vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa các khu chức năng đô thị với nhau.
Mạng lưới đường đô thị phải liên lạc thuận tiện, nhanh chóng với các đô thị vệ tinh.
Phải kết hợp chặt chẽ, đồng bộ với hệ thống giao thông đối ngoại.
Mạng lưới đường phải hiện đại nhưng không rườm rà, các tuyến đường chính. đường
phụ phải có nhiệm vụ chức năng thật rõ ràng.
Mạng lưới đường quy hoạch phải phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất thuỷ văn, không phá vỡ cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan kiến trúc. Tạo điều kiện tốt để tổ chức các công trình kỹ thuật ngầm. Tạo điều kiện thông thoáng, trồng cây xanh để đảm bảo vệ sinh môi trường và cải tạo vi khí hậu đô thị.
Mạng lưới đường luôn phải đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật, chỉ tiêu kinh tế. An toàn, thông
suốt giao thông trong mọi điều kiện.
b. Quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ
Tính số làn xe cần thiết
Từ lưu lượng xe đã quy đổi về xe con tiêu chuẩn tiến hành tính toán số làn xe cần
thiết cho mỗi tuyến đường vào năm tương lai theo TCXDVN 104:2007.
Lưu lượng xe trung bình ngày đêm trong năm tương lai (năm tính toán) được viết tắt là Ntbnăm, được xác định từ lưu lượng năm tính toán chia cho số ngày trong năm. (Đơn vị: xe thiết kế / năm).
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 72
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Lưu lượng xe thiết kế theo giờ (viết tắt Ngiờ) là lưu lượng xe giờ cao điểm ở năm tương lai. Lưu lượng này dùng để tính toán số làn xe, xét chất lượng dòng (mức phục vụ) và tổ chức giao thông…
Lưu lượng xe thiết kế theo giờ có thể xác định khi không có nghiên cứu đặc biệt, có
thể tính: Ngiờ= (0.12 – 0.14) Ntbnăm
Số làn xe, cần thiết vào giờ cao điểm theo TCXDVN 104:2007 “ Đường đô thị - Yêu cấu thiết kế”, số làn xe trên mặt cắt ngang là số nguyên, được xác định theo loại đường khi đã được quy hoạch và kết hợp với công thức tính toán sau.
Trong đó
nlx : số làn xe yêu cầu
Z : hệ số sử dụng khả năng thông hành Ptt : Khả năng thông hành tính toán của một làn xe ( xe/h, xeqđ/h ) Pln: Khả năng thông hành lớn nhất,
Nyc : lưu lượng xe thiết kế theo giờ ở năm tính toán Pln = 1800 xe con/h đối với đường nhiều làn có phân cách.
Lấy Z = 0.8, Ptt = (0.7 – 0.9)Pln = 0.8× 1800 = 1440
Pln = 1600 xe con/h đối với đường nhiều làn không có phân cách.
Lấy Z = 0.8, Ptt = (0.7 – 0.9)Pln = 0.8× 1600 = 1280
Mạng lưới đường bộ đối ngoại
+ Đường dẫn cao tốc Tân Tạo – Chợ Đệm dài khoảng 10km. Chiều dài qua khu vực đô thị khoảng 3 km, bắt đầu từ nút giao thông Tân Tạo và kết thúc ở đường cao tốc Sài Gòn – Cần Thơ. Thiết kế theo tiêu chuẩn 104:2007 là đường phố chính chủ yếu.
+ Đoạn qua đô thị ga Nam Sài Gòn
Lộ giới 76m Mặt đường rộng 21m x 2 Dải phân cách ở giữa 10m Vỉa hè 10m x 2. Ký hiệu mặt cắt 4 - 4 trên mặt bằng.
Đoạn ngoài đô thị
Lộ giới 62m Mặt đường rộng 21m x 2 Dải phân cách vỉa hè dài 5x2(m)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 73
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 37: Mặt cắt ngang đường trong đô thị
+ Đường Nguyễn Cửu Phủ
Là trục đường chính đô thị kết nối huyện kết nối với Quận 8, Tp. HCM và kết nối với các huyện của Tỉnh Long An. Chiều dài qua đô thị khoảng 3km. Thiết kế theo tiêu chuẩn 104:2007 là đường phố chính chủ yếu, mặt cắt như sau:
Lộ giới 34m Mặt đường rộng 10.5m x 2 Dải phân cách ở giữa 3m Vỉa hè 5m x 2.
Mạng lưới đường đối nội
+ Các phương án xác định mạng lưới đường đối nội
Phương án 1: Mạng lưới đường ô bàn cờ kết hợp đường vành đai
Ưu điểm: Các tuyến đường thẳng, bố trí công trình kiến trúc thuận lợi, không tốn đất, các nút giao cắt là ngã ba, ngã tư nên độ phức tạp của nút giảm so với các mạng lưới đường khác.
Nhược điểm: Do khu vực đô thị quy hoạch là một đô thị có nhiều sông, kênh rạch, địa hình bịa chia cắt. Phải xây dựng nhiều cầu và khó có thể xây dựng được những tuyến đường thẳng.
Phương án 2: Mạng lưới ô bàn cờ bán xuyên tâm kết hợp đường vành đai và
đường ven sông.
Ưu điểm: Ngoài những ưu điểm như ở phương án 1 thì phương án này còn có thêm ưu điểm là kết nối một cách nhanh chóng khu vực trung tâm nhờ trục đường bán xuyên tâm từ phía Bắc vào trung tâm. Tận dụng một cách hợp lý địa hình và hiện trạng các tuyến đường ven sông, phù hợp với quy luật phát triển của dân cư hiện hữu . Hơn nữa, đối với những tuyến đường không thể nắn thẳng thì có thể kết hợp đường địa hình ven sông.
Nhược điểm: Một số tuyến đường sẽ có chiều dài thực dài hơn do phải uốn cong.
Tình trạng gặp nút giao khi xuống cầu.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 74
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Xét thấy phương án 2 có nhiều ưu điểm hơn và phù hợp nên đề xuất chọn
phương án 2 làm phương án quy hoạch.
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật đường khu vực
Là mạng lưới đường hình thành trên hệ trục các tuyến đường giao thông đối ngoại, đường hiện hữu của đô thị, được xây dựng theo các tiêu chuẩn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và các quy chuẩn hiện hành của ngành. Gồm các tuyến đường mang tên N5, N6. Tiêu chuẩn kỹ thuật như sau:
Lộ giới: 24m. Mặt đường: 7mx2 Vỉa hè: 5m x 2.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 75
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ KỸ THUẬT NHÀ GA TÂN KIÊN
Cơ sở thiết kế:
Theo quy hoạch tại khu vực huyện Bình Chánh, ga Tân Kiên sẽ có diện tích với hơn 50 ha. Ga Tân Kiên chính là nơi điểm đầu của tuyến đường sắt tốc độ cao Sài Gòn – Cần
Thơ (với điểm đầu là Ga Tân Kiên, điểm cuối là ga Cái Răng) cùng với điểm cuối của
tuyến Metro 3A (Bến Thành – Tân Kiên). Chính vì điều này sẽ xuất hiện ra 2 phương án
thiết kế tại nhà ga Tân Kiên.
+ Phương án 1: Thiết kế gộp chung ga Metro 3A và ga Tân Kiên (SG – CT) chung 1 tòa nhà. Trong đó 1 bên ga 3A, 1 bên là ga Tân Kiên. Các khu depot sửa chữa của 2
tuyến sẽ được thiết kế chung trong 1 tòa nhà lớn.
+ Phương án 2: Tách rời ga Metro 3A và ga Tân Kiên (SG – CT) ra làm 2 nhà ga riêng biệt. Bên cạnh đó các khu depot sửa chữa và các tòa nhà phục vụ liên quan sẽ được
tách biệt ra làm 2 khu vực khác nhau.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 76
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Ưu điểm Nhược điểm
Diện tích sử dụng cho cả 2 nhà ga sẽ được giảm lại.
Đòi hỏi công nghệ sử dụng cho 2 tuyến phải giống nhau (toa xe, đầu máy)
Phước tạp trong quá trình thiết kế và thi công kể cả vận hành. Chi phí thấp. Hành khách sẽ thuận lợi hơn khi di chuyển chuyển tiếp từ 2 ga.
Phương án 1
Các khu vực sửa chữa phải lớn để phục vụ cho cả 2 tuyến Khu vực đậu tàu phải thật lớn và phước tạp trong quá trình khởi động cho 1 ngày bắt đầu làm việc.
Khó khăn trong việc bố trí ga hàng hóa của tuyến SG – CT. Xảy ra nhiều tiêu cực trong nhà ga.
Tốn nhiều diện tích để xây dựng.
Dễ dàng trong quá trình vận hành nhà ga kể cả ga hành khách và ga hàng hóa.
Đơn giản trong quá trình thiết kế và thi công.
Kinh phí xây dựng lớn. Hành khách sẽ khó khăn hơn trong quá trình chuyển tiếp giữa 2 ga khi có nhu cầu.
Phương án 2
Có thể đưa vào sử dụng 1 trong 2 nhà ga trước khi nhà ga còn lại thi công xong. Kiến trúc khác nhau của 2 nhà ga tạo nên vẻ đẹp riêng biệt của 2 tuyến.
Phân chia ra nhiều gói thầu để thu hút nhiều đầu tư bên ngoài
Với những ưu điểm và nhược điểm trên thì phương án tách rời 2 ga sẽ được lựa chọn
để thiết kế.
4.1. Lưu lượng hành khách và hàng hóa.
Nhà ga được bố trí tại khu vực dân sinh. Lượng hành khách di chuyển xuyên suốt mọi khung thời gian bởi vì đây là tuyến đường sắt liên tỉnh. Cao điểm nhất có thể vào lúc sáng sớm và chiều tối, bởi vì thời gian từ Ga Tân Kiên đến ga Cái Răng trong thời gian ngắn.
Theo số liệu khảo sát của Tedisouth ở tại ga Tân Kiên, lưu lượng hành khách 14.925 (hành khách/ngày đêm) tính đến năm 2030.
Ngoài ra tuyến đường sắt đi từ Sài Gòn đến các tỉnh miền tây, nên dịch vụ vận chuyển hàng hóa cũng được đưa lên hàng đầu. Theo số liệu khảo sát của Tedisouth tính đến năm 2030, khối lượng hàng hóa 3.333 tấn hàng hóa/ngày đêm.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 77
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Dựa vào lưu lượng của tuyến, lưu lượng hành khách và hàng hóa tại nhà ga được thiết
kế với các thông số đã nêu trên:
Mức độ lấp đầy toa tàu: 90 người/toa
4.2. Xác định kích thước nhà ga:
Các thông số chính của nhà ga: Chiều dài, chiều rộng sân ga. Số lượng thang máy và chiều rộng thang lên xuống.
4.2.1. Kích thước sân ga.
Xác định số toa tàu:
Trong đó: W: Sức chứa của toa. Khi tính toán có thể lấy W = 90 người/toa Pr: Dòng hành khách theo hai hướng dự tính tới năm 2030: 14925 hk/ngày đêm.
Với thời gian hoạt động của nhà ga là 18h/ngày Vậy ta có số lượng toa sơ bộ như sau:
Trong đó:
Số hành khách trên mỗi toa: 90 hành khách Số lần kéo đi của đầu máy trong 1 giờ: 1 lần Chọn số lượng toa chở khách là nv = 10 toa.
Chọn số toa khách/đoàn tàu: 5 toa Vậy chọn số đường ray trong ga: 2 đường.
Chiều dài sân ga:
Trong đó: lv: chiều dài toa tàu tính từ tâm hai móc nối toa, chính là khoảng cách giữa hai đầu đấm, lv = 21m. (lấy thông số của toa tàu DMU)
a: giá trị dự trữ cho độ không chính xác dừng tàu, phụ thuộc vào mức độ chính xác của thiết bị hãm, lấy a = 3m.
nv: số lượng toa tàu.
Vậy lựa chọn chiều dài sân ga: Lga = 120m
Chiều dài hiệu dụng của sân ke chờ tàu được tính bằng khoảng cách giữa hai cửa ra ở hai phía đầu và cuối của đoàn tàu:
Trong đó: δ: Sai số dừng tàu, thường lấy là 1-2 m.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 78
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Xác định số lượng hành khách trên sân ga Nsg: Đối với ga thông thường (ga không có lối chuyển với ga khác) số lượng hành khách trên mỗi chuyến tàu (người/chuyến):
Trong đó: 90: số hành khách của một đoàn tàu lúc giờ cao điểm. nv: số toa ghép trong cấu trúc đoàn tàu thiết kế, nv = 5 toa. Nr: Số lượng đoàn tàu:
Diện tích sân ga cho mỗi hướng tuyến:
Trong đó: w: mật độ lưu lượng hành khách trong ke ga, w = 0.75(m2/người) k: Hệ số siêu cao. Lấy k = 1.1 – 1.4. Khi đó:
Chiều rộng tính toán sân ga chờ cho mỗi tuyến:
Trong đó: Δ: là khoảng cách an toàn tính từ chỗ đứng đến mép ke đợi, nếu có vách ngăn bảo hiểm thì khoảng cách này chính là khoảng cách từ vách ngăn bảo hiểm đến mép ke đợi Δ = 0,48m.
Vậy Lấy b = 4(m). Chiều rộng ke ga tàu:
Chiều rộng thêm của ke ga, lấy b0 = 2(m)
Hình 38: Mặt cắt nhà ga Tân Kiên (SG – CT)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 79
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
4.2.2. Kích thước các đoạn di chuyển của hành khách:
Sân ga được thiết kế nằm trên mặt đất. Khu đón tàu sẽ được thiết kế cho hành khách từ phòng bán vé, phòng chờ di chuyển ra ke ga đón tàu bằng cách đi lên cầu thang tầng 1, sau đó sẽ đi ngược xuống lại ke ga theo lane tàu đã được chỉ định. Nếu chiều cao chênh lệch giữa 2 tầng lớn hơn 7m thì sử dụng thang cuốn, còn nếu nhỏ hơn 7m thì có thể sử dụng thang bộ. Số lượng và kích thước được xác định như sau: Xác định số lượng thang lên xuống:
Với: N = 4x2 = 8 8200: khả năng vận chuyển của thang máy (người/giờ)
Lấy Nt = 2 thang cuốn Xác định chiều rộng thang bộ:
Trong đó: N = 4x2 = 8 3200: Khả năng di chuyển của thang bộ cho hành khách vừa lên vừa xuống (người/giờ)
H = (+6.650) – (+1.100) = 5.550 (m) Chọn chiều rộng cầu thang bộ Bt = 2(m) Tính toán cầu thang bộ từ quầy chờ đến tầng 1. Kích thước bậc thang bộ lấy 15x30 (cm) Chênh cao giữa sảnh trong phòng chờ đến tầng 1 được xác định do sự chênh lệch giữa 2 cao độ: Số bậc thang:
Vậy số bậc thang là 37 bậc thang chia làm 3 cấp. Có chiếu nghỉ rộng 1m tại bậc 12 và bậc 24. Như vậy, sẽ có 35 bậc có chiều dài 0.3m và 2 bậc có chiều dài 1m. Tổng chiều dài trên thang bộ trên mặt bằng là: L = 35 × 0.3 + 2 ×1 = 12.5(m).
4.3. Xác định các thông số của ga hàng hóa:
Các thông số chính về kích thước hình học của nhà ga và số toa xe chở hàng. Xác định kích thước sân ga: Xác định số toa tàu:
Trong đó: Whh: Sức chứa hàng hóa của toa. Ta có thể lấy mỗi toa chuyên chở được 50(tấn/toa)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 80
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Phh: Khối lượng hàng hóa vận chuyển tại ga Tân Kiên tính đến năm 2030. Ứng với thời gian hoạt động 18 tiếng trong 1 ngày của ga hàng hóa thì ta có khối lượng như sau:
Vậy ta có số lượng toa xe hàng hóa sơ bộ như sau:
L = lv × nv + 2 × a
Vậy ta chọn 4 toa xe chở hàng hóa trong 1 giờ vận chuyển. Theo sơ bộ ban đầu ta chọn 2 lane đường sắt cho 1 chiều, mỗi giờ đi được 2 chuyến thì ta kết hợp kéo hàng hóa chung với hành khách trên 1 đoàn tàu. Hoặc kéo riêng hàng hóa. Chiều dài sân ga hàng hóa: Tong đó: lv: chiều dài toa tàu tính từ tâm hai móc nối toa, chính là khoảng cách giữa hai đầu đấm, lv = 19,2m.
a: giá trị dự trữ cho độ không chính xác dừng tàu, phụ thuộc vào mức độ chính xác
của thiết bị hãm, lấy a = 3m. nv: số lượng toa tàu. Lấy nv = 3
Vậy chọn chiều dài cho sân ga tàu chở hàng hóa L = 90(m) Chiều rộng sân ga tàu hàng lấy bằng ga hành khách.
4.4. Các phương án kết cấu của ga tân kiên (tuyến sg – ct):
4.4.1 Cơ sở chung: Đối với tuyến đường sắt nói chung, ga là đơn vị sản xuất cơ bản trên tuyến. Toàn bộ công tác vận tải đường sắt đều phải thông qua ga. Ga là vị trí liên hệ giữa đường sắt và các ngành khác. Nó có tác động quyết định đến chất lượng công tác của ngành vận tải. Bố trí thiết kế ga là những điều kiện quan trọng nhất trong việc hoàn thành kế hoạch vận tải. Các trang thiết bị của đường sắt chủ yếu nằm ở ga và chiếm tỉ trọng vốn đầu tư lớn. Do đó đường sắt càng hiện đại thì mức độ tương tác càng cao. Đối với đường sắt đô thị, ga là bộ phận khăng khít của đô thị. Trưc tiếp phụ vụ khu đô thị, khu công nghiệp, phối hợp các ngành vận tải dẫn đến mạng lưới giao thông vận tải được thống nhất.
Chính vì những ý nghĩa to lớn này, nên việc lựa chọn về vị trí nhà ga, quy mô nhà ga và phương án kết cấu được đưa ra đánh giá và lựa chọn rất kỹ lưỡng. Nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hiệu quả của cả tuyến đường sắt.
Xét về kết cấu nhà ga, chúng ta có rất nhiều phương án để lựa chọn. Nhưng để lựa chọn giải pháp tốt nhất đối với công trình nhà ga cần có sự đánh giá và so sánh cụ thể giữa các phương án nhà ga này. Việc đưa ra phương án tối nhất cần phải phân tích cụ thể và cẩn thận từ nhiều phía dựa trên các chỉ số về kinh tế và kỹ thuật, các chỉ số này đặc trưng cho các phương án được xem xét.
Đối với nhà ga Tân Kiên (SG – CT) thuộc tuyến đường sắt liên tỉnh, nằm trong diện tích đất lớn và rộng rãi, thuộc khu vực dân cư đang dần tăng trưởng về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó khu vực thuộc hệ thống ga Tân Kiên đã được quy hoạch giải tỏa và đền bù thỏa đáng cho người dân, không ảnh hưởng đến các công trình lân cận nhưng thi công trong thời gian ngắn để đưa vào hoạt động phục vụ cho người dân. Do
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 81
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
đó phương án làm nhà ga trên mặt đất là phương án phù hợp nhất về mặt kinh tế, biện pháp thi công, thời gian thi công và công nghệ được sử dụng.
Phương án đặt nhà ga trên cao cũng là 1 lựa chọn, nhưng đòi hỏi kĩ thuật cao. Tính toán siêu cao phức tạp khi ray đi từ ngoài đường vào đến trong nhà ga. Chi phí cao hơn khi sử dụng phương án nhà ga trên mặt đất.
4.4.2 Kết cấu nhà ga trên mặt đất: Sử dụng kết cấu bê tông cốt thép đổ tại chỗ, kết cấu liền khối. Do đó kết cấu có độ bền cao và thi công nhanh chóng, đạt hiệu quả. Các tiêu chuẩn thiết kế được sử dụng:
TCVN 2737:1995 TẢI TRỌNG VÀ TẢI ĐỘNG TCVN 5574:2012 KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP (TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ) TCVN 10304:2014 TIÊU CHUẨN MÓNG CỌC KHOAN NHỒI a. Đoạn mẫu của nhà ga Tân Kiên: Kích thước đoạn mẫu: Kích thước nhà ga Tân Kiên chưa bao gồm phòng bán vé 160.5x36.1(m) với 2 tầng. Chiều cao toàn bộ khu vực nhà ga là 12.04m so với đáy sàn trệt. Kích thước ke ga 107x10(m), số lượng ke ga là 2 dùng cho 4 đường tàu. Tường sử dụng với chiều dày 20cm, khu vực giáp ranh giữa ga đón khách với tòa nhà phía trước được sử dụng kính cường lực có đường độ cao với mục đích để hành khách dễ dàng theo dõi chuyến tàu của mình. Tầng trệt sẽ là đường cho đoàn tàu đi vào để đón khách, bao gồm cả ke ga dùng để hành khách lên xuống tàu. Sàn dùng để đoàn tàu ra vào có chiều dày 400(mm), hệ dầm 500x900(mm) khu vực này có tĩnh không 6.4(m). Bề rộng ke ga bằng 10(m) sàn dày 200(mm), hệ dầm 500x800(mm)
Tầng 1 sẽ là khu vực phòng chờ của hành khác, nhà vệ sinh, khu mua sắm,… với tĩnh không 3.55(m), chiều dày sàn 150(mm), hệ dầm 500x800(mm)
Sàn mái sẽ sử dụng kết cấu bê tông cốt thép, được xử lí thấm. Mục đích giảm tiếng ồn trong lúc thời tiết mưa gió. Chiều dày sàn mái 150(mm), hệ dầm 500x800(mm).
b. Sảnh chờ nhà ga (tầng 1) Hệ thống sảnh chờ nhà ga được thiết kế trên tầng 1, là sự nối tiếp giữa khu vực bán vé của tòa nhà phía trước đến khu vực ke ga. Trong sảnh chờ sẽ bố trí quầy bán đồ ăn nhanh, nước uống, nhà vệ sinh. Số lượng người trong sảnh sẽ phụ thuộc vào lưu lượng hành khách di chuyển trong nhà ga. Bố trí 2 thang máy chiều rộng 1.5(m) để chuyển tiếp hành khách từ phòng bán vé đến sảnh chờ. c. Hệ thống thông gió: Sử dụng hệ thống điều hòa trung tâm để phục vụ điều hòa không khí ở sảnh chờ và ke ga. Bên cạnh đó lắp đặt hệ thống quạt hút theo định mức của điều hòa không khí, nhằm mục đích làm sạch không khí trong sảnh chờ. d. Kết cấu tầng trên:
Khổ đường: 1435mm theo tiêu chuẩn quốc tế Số đường: Đường đôi Ray sử dụng: P50
Tà vẹt bê tông là sự lựa chọn phù hợp với tuyến đường sắt khổ 1435mm chạy điện.
4.4.3 Phương án thi công nhà ga trên mặt đất:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 82
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
a. Hệ thống móng: Thường sử dụng cọc ép li tâm hoặc cọc khoan nhồi để làm móng công trình. Nhưng ta sử dụng phương pháp cọc khoan nhồi thi công đến cao độ móng thì dừng lại. Sau đó dùng cát để lấp cái đài móng để tiện thi công các công tác khác như cột, dầm, sàn và kết cấu tầng trên đường sắt. b. Tường, vách: Sử dụng gạch tuy nen để làm tường vách cho nhà ga. Thành vách có thể thi công với độ dày 20cm để đảm bảo độ bền chặc khi tàu ra vào ga. Sử dụng gạch MAC75, vữa xi măng MAC75 để thi công. Bên cạnh đó xử lí tiếng ồn ở tường vách để giảm tiếng ồn phát ra từ đường sắt vào khu vực bán vé và phòng chờ. Tường tại khu phòng chờ giáp với ke ga sẽ được sử dụng kính cường lực chống ồn để hành khách dễ theo dõi chuyến tàu của mình. c. Cột: Sử dụng kết cấu bê tông cốt thép để làm cột cho nhà ga. Được đặt trực tiếp lên hệ cọc ép ly tâm đã nêu trên. d. Sàn: Sử dụng kết cấu bê tông cốt thép để làm sàn nhà ga. e. Coppha: Sử dụng hệ thép hộp kết hợp ván phủ phim để làm coppha cho các hạng mục móng, cột, sàn. Bên cạnh đó sử dụng các công nghệ đi kèm trong biện pháp thi công để các hạng mục đạt kết quả cao.
4.5. Thiết kế kĩ thuật khu vực nhà ga đưa đón khách.
(Cột – dầm – sàn )
Vật liệu được sử dụng: Thép AIII,CIII Rs = 3.65x105 (kN/m2) Rsw = 2.9x105(kN/m2) Es = 2x108(kN/m2) Bê tông M400: Rb = 17x103 (kN/m2) Rbt = 12x102 (kN/m2) E = 325x105 (kN/m2)
4.5.1. Thiết kế kĩ thuật khu vực di chuyển của tàu (tầng trệt)
Theo mặt cắt A – G nhịp dầm lớn nhất với chiều dài 6.05m; theo mặt cắt 1 – 13 nhịp dầm 10m. Tiết diện hình học của dầm với kích thước 400x600(mm). Chiều dày bản sàn 400(mm) Tải trọng trục của đầu máy là 22T.
Sử dụng phần mềm SAP2000 tính toán nội lực của dầm sàn, ta có hệ khung BTCT sau:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 83
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 39: Sơ đồ kết cấu nhà ga
Sau khi chạy phần mềm Sap2000 ta xuất ra nội lực của toàn bộ cấu kiện như sau:
Hình 40: Kết quả sau khi chạy nội lực
4.5.2. Tính toán cốt thép của sàn & dầm
TẦNG TRỆT (khu vực có tàu chạy)
a. Tính toán cốt thép sàn Đối với sàn ta lấy moment lớn nhất để tính toán cốt thép bản sàn, cốt thép sàn được đan
dạng lưới ô vuông đều đặn trên bản sàn. Với Mmax = 142 (kN.m) Các công thức tính toán sau:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 84
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Vậy chọn với
Kiểm tra độ võng và khe nứt của sàn:
Tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên ô bản: Được xác định gần đúng bằng cách chia tải trọng tính toán đã tính ở trên cho hệ số độ tin cậy tải trọng là 1.1
Kiểm tra sự hình thành của khe nứt:
Với thép AIII:
Tính Wpl
Như vậy cấu kiện không bị nứt.
Kiểm tra độ võng: Tĩnh tải: gtc = 6(kN/m2)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 85
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hoạt tải: ptc = 4(kN/m2) Tổng tải phân bố trên sàn: q = gtc + ptc = 4 + 6 = 10(kN/m2)
Cắt dải bản bề rộng 1m theo phương cạnh ngắn để kiểm tra võng theo sơ đồ
tính bản đáy như dưới :
Tính độ cong ở giữa nhịp do tác dụng ngắn hạn của toàn bộ tải trọng:
Đối với BT nặng:
Tính độ cong tại vị trí giữa nhịp do tác dụng ngắn hạn của tải trọng dài hạn:
Hoạt tải dài hạn: pdh = 3(kN/m2)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 86
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Tổng tải phân bố: q = 10 + 3 = 13(kN/m2)
Độ cong toàn phần:
Độ võng của sàn tại giữa nhịp cho phép theo TCVN 5574:2012
Độ võng cho phép (TCVN 5574:2012)
Thõa mãn độ võng cho phép.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 87
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 41: Cốt thép sàn tầng trệt
b. Tính toán cốt thép dầm Hệ dầm sử dụng cho tầng trệt (vị trí có tàu đi qua) có kích thước 500x900(mm), Bê tông
M400; Thép AIII
Bảng 18: Kết quả nội lực thép dầm trệt
V3 KN T KN-m P KN V2 KN
Frame Text 45 49 53 57 61 65 69 73 77 81 169.76 169.76 107.149 46.442 46.442 -23.989 -23.989 -103.601 -185.951 -185.951 -3.312 312.01 -346.846 -304.669 -31.899 16.45 16.45 -256.924 -865.108 14.87 -2.94 -2.94 -1.113 -0.727 -0.727 -0.568 -0.568 -0.605 -1.417 -1.417 M3 KN-m 173.2596 -836.3261 -403.7989 -376.0081 149.8789 986.8879 643.8879 -765.0973 -1047.622 1120.3339 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Lớp bê tông bảo vệ 2.5cm 1. Tính toán thép dọc: Các công thức tính toán:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 88
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Ta có bảng tính toán sau:
STT
Vị trí
M(kN/m)
As(cm2)
Bố trí ASBT(cm2)
Gối, đầu dầm
1047.62
0.145
0.158
29.56
0.74
31.42
1
Bụng
1120
0.155
0.17
33.67
0.83
37.704
2
Bảng 19: Kết quả tính toán cốt thép dầm trệt
Để dầm ổn định trong quá trình làm việc, nên số lượng thép chủ sẽ được giữ nguyên chạy
xuyên suốt dầm, không cắt tại vị trí giao điểm của moment.
Tăng cường cốt giá và đai C tại vị trí giữa chiều cao của dầm nhằm mục đích giữ
cho thép của dầm đạt điều kiện cấu tạo. 2. Tính toán cốt đai Giá trị lực cắt lớn nhất: 865(kN)
Chọn cốt đai có Asw = 50,26(mm2), số nhánh cốt đai n =2
Sử dụng cốt đai AIII
Vậy chọn a = 100(mm) trong đoạn L/4ở vị trí 2 đầu dầm. Đoạn L/2 ở giữa lấy a =
200(mm).
Kiểm tra lại khả năng chịu lực cắt của cấu kiện BTCT để đảm bảo độ bền trên dải nghiêng của các vết nứt xiên theo điều kiện khống chế
Trong đó:
: hệ số ảnh hưởng của thép đai vuông góc với trục dọc của cấu kiện (không lớn hơn
1.3)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 89
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Thay vào công thức ta có:
Vậy:
Vậy thỏa mãn điều kiện khống chế.
Hình 42: Chi tiết cốt thép sàn trệt
KE GA (Khu vực khách lên xuống tàu)
a. Tính toán cốt thép sàn: Tĩnh tải:
Bảng 20: Tải trọng lên sàn ke ga
Stt Vật liệu h(mm) THVT
1 Gạch bông 10 20 0.2 1.2 0.24
2 Vữa lót 20 20 0.4 1.2 0.48
3 Sàn BTCT 150 25 2 1.1 2.75
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 90
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
4 Vữa trát 15 20 0.3 1.2 0.36
Tổng tải 3.83
Hoạt tải:
Theo tiêu chuẩn TCVN 2737 – 1995 tải phân bố đều trên sàn: Tra bảng 3, điều 4.3.1 TCVN 2737 – 1995 ta có tải phân bố đều trên sân ga là 4kN/m2. Hệ số vượt tải n = 1.2
Vậy hoạt tải tại ke ga:
Vậy tổng tải trên ke ga:
Sau khi chạy nội lực trên Sap2000, ta có moment lực lớn nhất của sàn ke ga là: M = 21.67(kN.m)
Các công thức tính toán sau:
Vậy chọn với
Kiểm tra độ võng và khe nứt của sàn:
Tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên ô bản: Được xác định gần đúng bằng cách
chia tải trọng tính toán đã tính ở trên cho hệ số độ tin cậy tải trọng là 1.1
Kiểm tra sự hình thành của khe nứt:
Với thép AIII:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 91
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Tính Wpl
Như vậy cấu kiện không bị nứt.
Kiểm tra độ võng:
Tĩnh tải:
gtc = 3.83(kN/m2)
Hoạt tải:
ptc = 4.8(kN/m2)
Tổng tải phân bố trên sàn:
q = gtc + ptc = 3.83 + 4.8 = 8.63(kN/m2)
Cắt dải bản bề rộng 1m theo phương cạnh ngắn để kiểm tra võng theo sơ đồ
tính bản đáy như dưới :
Tính độ cong ở giữa nhịp do tác dụng ngắn hạn của toàn bộ tải trọng:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 92
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Đối với BT nặng:
Tính độ cong tại vị trí giữa nhịp do tác dụng ngắn hạn của tải trọng dài hạn:
Hoạt tải dài hạn: pdh = 3(kN/m2)
Tổng tải phân bố: q = 8.63 + 3 = 11.63(kN/m2)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 93
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Độ cong toàn phần:
Độ võng của sàn tại giữa nhịp cho phép theo TCVN 5574:2012
Độ võng cho phép (TCVN 5574:2012)
Thõa mãn độ võng cho phép.
Hình 43: Cốt thép sàn ke ga
b. Tính toán cốt thép dầm Dầm sử dụng ở vị trí trong ke ga có tiết diện 500x800(mm)
Bê tông sử dụng M400, thép chủ AIII, thép đai AI
Lớp bê tông bảo vệ a = 25(mm), h0 = 0.5 – 0.025 = 0.775(mm) Xuất nội lực trong Sap2000 ta có bảng nội lực sau:
Bảng 21: Kết quả nội lực dầm ke ga
P KN V2 KN V3 KN T KN-m M2 KN-m M3 KN-m
Frame Text 50 54 58 70 74 78 0 17.782 0 0 16.672 0 -8.81 6E-15 0.634 635.37 137.4 -10.412 0 -0.093 0 0 -0.051 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3.3E-17 0 -6.3749 668.51 14.6543 -540.32 273.31 28.1607
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 94
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
1. Tính toán cốt thép dọc
Kết quả tính toán ở bảng sau:
Bảng 22: Kết quả tính toán cốt thép dầm ke ga
STT Vị trí M(kN/m) As(cm2) Bố trí ASBT(cm2)
1 Đầu dầm, gối 540.3 0.113 0.12 20.97 0.56 22.00
2 Giữa nhịp 688.5 0.144 0.157 27.45 0.73 28.27
Để dầm ổn định trong quá trình làm việc, nên số lượng thép chủ sẽ được giữ nguyên chạy
xuyên suốt dầm, không cắt tại vị trí giao điểm của moment.
Tăng cường cốt giá và đai C tại vị trí giữa chiều cao của dầm nhằm mục đích giữ
cho thép của dầm đạt điều kiện cấu tạo. 2. Tính toán cốt đai Giá trị lực cắt lớn nhất: 635.3(kN)
Chọn cốt đai có Asw = 50,26(mm2), số nhánh cốt đai n =2
Sử dụng cốt đai AIII có Rsw = 285 (MPa)
Vậy chọn a = 100(mm) trong đoạn L/4 ở vị trí 2 đầu dầm. Đoạn L/2 ở giữa lấy a =
200(mm).
Kiểm tra lại khả năng chịu lực cắt của cấu kiện BTCT để đảm bảo độ bền trên dải
nghiêng của các vết nứt xiên theo điều kiện khống chế
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 95
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Trong đó:
: hệ số ảnh hưởng của thép đai vuông góc với trục dọc của cấu kiện (không lớn hơn
1.3)
Thay vào công thức ta có:
Vậy:
Vậy thỏa mãn điều kiện khống chế.
Hình 44: Chi tiết cốt thép sàn ke ga
TẦNG 1. (Phòng đợi tàu)
a. Tính toán cốt thép sàn: Tĩnh tải:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 96
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Bảng 23: Tải trọng tác dụng lên sàn tầng 1
Stt Vật liệu h(mm) THVT
1 Gạch bông 10 20 0.2 1.2 0.24
2 Vữa lót 20 20 0.4 1.2 0.48
3 Sàn BTCT 150 25 2 1.1 2.75
4 Vữa trát 15 20 0.3 1.2 0.36
Tổng tải 3.83
Hoạt tải:
Theo tiêu chuẩn TCVN 2737 – 1995 tải phân bố đều trên sàn: Tra bảng 3, điều 4.3.1 TCVN 2737 – 1995 ta có tải phân bố đều trên sân ga là 4kN/m2. Hệ số vượt tải n = 1.2
Vậy hoạt tải tại ke ga:
Vậy tổng tải trên ke ga:
Sau khi chạy nội lực trên Sap2000, ta có moment lực lớn nhất của sàn ke ga là: M =
28.49(kN.m)
Các công thức tính toán sau:
Vậy chọn với
Kiểm tra độ võng và khe nứt của sàn: Tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên ô bản: Được xác định gần đúng bằng cách chia tải trọng tính toán đã tính ở trên cho hệ số độ tin cậy tải trọng là 1.1
Kiểm tra sự hình thành của khe nứt:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 97
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Với thép AIII:
Tính Wpl
Như vậy cấu kiện không bị nứt.
Kiểm tra độ võng:
Tĩnh tải:
gtc = 3.83(kN/m2)
Hoạt tải:
ptc = 4.8(kN/m2)
Tổng tải phân bố trên sàn:
q = gtc + ptc = 3.83 + 4.8 = 8.63(kN/m2)
Cắt dải bản bề rộng 1m theo phương cạnh ngắn để kiểm tra võng theo sơ đồ tính bản đáy như dưới :
Tính độ cong ở giữa nhịp do tác dụng ngắn hạn của toàn bộ tải trọng:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 98
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Đối với BT nặng:
Tính độ cong tại vị trí giữa nhịp do tác dụng ngắn hạn của tải trọng dài hạn:
Hoạt tải dài hạn: pdh = 3(kN/m2)
Tổng tải phân bố: q = 8.63 + 3 = 11.63(kN/m2)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 99
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Độ cong toàn phần:
Độ võng của sàn tại giữa nhịp cho phép theo TCVN 5574:2012
Độ võng cho phép (TCVN 5574:2012)
Thõa mãn độ võng cho phép.
Hình 45: Cốt thép sàn tầng 1
b. Tính toán cốt thép dầm:
Dầm sử dụng ở vị trí trong tầng 1(khu đợi tàu) có tiết diện 500x800(mm)
Bê tông sử dụng M400, thép chủ AIII, thép đai AI
Lớp bê tông bảo vệ a = 25(mm), h0 = 0.8 – 0.025 = 0.775(mm)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 100
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Bảng 24: Kết quả nội lực của dầm tầng 1
V3 KN T KN-m
V2 KN -165.902 -15.024 -194.15 -57.088 -21.21 -57.24 -21.362 -58.466 -456.532 -41.654 -0.059 -0.059 -0.055 -0.049 -0.049 -0.043 -0.043 -0.037 -0.037 -0.037 M2 KN-m -0.1142 0.0629 -0.1576 -0.0531 0.0963 -0.0829 0.0457 -0.1057 -0.0393 0.0713 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 M3 KN-m -126.964 72.4635 -248.62 -135.916 100.9376 -136.949 100.8215 -138.943 -545.061 674.1578 Frame Text 47 51 55 59 63 67 71 75 79 83 P KN -19.316 -19.316 -22.903 -19.804 -19.804 -20.472 -20.472 -23.685 -17.779 -17.779
1. toán cốt thép dọc:
Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 25: Kết quả tính toán cốt thép dầm tầng 1
STT Vị trí M(kN/m) As(cm2) Bố trí ASBT(cm2)
1 Đầu dầm, gối 545.06 0.114 0.121 21.17 0.56 22
2 Giữa nhịp 674.15 0.141 0.153 26.78 0.71 28.27
Thép chủ của dầm tầng 1 sẽ được cắt tại những vị trí: Đầu dầm: cắt thép đoạn có chiều dài L/4 Giữa nhịp: Cắt thép tại vị trí thõa mãn vị trí giao cắt của moment âm và moment dương, tính từ đoạn dừng của thép mũ đầu dầm vào đầu dầm 1 khoảng 40D.
Tăng cường cốt giá và đai C tại vị trí giữa chiều cao của dầm nhằm mục đích giữ
cho thép của dầm đạt điều kiện cấu tạo. 2. Tính toán cốt đai Giá trị lực cắt lớn nhất: 456 (kN)
Chọn cốt đai có Asw = 50,26(mm2), số nhánh cốt đai n =2
Sử dụng cốt đai AIII có Rsw = 285 (MPa)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 101
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Vậy chọn a = 100(mm) trong đoạn L/4 ở vị trí 2 đầu dầm. Đoạn L/2 ở giữa lấy a =
200(mm).
Vị trí thép đai sẽ được lắp từ đầu dầm với 1 đoạn L/4.
Kiểm tra lại khả năng chịu lực cắt của cấu kiện BTCT để đảm bảo độ bền trên dải
nghiêng của các vết nứt xiên theo điều kiện khống chế
Trong đó:
: hệ số ảnh hưởng của thép đai vuông góc với trục dọc của cấu kiện (không lớn hơn
1.3)
Thay vào công thức ta có:
Vậy:
Vậy thỏa mãn điều kiện khống chế.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 102
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 46: Chi tiết cốt thép tầng 1
TẦNG MÁI
a. Tính toán cốt thép sàn
Sử dụng kết cấu bê tông cốt thép để làm sàn mái cho ga. Sàn này chỉ sử dụng tải trọng
bản thân là bê tông cốt thép với tải phân bố đều theo bảng 3 mục 4.3.1 TCVN 2737 – 1995, với tải trọng là 70(daN/m2)
Tĩnh tải
Sàn được sử dụng với h = 150(mm)
Vậy tổng tải tác dụng lên sàn mái sẽ là: g = 3.45(kN/m2)
Sử dụng phần mềm Sap2000 thì ta có nội lực trong sàn mái với Mmax = 17.36(kN.m)
Các công thức tính toán sau:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 103
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Vậy chọn với
Kiểm tra độ võng và khe nứt của sàn: Tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên ô bản: Được xác định gần đúng bằng cách
chia tải trọng tính toán đã tính ở trên cho hệ số độ tin cậy tải trọng là 1.1
Kiểm tra sự hình thành của khe nứt:
Với thép AIII:
Tính Wpl
Như vậy cấu kiện không bị nứt. Kiểm tra độ võng:
Tĩnh tải:
gtc = 3.83(kN/m2)
Hoạt tải:
ptc = 4.8(kN/m2)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 104
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Tổng tải phân bố trên sàn:
q = gtc + ptc = 3.83 + 4.8 = 8.63(kN/m2)
Cắt dải bản bề rộng 1m theo phương cạnh ngắn để kiểm tra võng theo sơ đồ
tính bản đáy như dưới :
Tính độ cong ở giữa nhịp do tác dụng ngắn hạn của toàn bộ tải trọng:
Đối với BT nặng:
Tính độ cong tại vị trí giữa nhịp do tác dụng ngắn hạn của tải trọng dài hạn:
Hoạt tải dài hạn: pdh = 3(kN/m2)
Tổng tải phân bố: q = 8.63 + 3 = 11.63(kN/m2)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 105
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Độ cong toàn phần:
Độ võng của sàn tại giữa nhịp cho phép theo TCVN 5574:2012
Độ võng cho phép (TCVN 5574:2012)
Thõa mãn độ võng cho phép.
Hình 47: Cốt thép sàn tầng mái
b. Tính toán cốt thép dầm
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 106
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Dầm sử dụng ở vị trí trong tầng mái có tiết diện 500x800(mm)
Bê tông sử dụng M400, thép chủ AIII, thép đai AI
Lớp bê tông bảo vệ a = 25(mm), h0 = 0.8 – 0.025 = 0.775(mm)
Xuất bảng nội lực của Sap2000, ta có bảng sau
Bảng 26: Kết quả nội lực trong dầm tầng mái
V3 KN T KN-m
M2 KN-m -0.0436 0.024
V2 KN -176.823 -2.045 -70.919 -31.95 -8.172 -31.625 -7.847 -30.773 -376.905 -234.127 -0.022 -0.022 -0.035 -0.038 -0.038 -0.034 -0.034 -0.026 -0.016 -0.016 M3 KN-m -356.368 23.9327 -0.0986 -489.1988 -0.0405 -367.4655 0.0735 48.9049 -0.0668 -267.7462 0.0368 47.659 -0.0753 -267.0575 -545.22 -0.0176 0.0319 602.3896 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Frame Text 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 P KN 23.591 23.591 24.228 16.417 16.417 10.836 10.836 6.063 -11.282 -11.282
1. Tính toán cốt thép dọc
Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 27: Kết quả tính toán cốt thép dầm tầng mái
STT Vị trí M(kN/m) As(cm2) Bố trí ASBT(cm2)
1 Đầu dầm 454.22 0.095 0.1 17.45 0.664 18.84
2 Giữa nhịp 602.43 0.126 0.136 23.87 0.78 25.13
Thép chủ của dầm tầng 1 sẽ được cắt tại những vị trí: Đầu dầm: cắt thép đoạn có chiều dài L/4 Giữa nhịp: Cắt thép tại vị trí thõa mãn vị trí giao cắt giữa moment âm và moment dương,
tính từ đoạn dừng của thép mũ đầu dầm vào đầu dầm 1 khoảng 40D.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 107
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Tăng cường cốt giá và đai C tại vị trí giữa chiều cao của dầm nhằm mục đích giữ
cho thép của dầm đạt điều kiện cấu tạo. 2. Tính toán cốt đai Giá trị lực cắt lớn nhất: 376(kN)
Chọn cốt đai có Asw = 50,26(mm2), số nhánh cốt đai n =2
Sử dụng cốt đai AIII có Rsw = 285 (Mpa)
Vậy chọn a = 100(mm) trong đoạn L/4 ở vị trí 2 đầu dầm. Đoạn L/2 ở giữa lấy a =
200(mm).
Vị trí thép đai sẽ được lắp từ đầu dầm với 1 đoạn L/4.
Kiểm tra lại khả năng chịu lực cắt của cấu kiện BTCT để đảm bảo độ bền trên dải
nghiêng của các vết nứt xiên theo điều kiện khống chế
Trong đó:
: hệ số ảnh hưởng của thép đai vuông góc với trục dọc của cấu kiện (không lớn hơn
1.3)
Thay vào công thức ta có:
Vậy:
Vậy thỏa mãn điều kiện khống chế.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 108
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 48: Chi tiết cốt thép sàn mái
4.5.3. Tính toán cốt thép cho cột
Vật liệu sử dụng: Bê tông M400: Rb = 17x103 (kN/m2) Rbt = 12x102 (kN/m2) E = 325x105 (kN/m2) Thép AIII,CIII Rs = 3.65x105 (kN/m2) Rsw = 2.9x105(kN/m2) Es = 2x108(kN/m2)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 109
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
TÍNH TOÁN TIẾT DIỆN THÉP TẠI VỊ TRÍ CỔ CỘT
Hình 49: Lực dọc trong cổ cột được chạy bằng Sap2000
Tiết diện (500x500)
Chiều dài tính toán:
Giả thiết a = 25(mm) Vậy
Độ mảnh của cột:
Bỏ qua ảnh hưởng của uốn dọc
Lấy hệ số ảnh hưởng uốn dọc của cột
Độ lệch tâm ngẫu nhiên
Nội lực được chọn từ bảng tổ hợp với: Mmax = 206(kN.m) Nmax = 2168(kN)
Với
Vậy
Với độ lệch tâm e0 = 9.5(cm) thì:
Tính:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 110
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Tìm x theo phương trình sau:
Với
Giải phương trình:
Diện tích cốt thép:
Hàm lượng cốt thép:
có
Chọn Tăng cường để đảm bảo điều kiện cấu tạo.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 111
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 50: Chi tiết cốt thép cổ cột
TÍNH TOÁN TIẾT DIỆN THÉP TẠI VỊ TRÍ CỘT TẦNG 1 TRỞ LÊN TRÊN.
Sử dụng nội lực lớn nhất xuất hiện trong cột tầng trệt: kích thước cột 500x500(mm)
Hình 51: kết quả nội lực cột
Số liệu tính toán: Chiều dài tính toán:
Giả thiết a = 25(mm) Vậy
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 112
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Độ mảnh của cột:
Vậy lấy ảnh hưởng của uốn dọc, hệ số ảnh hưởng của uốn dọc Độ lệch tâm ngẫu nhiên
Nội lực được chọn từ bảng tổ hợp với: Mmax = 186(kN.m) Nmax = 1468(kN)
Với
Vậy
Với độ lệch tâm e0 = 12.6(cm) thì:
Tính:
Vậy lệch tâm bé. Tìm x theo phương trình sau:
Với
Giải phương trình:
Diện tích cốt thép:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 113
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hàm lượng cốt thép:
có
Chọn Tăng cường để đảm bảo điều kiện cấu tạo.
Tính toán cốt thép đai cho cột:
Đường kính thép đai
Chọn thép đai
Khoảng cách cốt đai trong đoạn nối chồng cốt thép dọc:
Chọn S = 100(mm)
Các đoạn còn lại:
Chọn S = 150(mm)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 114
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 52: Chi tiết cốt thép cột
4.5.4 Tính toán móng cọc khoan nhồi cho kết cấu a. Giới thiệu:
Cọc khoan nhồi là một trong phương pháp sử dụng cho những công trình dân dụng và công trình giao thông phổ biến nhất hiện nay, với những ưu điểm như chịu lực lớn, chiều sâu đỉnh cọc lớn.
Cọc khoan nhồi sẽ được thi công tại công trình. Hiện nay có rất nhiều kích thước cọc thường xuyên sử dụng như D600 – D2000. Được thiết kế theo tiêu chuẩn: TCVN 10304 – 2014: tiêu chuẩn móng cọc quốc tế. b. Chọn sơ bộ kích thước, chiều sâu đặt đáy đài cho móng Chọn sơ bộ chiều cao đài móng: hđ = 1(m); bđ = 2.5(m). Đối với móng cọc đài thấp, tải trọng ngang hoàn toàn do các lớp đất từ đáy đài trở lên tiếp nhận. Vì vậy độ sâu đặt đáy đài phải thỏa mãn điều kiện cân bằng áp lực ngang và áp lực bị động của đất:
Trong đó: Hm: Chiều sâu đặt đáy đài tính từ cote đất tự nhiên (cote 0.0) là -2m.
: góc ma sát trong của đất tính từ đáy đài trở lên mặt đất.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 115
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
: dung trọng của đất tính từ đáy đài trở lên mặt đất.
Bđ: Cạnh của đáy đài theo phương thẳng góc với tải ngang Q. Lấy sơ bộ Bđ = 2(m) Qtt: giá trị tính toán của tải trọng ngang.
Bảng 28: Thống kê giá trị tại vị trí cổ cột
V2 - y KN V3 - x KN T KN-m
Frame Text 1 13 21 29 33 41 P KN -1965.81 -587.578 -654.602 -604.062 -841.929 -2168.52 -131.6 -172.796 -116.23 -110.458 -189.998 235.718 -2.908 -0.446 -0.137 0.105 0.764 1.366 M2 KN-m -3.2718 -0.5017 -0.1539 0.1178 0.859 1.5366 M3 KN-m -194.82 -141.47 -137.536 -134.394 -157.195 -144.391 0 0 0 0 0 0
Chọn cặp lực lớn nhất để tính toán:
Vậy Hm thỏa điều kiện áp lực ngang nên ta có thể tính toán móng với giả thiết tải ngang hoàn toàn do lớp đất trên từ đáy đài tiếp nhận. Với độ sâu đáy đài như trên, tải trọng ngang đã tự cân bằng áp lực bị động của đất. Vì vậy moment tại đáy đài vẫn không đổi và bằng moment tại cổ cột. c. Cấu tạo cọc. 1. Vật liệu:
Bê tông cấp độ bền B40 (M500) có: Rb = 22Mpa; Rbt = 1.4Mpa; Eb = 36000Mpa;
Rb,ser = 29Mpa.
Rs = Rsc = 225Mpa; Rsw = 175Mpa; Es = 2.1x105Mpa;
Thép AI: Thép AII: Rs = Rsc = 280Mpa; Rsw = 225Mpa; Es = 2.1x105Mpa; hệ số
2. Kích thước cọc: Chọn sơ bộ cọc có kích thước D1200.
Chọn cao độ mũi cọc nằm trong lớp cát hạt nhỏ, kết cấu chặc vừa, cao độ - 40(m)
LTT = l1 + l2 + ltính toán + lmũi
Trong đó:
LTT: Chiều dài thực tế (m)
l1: Chiều dài đoạn cọc đập bỏ lấy 0.5(m)
l2: Chiều dài đoạn cọc chôn trong đài lấy 0.1(m)
lmũi: chiều dài đoạn cọc mũi lấy ½ đường kính cọc.
Ltính toán = 40 – 2.5 = 37.5(m)
LTT = 37.5 + 0.5 + 0.1 + 0.4 = 38.5(m)
Cốt thép dọc chọn có Fa = 76(cm2)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 116
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Ta có
3. Theo vật liệu của cọc Sức chịu tải của cọc theo vật liệu sẽ được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Hệ số ảnh hưởng đến độ uốn dọc phục thuộc vào độ mảnh:
hệ só kể đến việc độ bê tông trong khoảng không gian chật hẹp của hố
và ống vách.
hệ số kể đến phương pháp thi công cọc, dung dịch pentonite
Vì đỉnh cọc ngàm trong đài và mũi cọc nằm trong đất
Rb =2.2kN/cm2: Cường độ chịu nén của bê tông B30 Rs = 28kN/cm2 cường độ tính toán của cốt thép As = 76cm2 diện tích tiết diện ngang của cốt thép. Ab = 11309cm2 diện tích tiết diện của cọc.
4. Theo cơ lý của đất nền Công thức tính toán sức chịu tải theo cơ lý của đất đá. (Điều 7.2.2 – TCVN 10304:2014)
được tính như sau:
Trong đó:
hệ số điều kiện làm việc của cọc trong đất
hệ số điều kiện làm việc của mũi cọc bằng phương pháp đổ bê tông dưới
nước theo bảng 4 TCVN 10304:2014
Diện tích tiết diện ngang của cọc Ab = 11309(cm2)
Chu vi tiết diện ngang của cọc
hệ số điều kiện làm việc của đất dưới mũi cọc và mặt bên cọc, lấy theo
bảng 4 TCVN 10304 – 2014.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 117
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Fi cường độ sức kháng trung bình của lớp thứ i trên thân cọc xác định theo bảng 3
TCVN 10304 – 2014.
h = 37.5 (m) chiều dài tính toán của cọc.
qb Cường độ sức kháng của đất dưới mũi cọc.
góc ma sát trong.
được tra trong bảng 6 TCVN 10304 – 2014. Và nhân cho hệ số chiết
giảm 0.9
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 118
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Bảng 29: bảng tra hệ số ma sát trong
dung trọng tính toán trung bình, theo các lớp đất nằm trên mũi cọc, có xét đến
tác dụng đẩy nổi trong đất bão hòa nước.
Dung trọng tính toán của đất nền dưới mũi cọc, có xét đến tác dụng đẩy nổi
trong đất bão hòa nước (kN/m3)
Bảng 30: Cường độ tiêu chuẩn của ma sát nền
Lớp đất độ chặt độ sâu Fi (kPa)
1
Chiều dày li (m) 2 2 2 2 0.43 0.43 0.43 0.43 3 5 7 9 0.8 0.8 0.8 0.8 28 22 23 24 44.8 35.2 36.8 38.4
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 119
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
2
Tổng cộng 0.43 0.43 0.43 0.43 0.43 0.43 0.43 0.43 0.43 0.43 0.43 0.43 0.43 0.53 0.53 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 0.5 2 2 37.5 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 33.5 35.5 37.5 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8 44.8 49.6 52.8 57.6 62.4 64 70.4 81.6 96 108.8 113.6 142.4 38.4 160 160 1457.6 28 31 33 36 39 40 44 51 60 68 71 89 96 100 100
Thay số vào công thức ta được:
5. Theo chỉ tiêu cường độ đất nền
Sức chịu tải cực hạn Rc,u của cọc theo đất nền theo phụ lục G – TCVN 10304:2014 như sau:
Trong đó:
Ab = 11309cm2 diện tích tiết diện của cọc.
Qb cường độ sức kháng của mũi cọc Fi Cường độ sức kháng trung bình của lớp đất thứ i trên thân cọc li chiều dài đoạn cọc nằm trong lớp đất thứ i
Sức kháng trung bình thên thân cọc Cường độ sức kháng trung bình trên thân cọc trong lớp thứ i trường hợp tổng quát được xác định theo TCVN 10304:2014
Trong đó: Cu,i cường độ sức kháng không thoát nước của lớp đất dính thứ i ở đây, lấy ci = c, trong đó C là lực dính của đất Cu,1 = 24.7kN/m2 Cu,2 = 18.3kN/m2
hệ số đối với cọc nhồi lấy từ 0.7 – 0.9 đối với sét dẻo chảy và 0.2 – 0.3 đối với hạt cát.
Lấy
góc ma sát giữa đất và cọc, lấy bằng góc ma sát trong của đất
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 120
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Ki: hệ số áp lực ngang của đất lên cọc. Với đất rời:
Với đất dính:
Tính toán các hệ số ki:
Sức chịu tải sức kháng lên thân cọc:
Bảng 31: Sức chịu tải cực hạn của cọc theo chỉ tiêu cường độ đất nền
Lớp đất độ sâu li Ip C Ki Fi Fili
2 15.7 19.91925
2 15.7 59.75775
2 15.7 99.59626
2 15.7 139.4348
1 2 15.7 179.2733
2 15.7 219.1118
2 15.7 258.9503
2 15.7 298.7888
1.5 15.7 250.2356
2 - 2 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 33.5 35.5 37.5 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 6.7 10.6 10.6
23 23 23 23 23 23 23 23 23 23 23 23 23 23 23 23 23 35.3 35.3 Tổng cộng 0.468 9.960 13.4 24.7 0.468 19.919 26.8 24.7 0.468 29.879 40.2 24.7 0.468 39.839 53.6 24.7 0.468 49.798 67 24.7 0.468 59.758 80.4 24.7 93.8 0.468 69.717 24.7 107.2 0.468 79.677 24.7 120.6 0.468 89.637 24.7 134 0.468 99.596 24.7 147.4 0.468 109.556 24.7 160.8 0.468 119.516 24.7 174.2 0.468 129.475 24.7 187.6 0.468 139.435 24.7 201 0.468 149.394 24.7 24.7 214.4 0.468 159.354 24.7 224.45 0.468 166.824 376.3 0.422 145.721 18.3 397.5 0.422 153.931 307.8621 18.3 1832.93
Sức chịu tải do sức kháng lên thân cọc:
Sức kháng của đất dưới mũi cọc
Sức chống cực hạn dưới mũi cọc:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 121
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Trong đó: Qb Cường độ chịu tải của đất dưới mũi cọc. Ab Diện tích mũi cọc (m2)
ứng suất hữu hiệu theo phương thẳng đứng tại độ sâu mũi cọc do trọng lượng bản
thân đất
hệ số chịu tải phụ thuộc vào góc ma sát trong của đất.
dp đường kính cọc
trọng lượng thể tích đẩy nổi của đất ở độ sâu mũi cọc (kN/m2)
Ta có cọc cắm vào lớp đất thứ 2, đất dưới mũi cọc có chỉ tiêu cơ lý như sau
10.6 (kN/m3)
18.3 C(kN/m3)
35.3 (độ)
237.37 (kN/m3)
Từ các giá trị tên ta xác định được các hệ số chịu tải (ta dùng công thức gần đúng)
Sức chịu tải theo chỉ tiêu cường độ đất nền:
6. Theo kết quả thí nghiệm xuyên tĩnh
Sức chịu tải theo kết quả xuyên tĩnh được xác định:
Trong đó: qb: Cường độ sức kháng của đất dưới mũi cọc được xác định theo công thức: qb = kc.qc Với lớp thứ 2 là lớp sét màu vàng nhạt, xám xanh, trạng thái dẻo cứng. qc = qc2 = 2660kPa = 2660(kN/m2). Kc = 0.45, tra theo bảng G2 TCVN 10304:2014)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 122
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Bảng 32: Bảng tra hệ số cường độ sức kháng
Thay số ta được qb = 2660x0.45 = 1197(kN/m2) u = 377cm, tiết diện ngang của cọc
Bảng 33: Tính toán thành ma sát
qci li Loại đất Lớp đất kN/m kPa m
2501 1 Lớp bùn sét 2240 30 33.5
354.6 2 Lớp sét 2660 30 4
2855 Tổng cộng
Từ đó ta có sức chịu tải cực hạn của cọc:
d. Tổng hợp và lựa chọn sức chịu tải cho cọc Sức chịu tải cho phép của cọc
Sức chịu tải theo cường độ vật liệu Sức chịu tải theo chỉ tiêu cơ lý đất đá Sức chịu tải theo cường độ 15983(kN) 11088(kN) 9542(kN)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 123
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Sức chịu tải theo kết quả xuyên tĩnh 12092(kN)
Chọn sức chịu tải có kết quả nhỏ nhất để tính toán: R = 9542(kN) Cọc khoan nhồi chịu tải dọc trục đều phải tính sức chịu tải của đất nền theo điều 7.1.11, TCVN 10304:2014 Đối với cọc chịu nén:
Đối với cọc chịu kéo:
Trong đó:
hệ số điều kiện làm việc, kể đến mức độ đồng nhất của nền đất khi sử dụng móng cọc,
lấy bằng 1.2 móng
hệ số tin cậy về tầm quan trọng của công trình, lấy bằng 1.2 với tầm quan trọng của
công trình cấp I (cấp đặt biệt)
hệ số tin cậy lấy theo đất, móng cọc đài thấp có đáy đài mằm trên nền đất có biến
dạng lớn, số lượng cọc 1 – 5 cọc,
Bảng 34: Bảng tra hệ số
Số cọc trong móng
Móng có trên 21 cọc Móng có từ 11 đến 20 cọc Móng từ có 6 đến 10 cọc Móng có từ 1 đến 5 cọc 1.4 1.55 1.65 1.75
Xác định số lượng cọc, bố trí cọc trong móng: Lấy lực nén max Ntt = 2168.52(kN) tại vị trí chân cột để tính toán. Xác định sơ bộ số lượng cọc:
Trong đó: Ntt là lực dọc tính toán tại vị trí chân cột. Qtk là sức chịu tải của cọc
là hệ số xét đến moment và lực ngang tại vị trí chân cột, trọng lượng đài và nền đất trên đài, tùy theo giá trị của moment và lực ngang mà chọn cho hợp lý. Thường ta chọn 1.5 để mang tính an toàn cao.
Vậy chọn 1 cọc có đường kính 1200(mm) trong 1 đài móng để thiết kế. Tiết diện đài cọc là 2x2(m)
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 124
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
e. Kiểm tra tải trọng tác dụng lên cọc Kiểm tra phản lực đầu cọc Kiểm tra tải trọng tác dụng lên cọc với tổng lực dọc tính toán (N); moment theo 2 phương Mx;My và lực ngang theo 2 phương Qx;Qy
Điều kiện kiểm tra
Chiều cao đài được chọn từ đầu hđ = 1(m) Trọng lượng bản thân đài
Dời lực từ chân cột về trọng tâm đáy đài cọc ta được:
Theo Sap2000 ta được:
Bảng 35: Kết quả nội lực tại vị trí móng
V3 - x KN V2 - y KN
Frame Text 1 13 21 29 33 41 P KN -1965.81 -587.578 -654.602 -604.062 -841.929 -2168.52 M2 KN-m -3.2718 -0.5017 -0.1539 0.1178 0.859 1.5366 M3 KN-m -194.82 -141.47 -137.536 -134.394 -157.195 -144.391 -2.908 -0.446 -0.137 0.105 0.764 1.366 -131.6 -172.796 -116.23 -110.458 -189.998 235.718
Tải trọng tác dụng lên cọc được xác định theo công thức:
Trong đó: N là lực tập trung Mx, My Moment uốn tương ứng với trục trọng tâm chính x,y mặt bằng cọc tại cao trình đáy đài. n: Số lượng cọc trong móng xi,yi: tọa độ tim cọc thứ i tại cao trình đáy đài Vì chỉ thiết kế 1 cọc cho đài nền tọa độ x,y bằng 0 nên ta có:
Trọng lượng tính toán của cọc:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 125
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Ta có
Vậy cọc không bị nhổ, số lượng cọc đã bố trí hợp lý. f. Kiểm tra ổn định nền
Xác định góc truyền lực:
góc ma sát trung bình của các lớp đất
Kích thước khối móng quy ước:
Diện tích khối móng quy ước:
Trọng lượng của đài và đất trên đài:
Trọng lượng đất tính từ đáy đài đến mũi cọc:
Trọng lượng bản thân của cọc:
Tổng trọng lượng khối móng quy ước:
Lực dọc tại tâm đáy khối móng quy ước:
Moment tại tâm đáy móng quy ước
Độ lệch tâm: Độ lệch tâm:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 126
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Áp lực tiêu chuẩn tại đáy khối móng quy ước.
Cường độ tiêu chuẩn của đất nền tại mũi cọc:
Trong đó: m1;m2 lần lượt là hệ số điều kiện làm việc của đất nền và hệ số làm việc của công trình có tác dụng với đất nền. ktc hệ số tin cậy A;B;D hệ số không thứ nguyên lấy theo bảng 14 phụ thuộc vào tính trị toán, CII xác định theo điều 4.3.1 đến 4.3.7 theo tiêu chuẩn TCVN 9362:2012 b: cạnh bé, bề rộng đáy móng quy ước h: Chiều sâu đặt móng so với mặt đất tự nhiên
trị trung bình theo từng lớp của trọng lượng thể tích đất nằm trên đáy móng
trị trung bình của trọng lượng thể tích đất nằm dưới đáy móng
Đầu cọc tựa vào lớp 2 có:
Dung trọng đẩy nổi
Ứng suất đất nền tính từ mặt đất: Hệ số tin cậy ktc = 1 Hệ số điều kiện làm việc m1 = 1.2; m2 = 1.1 Với góc ma sát trong
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 127
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Bảng 36: Bảng tra A,B,D (TCVN 9362:2012)
Tra bảng ta có A = 2.18; B = 7.73; D = 9.6 Vậy:
Kiểm tra điều kiện ổn định đất nền
Vậy đất nền đảm bảo điều kiện chịu tải. g. Kiểm tra lún móng cọc Các bước tính lún: Bước 1: Xác định áp lực gây lún
Bước 2: chia lớp phân tố
Bước 3: Xác định độ lún của lớp phân tố i, chiều dày hi
Bước 4: kiểm tra điều kiện tính lún trong phạm vi
Bước 5: Xác định tông độ lún nền pheo phương pháp tổng phân tố
Ứng suất bản thân tại đáy gối móng quy ước: Ứng suất gây lún tại đáy khối móng quy ước
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 128
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Áp lực phụ thêm do tác dụng tải trọng công trình ở độ sâu z kể từ đáy khối móng quy ước
Với
là hệ số tra bảng C1 – TCVN 9362:2012
Công trình thuộc kiểu nhà khung bê tông cốt thép theo bảng 16 – TCVN 9362:2012 Chia đất nền dưới đáy móng quy ước thành từng lớp 0.6m. Xét 1 điểm thuộc trục qua
tâm móng có độ sâu z kể từ đáy móng.
Hình 53 :Sơ đồ tính lún của khối móng quy ước. Bảng 37: Ứng suất gây lún và ứng suất bản thân của lớp đất
Điểm z(m) Lớp đất
0 1
2
0.1158 0.913 0.2317 0.735 0.3475 0.578 0.4633 0.939 0.5792 0.894 0.695 0.889 0.7722 0.834 0 0.6 1.2 1.8 2.4 3 3.6 4 116.44 106.3097 85.5834 67.30232 109.3372 104.0974 103.5152 97.11096 395.5 403.86 410.22 416.58 422.94 429.3 435.66 442.02 0 1 2 3 4 5 6 7
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 129
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Tại lớp thứ 2, điểm thứ 7 ta có: Do đó ta dừng tính lún tại vị trí này Độ lún tổng cộng:
Vậy S = 0.7(cm) < [Sgh] = 8(cm) Vậy thõa mãn điều kiện chịu lún giới hạn.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 130
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
CHƯƠNG 5. THIẾT KẾ THI CÔNG NHÀ GA
5.1. Công nghệ thi công nhà ga
Nhà ga được thi công bằng cấu kiện bê tông cốt thép. Trình tự thi công từ phần ngầm trở
lên phần trên: Cọc – đài móng – cổ cột – dầm, sàn – cột.
5.1.1. Sơ đồ tổng quác và trình tự thi công phần thô nhà ga:
Sơ đồ trình tự thi công chi tiết nhà ga Tân Kiên
Hình 54: Trình tự thi công phần thô nhà ga
5.1.2. Khoan cọc và thi công đài móng
1. Khoan cọc a. Công tác trắc địa: Công tác trắc địa rất quan trọng, nó giúp cho hình dạng tiết diện và cao độ của công trình
đạt được độ chính xác cao. Trắc địa giúp cho công việc định vị tim cọc chính xác, không
bị sai lệch trong quá trình khoan cọc
Thiết bị được tập kết gọn gàng, bố trí vị trí đặt ống đổ bê tông, cần khoan và các thiết
b. Tập kết thiết bị vật tư: Sau khi công tác chuẩn bị mặt bằng hoàn chỉnh tiến hành tập kết thiết bị, vật tư.
Vật tư sắt đảm bảo để nơi cao ráo tránh ngập nước và lẫn sình đất. c. Các bước khoan cọc
bị phục vụ công tác thi công ...
Bố trí sơ đồ vị trí khoan
Mỗi máy khoan được bố trí ở một khu vực nhất định để tránh vướng víu trong
công tác thi công.
Bố trí khoan trình tự từ trong ra ngoài tránh tình trạng xe khoan chạy trên đầu cọc
mới đổ bê tông xong.
Tim sau chỉ khoan cạnh tim trước khi bê tông của tim trước đạt lớn hơn 24 tiếng.
Công tác khoan cọc
Khi đưa máy vào vị trí, căn chỉnh đúng tim mốc đã định vị trước đó.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 131
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Kê kích máy đảm bảo chắc chắn đảm bảo không bị lún nghiêng khi máy hoạt
động.
Kiểm tra độ thẳng đứng của tháp bằng 2 bọt thuỷ chuẩn được gắn ở hai bên thân tháp khoan (trong quá trình khoan cũng vẫn liên tục phải theo dõi hai bọt thuỷ
này).
Sau khi cân chỉnh máy xong dùng mũi khoan phá khoan một đoạn sâu khoản 2m và hạ ống sinh (ống vách có chiều dài là 2m) để chống sạt lở và mất nước trong
khi khoan.
Tiến hành khoan bằng mũi khoan phá tới cao độ thiết kế của cọc.
Khi khoan theo dõi địa chất và ghi lại, nếu có khác biệt nhiều so với tài liệu thăm dò địa chất thì báo ngay cho chủ đầu tư và tư vấn thiết kế biết để điều chỉnh chiều
sâu cọc.
Trong khi khoan cần kiểm tra lượng bentonite phù hợp.
Đối với cọc đường kính từ 500mm trở lên thì phải kiểm tra bằng các thí nghiệm tỷ trọng dung dịch, độ nhớt, độ lắng cát theo tiêu chuẩn quy định (Do khoan bằng
phương pháp tuần hoàn dung dịch nên ta thường kiểm tra khi thổi rửa, vệ sinh hố
khoan)
Dung dịch bentonite có tác dụng đưa mùn khoan từ đáy hố khoan trồi lên hố dung dịch và có tác dụng giữ thành hố khoan không bị sập. do đó trong mọi trường hợp
ngừng thi công do thời tiết, phải dừng qua đêm do hết giờ làm việc ... thì vẫn phải
đảm bảo hố khoan luôn được bơm đầy dung dịch.
Trong quá trình khoan nếu qua tầng thấm lớn thấy mất nước nhanh thì phải nhanh
chóng cho thêm bentonite vào dung dịch để chống thấm .
Thi công trong mực nước ngầm cao cần chú ý không khoan hai tim cọc gần nhau
để tránh xông nước giữa cọc nọ qua cọc kia dẫn đến sạt lở thành vách.
Sau khi khoan xong lần 1 tiến hành hạ mũi khoan núp B xuống để kéo hết sình đất
còn lại lên, công đoạn này có thể làm từ 1 đến 2 lần.
Khi hạ mũi khoan núp B vẫn thao tác như khi khoan mũi phá. nhưng khi kéo lên
thì không được xoay mũi khoan để tránh sình đất lọt xuống lại hố khoan.
d. Công tác kiểm tra độ sâu của cọc
Dùng thước dây có treo quả dọi thả xuống hố khoan hoặc đo theo chiều dài của cần
khoan hay ống đổ bê tông.
Trong khi khoan một số mùn khoan còn nằm lại trong hố khoan nên ta không thể thả dọi để kiểm tra được do đó lúc này ta kiểm tra cao độ hố khoan dựa vào chiều dài và
số lượng cần khoan để tính, chiều dài mỗi cần khoan là 3.05m.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 132
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Sau khi dùng mũi khoan núp B kéo hết mùn khoan lên ta thả dọi để kiểm tra hố khoan
sau đó mới thả lồng thép vào ống đổ bê tông.
Sau khi thả xong lồng thép và ống đổ bê tông ta tiến hành thả dọi đo lại cao độ hố
khoan để xác định chiều dày lớp cặn lắng.
Tiến hành thổi rửa vệ sinh hố khoan xong ta thả dọi đo cao độ hố khoan một lần nữa
để xác định lại lớp cặn lắng phải đảm bảo < 10cm.
Nếu trường hợp thổi rửa vệ sinh xong mà chưa có bê tông đổ ngay thì trước khi đổ bê tông ta phải kiểm tra lại lần nữa để đảm bảo lớp cặn lắng nằm trong giới hạn cho
phép.
e. Công tác cốt thép
Công tác gia công cốt thép được thực hiện ở nơi khô ráo và được kiểm tra, nghiệm
thu trước khi hạ xuống hố khoan.
Lồng thép được gia công thành từng lồng dài 5,8m hay11,7m tuỳ thuộc vào thiết kế và được buộc đầy đủ các con kê bằng bê tông đảm bảo lớp bê tông bảo vệ bằng bánh
xe trượt .
Khi hạ lồng thép phải giữ cho lồng thẳng đứng, đoạn nọ nối với đoạn kia phải đảm
bảo đúng tâm lồng thép.
Mối nối cốt thép sử dụng mối nối bằng bắt cóc, chiều dài đoạn nối chồng cốt thép là 30D và được nối bằng hai cóc xiết. số thanh cần nối là 50% tổng số mối nối. các
thanh còn lại được buộc bằng dây kẽm.
Khi thả lồng thép phải chú ý không để đầu lồng thép chọc vào thành vách.
Lồng thép khi thả không được để chạm đáy và phải cách đáy hố khoan khoảng 100
mm như trong bản vẽ thiết kế.
Với các cọc cần kiểm tra siêu âm + Ống siêu âm được làm bằng thép hoặc nhựa PVC có đường kính là 49mm, chiều dày
là 3mm
+ Bố trí hai ống đối xứng nhau qua tim cọc suốt chiều dài từ đầu cọc tới đáy cọc. + Ống thép siêu âm được buộc vào cốt thép chủ bằng dây kẽm và được nối với nhau bằng măng xông có gien đảm bảo kín khít tránh bê tông chảy vào làm tắc ống. Riêng ở lồng thép dưới cùng được đính hàn vào thép chủ để đảm bảo định vị đúng vị trí. + Trong khi hạ ống siêu âm phải được bịt kín hai đầu dưới và hạ tới đâu phải bơm đầy
nước tới đó. Sau khi hạ xong và bơm đầy nước vào ống ta bịt kín nốt đầu trên lại để khi đổ bê tông tránh bê tông rới vào làm tắc ống. f. Công tác vệ sinh hố khoan
Đây là công đoạn quan trọng nhất trong quá trình thi công khoan nhồi. Sau khi khoan đến độ sâu thiết kế lượng phôi khoan không thể trồi lên hết. Khi ngừng khoan, những
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 133
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
phôi khoan lơ lửng trong dung dịch hoặc những phôi khoan có kích thước lớn mà
dung dịch không đưa lên khỏi hố khoan sẽ lắng trở lại trong đáy hố khoan.
Ta chia công đoạn xử lý cặn lắng làm 2 bước.
Các công đoạn xử lý như sau :
Xử lý cặn lắng bước 1 : Xử lý cặn lắng là các hạt có đường kính lớn. Công tác này làm ngay sau khi khoan tạo lỗ xong. Sau khi khoan tới cao độ thiết kế không nâng ngay thiết bị khoan lên mà để vậy tiếp tục bơm nước thải đất lên. Sau đó kéo mũi
khoan lên và đưa mũi khoan có núp B xuống để kéo những cặn lắng là những cục đất
lớn lên công tác này làm cho tới khi không thấy đất được kéo lên nữa ( thường kéo
mũi khoan núp B khoảng 1-2 lần)
Xử lý cặn lắng bước 2 : Xử lý cặn lắng là các hạt có đường kính nhỏ. Công tác này làm trước khi đổ bê tông. Sau khi xử lý cặn lắng bước 1 ta đưa lồng thép và ống đổ bê
tông xuống dưới tới đáy hố khoan, đưa một ống dẫn khí vào trong lòng ống đổ BT tới
cách đáy 2 m dùng khí nén bơm ngược dung dịch hố khoan ra ngoài bằng đường ống
đổ BT, các phôi khoan có xu hướng lắng xuống sẽ bị hút vào trong ống đổ BT đẩy
ngược lên và thoát ra ngoài miệng ống đổ (xem hình vẽ) cho đến khi không còn cặn
lắng lẫn lộn và đạt yêu cầu.
Dùng thước có quả dọi để kiểm tra cặn lắng hố khoan phải <10 cm. Sau khi xử lý
xong phải tiến hành đổ BT ngay.
Chú ý : Trong quá trình bơm khí nén, hố khoan phải luôn luôn được cấp dung dịch đầy để đảm bảo hố khoan không bị sạt lở. Trong thực hành giám sát hai bên sẽ tiến
hành đổ vào hố khoan một số đá mi hoặc đá 1*2, khi bơm lên dùng giỏ lưới hứng lại
để kiểm tra. Nếu lượng đá 1*2 từ đáy hố khoan mà ống bơm dung dịch có thể bơm ra
được một phần lớn của lượng đá đổ vào hố khoan và không có bùn đất kèm theo thì
chấp nhận công tác vệ sinh đạt yêu cầu.
g. Công tác đổ bê tông cọc
Ống đổ bê tông là một ống thép đường kính từ 114mm đến 138 mm tuỳ vào đường kính cọc được nối bởi nhiều đoạn mỗi đoạn dài 1.5 m miệng ống đổ được lắp một phiễu để rót bê tông.
Đối với thi công cọc đường kính từ 400 đến 800mm cho các công trình lớn trước khi đổ bê tông ta cần làm quả bóng ngăn nước, quả bóng ngăn nước này được làm bằng xi
măng nhào dẻo và được bọc bằng một lớp vải mỏng. Khi xuống tới đáy lớp vải mỏng sẽ bung ra và xi măng sẽ hòa lẫn vào bê tông sẽ tốt hơn cho bê tông đáy cọc.
Khi bắt đầu đổ bê tông không được nhồi và kéo ống đổ lên cho tới khi bê tông đầy lên
miệng phễu đổ.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 134
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Về nguyên tắc, công trình bê tông làm cọc khoan nhồi phải tuân theo các qui định về đổ bê tông dưới nước. Phương pháp thi công bê tông đổ dưới nước của cọc khoan
nhồi là dùng ống dẫn
Trước khi đổ bêtông phải kiểm tra các công cụ đo lường cấp phối để quy ngược lại lượng bêtông tương ứng cần thiết.Tổng lượng bê tông đổ vào cọc thực tế không được
lớn quá 20% lượng bê tông tính theo đường kính danh định của cọc
Bê tông được đưa xuống đáy hố khoan thông qua ống đổ, bê tông dâng cao dần lên và đẩy nước dung dịch trào lên trên miệng hố khoan. Ống đổ bê tông luôn ngập trong bê
tông tối thiểu là 2.0 m để đảm bảo bê tông không bị lẫn dung dịch.
Công tác đầm bê tông được thực hiện bằng chính ống đổ bê tông thông qua động tác
nhắp ống.
Thời gian đổ bêtông cho cọc không được kéo dài quá 4 giờ (để đảm bảo chất lượng, cường độ bêtông suốt chiều dài cọc). Nếu quá trình thi công đổ bêtông ống bị nghẹt
… thì có biện pháp xử lý nhanh chóng, thời gian xử lý không vượt quá giới hạn trên.
Trong trường hợp không xử lý được thì phải ngừng thi công ít nhất là 24 giờ, sau đó
vệ sinh hố khoan lại một lần nữa mới tiếp tục đổ bêtông.
Quy trình cắt ống đổ : Kỹ thuật viên và giám sát có thể theo dõi cao độ của mức
bêtông dâng lên trong hố khoan bằng cách tính sơ bộ lượng bêtông được bơm vào cọc
theo đường kính danh định của cọc, nhưng thực tế đường kính sẽ lớn từ 10% đến 20%
tuỳ theo tầng khoan hoặc kiểm tra trực tiếp bằng cách thả quả rọi xuống đo.
Trong thực hành trước khi cắt ống đổ phải thả chùng cable, nâng ống đổ để xác định
“độ ngồi” của ống đổ trong bêtông thì cho cắt ống đổ.
Sau khi bê tông lên tới miệng ống sinh cách mặt đất 20cm ta kéo cao ống sinh lên
cách mặt đất là 1m và tiếp tục đổ bê tông.
Khi bêtông dâng lên miệng ống sinh, dù công tác vệ sinh đã được làm kỹ lưỡng nhưng lớp bêtông trên cùng cũng thường nhiễm bùn trong quá trình dâng lên. Nên cho
lớp bêtông này trào ra khỏi miệng hố khoan bỏ đi cho tới khi bằng mắt thường xác
định được lớp bêtông kế tiếp đạt yêu cầu thì ngưng đổ.
Thể tích bê tông đổ vào cọc không lớn quá 20% thể tích cọc danh định. Nếu khi đổ thấy lượng bê tông lớn hơn thì báo cho tư vấn giám sát và thiết kế biết để xem xét xử lý.
Sau khi đổ bê tông xong khoản 20 – 30 phút tiến hành rút ống sinh lên hoàn tất công
việc đổ bê tông.
Những cọc gần nhau thì khi thi công cọc sau phải chờ cho bê tông cọc trước đạt tối
thiểu là 24 giờ mới tiến hành khoan
2. Thi công đài móng:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 135
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Công tác đào hố móng: Do thiết kế toàn bộ móng đều sử dụng cọc ép, cao độ đáy móng -2.5(m), khối lượng đào
đắp rất lớn nên sử dụng máy xúc gầu nghịch để thực hiện đào với khối lượng lớn kết hợp với nhân công chỉnh sửa thủ công đến cao độ đáy bê tông lót. Một phần đất đào ra sẽ
được vận chuyển đến bãi thải, một phần sẽ được giữ lại để đắp lại hố móng sau khi thi
công xong đài móng.
Móng được vát theo thiết kế để tránh sạt lở.
Trong thời gian thi công đào hố móng luôn có bộ phận trắc đạt theo dõi để kiểm tra cao
độ và kích thước hố móng.
Hình 55: Thi công đào hố móng
Công tác gia công cốt thép đài móng: Cốt thép được gia công tại lán trại sau đó được chuyển đến vị trí móng để bắt đầu gia
công định hình.
Thực hiện công tác gia công thép theo đúng yêu cầu bản vẽ cốt thép đã được thiết kế.
Công tác lắp dựng coppha: Sử dụng coppha khung thép kết hợp với phụ kiện (tăng chống, ti gông, ti chén,…), sử dụng ván phủ phim để đảm bảo độ cứ và ổn, cấu kiện sau khi tháo coppha được bề mặt nhẵn mịn, không bị nhám hoặc lỗ rỗng.
Coppha sau khi lắp dựng phải kín khít, đảm bảo không bị mất nước sau khi vừa đổ bê tông và đầm dùi.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 136
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 56: Chi tiết ván khuôn móng
Công tác đổ bê tông đài móng:
Sử dụng bê tông M400, R28, B8 (trong đó B8 là phụ gia chống thấm vì đài móng
thuộc cấu kiện ngầm dưới lòng đất) để đổ bê tông cấu kiện đài móng. Bê tông đến công trình phải đảm bảo yêu cầu cấp phối và độ sụt, lấy mẫu và được thí nghiệm để làm các
công tác kiểm tra sau này.
Bê tông sẽ được xe bồn chở tới và kết hợp với máy bơm cần xuống hố móng, kết hợp
với công tác đầm dùi để bê tông không xuất hiện lỗ rộng và rỗ bề mặt.
Hình 57: Thi công đổ bê tông
Công tác tháo dỡ coppha: phải đảm bảo bê tông đạt cường độ mới thực hiện công tác
tháo dỡ.
Công tác lấp hố móng: Công tác lấp hố móng được thực hiện sau khi được nghiệm thu và cho phép chuyển công tác thi công, thi công lấp hố móng được thực hiện bằng máy móc kết hợp với thủ công. Công tác lấp hố móng sẽ được chia thành từng lớp từ 20 – 30(cm) kết hợp đầm chặt bằng máy để đảm bảo độ chặt của đất được yêu cầu.
5.1.3. Thi công cổ cột và dầm sàn trệt
1. Thi công cổ cột:
Cốt thép cổ cột sẽ được chờ sẵn khi gia công cốt thép đài móng.
Trắc đạc sẽ bắn cote cao độ đáy dầm để thực hiện định vị thép đai vào thép chủ đúng cao độ đáy dầm với mục đích khi đổ bê tông sẽ dừng cao độ đổ bê tông tại vị trí đáy
dầm
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 137
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Công tác lắp dựng coppha cổ cột phải đúng kích thước tiết diện đã thiết kế (500x500mm). Coppha phải đảm bảo độ kín khít không bị mất nước bê tông. Coppha
sau khi lắp dựng xong phải đảm bảo độ thằng thắng (sử dụng dây dọi để kiểm tra), không bị nghiêng tránh trường hợp sau khi tháo coppha cổ cột sẽ bị nghiêng, không
đạt vị trí cho các cấu kiện bên trên.
Công tác đổ bê tông cổ cột:
Sử dụng bê tông M400, R28, B8 (trong đó B8 là phụ gia chống thấm vì cổ cột thuộc cấu kiện ngầm dưới lòng đất) để đổ bê tông cấu kiện cổ cột. Bê tông đến công trình phải
đảm bảo yêu cầu cấp phối và độ sụt, lấy mẫu và được thí nghiệm để làm các công tác
kiểm tra sau này.
Trước khi thực hiện công tác đổ bê tông phải đổ sika lên bề mặt tiết diện cổ cột với
đài móng để đảm bảo độ liên kết bê tông giữa đài móng và cổ cột.
Công tác đổ bê tông cổ cột sẽ được thực hiện bằng xe bơm cần, kết hợp với đầm dùi
để đảm bảo không bị lỗ rỗng và rỗ bề mặt
Công tác tháo dỡ coppha: phải đảm bảo bê tông đạt cường độ mới thực hiện công tác
tháo dỡ.
2. Thi công dầm sàn trệt:
Đối với cấu kiện dầm sàn trệt phải thực hiện đổ lớp bê tông lót dày 5cm để đảm bảo
bề mặt thi công dầm sàn được sạch sẽ và khi đổ bê tông không bị mất nước bởi nền đất
phía dưới.
Công tác ván khuôn:
+ Sử dụng gạch để xây thành ván khuôn của dầm trệt. Khi xây phải đảm bảo tiết
diện dầm và đúng vị trí dầm đã được thiết kế.
+ Ván khuôn khi xây phải đảm bảo độ chắc chắn, trong quá trình vào cát nền không
bị vỡ.
Công tác gia công cốt thép:
+ Cốt thép được gia công sẵn theo bảng thống kê và shop thép. Sau đó được mang ra
tại vị trí từng dầm để gia công lắp đặt.
+ Cốt thép sau khi thi công xong phải kiểm tra nghiệm thu, đảm bảo lớp bê tông bảo
vệ đúng theo yêu cầu (2.5cm)
Công tác đổ bê tông:
+ Sử dụng bê tông M400, R28 để đổ bê tông cấu kiện dầm sàn trệt. Bê tông đến công trình phải đảm bảo yêu cầu cấp phối và độ sụt, lấy mẫu và được thí nghiệm để làm các công tác kiểm tra sau này.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 138
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
+ Sử dụng máy bơm bê tông tĩnh để đổ bê tông dầm sàn trệt, vì diện tích sàn lớn
không thể sử dụng bơm cần. Kết hợp với đầm dùi và đầm xoa bề mặt sàn.
Hình 58: Máy bơm bê tông
Yêu cầu bề mặt bê tông sau khi đổ phải đảm bảo lán nhẵn, không bị răn nứt. Cao độ dừng bê tông sàn theo cote 0.0
5.1.4. Thi công dầm sàn ke ga và tầng 1.
Công tác ván khuôn dầm: bao gồm ván khuôn thành và ván khuôn đáy. Các bước lắp dựng như sau:
Xác định tim dầm dựa theo trục tọa độ có trên cột.
Rải ván lót để đặt chân cột
Đặt 2 cây chống sát cột , cố định 2 cây chống, đặt thêm các cây chống với khoảng
cách 60cm dọc theo tim dầm
Rải ván đáy dầm lên các thanh chống, cố định 2 đầu bằng các thanh giằng.
Đặt các ván khuôn thành dầm, đóng đinh liên kết với đáy dầm, cố định các mép trên
bằng các gông, thanh chống xiên, bu lông,…
Kiểm tra tim dầm, cao độ đáy dầm cho đúng theo thiết kế.
Công tác ván khuôn sàn:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 139
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Đặt hệ giàn giáo, có tăng chống ở bên dưới. Sử dụng thép hộp 50x100(mm) với
khoảng cách 1.2m để làm giá đỡ chịu lực, sử dụng thép hộp 50x50(mm) với khoảng cách
30cm để làm giá đỡ cho ván khuôn sàn.
Kiểm tra cao độ ván khuôn sàn để độ dày của bản sàn và cote cao độ của bản sàn đạt độ
chính xác.
Hình 59: Chi tiết ván khuôn dầm sàn
Công tác đổ bê tông:
Sử dụng bê tông M400, R28 để đổ bê tông cấu kiện dầm sàn ke ga. Bê tông đến công trình phải đảm bảo yêu cầu cấp phối và độ sụt, lấy mẫu và được thí nghiệm để
làm các công tác kiểm tra sau này.
Sử dụng máy bơm tĩnh để đổ bê tông dầm sàn trệt, vì diện tích sàn lớn không thể sử
dụng bơm cần. Kết hợp với đầm dùi và đầm xoa bề mặt sàn.
Yêu cầu bề mặt bê tông sau khi đổ phải đảm bảo lán nhẵn, không bị răn nứt.
Cao độ dừng bê tông sàn theo cote +7.2m
Yêu cầu sau khi đổ bê tông dầm sàn: bảo dưỡng tốt bê tông sau khi đổ, để bê tông không bị răn nứt bởi co ngót do nhiệt độ, bảo đảm bê tông đạt được cường độ yêu cầu.
Công tác tháo dỡ ván khuôn:
Công tác tháo dỡ ván khuôn đà giáo chỉ được thực hiện khi bê tông đạt được cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thânvà các tải trọng động khác
trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo dỡ coppha tránh gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh ảnh hưởng đến kết cấu bê tông.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 140
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Các bộ phận coppha, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (coppha tường, dầm) có thể được tháo khi cường độ bê tông đạt 50% MAC yêu cầu.
5.1.5. Thi công dầm sàn mái
Công tác ván khuôn dầm: bao gồm ván khuôn thành và ván khuôn đáy. Các bước lắp dựng như sau:
Xác định tim dầm dựa theo trục tọa độ có trên cột.
Rải ván lót để đặt chân cột
Đặt 2 cây chống sát cột , cố định 2 cây chống, đặt thêm các cây chống với khoảng
cách 60cm dọc theo tim dầm
Rải ván đáy dầm lên các thanh chống, cố định 2 đầu bằng các thanh giằng.
Đặt các ván khuôn thành dầm, đóng đinh liên kết với đáy dầm, cố định các mép trên
bằng các gông, thanh chống xiên, bu lông,…
Kiểm tra tim dầm, cao độ đáy dầm cho đúng theo thiết kế.
Công tác ván khuôn sàn:
+ Đặt hệ giàn giáo, có tăng chống ở bên dưới. Sử dụng thép hộp 50x100(mm) với khoảng cách 1.2m để làm giá đỡ chịu lực, sử dụng thép hộp 50x50(mm) với
khoảng cách 30cm để làm giá đỡ cho ván khuôn sàn.
+ Kiểm tra cao độ ván khuôn sàn để độ dày của bản sàn và cote cao độ của bản sàn
đạt độ chính xác.
Công tác đổ bê tông:
Sử dụng bê tông M400, R28,B8 để đổ bê tông cấu kiện dầm sàn mái, vì cấu kiện sàn mái sẽ tiếp xúc trực tiếp với nước mưa nên thêm phụ gia chống thấm và xử lý thấm.
Bê tông đến công trình phải đảm bảo yêu cầu cấp phối và độ sụt, lấy mẫu và được thí
nghiệm để làm các công tác kiểm tra sau này.
Sử dụng máy bơm tĩnh để đổ bê tông dầm sàn trệt, vì diện tích sàn lớn không thể sử
dụng bơm cần. Kết hợp với đầm dùi và đầm xoa bề mặt sàn.
Yêu cầu bề mặt bê tông sau khi đổ phải đảm bảo lán nhẵn, không bị răn nứt.
Cao độ dừng bê tông sàn theo cote +11.54m
Yêu cầu sau khi đổ bê tông dầm sàn: bảo dưỡng tốt bê tông sau khi đổ, để bê tông không bị răn nứt bởi co ngót do nhiệt độ, bảo đảm bê tông đạt được cường độ yêu
cầu.
Công tác tháo dỡ ván khuôn:
Công tác tháo dỡ ván khuôn đà giáo chỉ được thực hiện khi bê tông đạt được cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thânvà các tải trọng động khác
trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo dỡ coppha tránh gây ứng suất đột ngột hoặc
va chạm mạnh ảnh hưởng đến kết cấu bê tông.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 141
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Các bộ phận coppha, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (coppha tường, dầm) có thể được tháo khi cường độ bê tông đạt 50% MAC yêu cầu.
5.1.6. Thi công cột (từ tầng trệt đến tầng mái)
Cột sử dụng trong nhà ga có tiết diện 300x500(mm)
a. Xác định tim cột
Dùng máy toàn đạt để xác định các trục tọa độ, từ đó sẽ bắn thêm các trục theo tiết diện của cột. Để sau này các tổ đội thi công sẽ dựa vào các trục tọa độ để khai triển
các công việc tiếp theo.
b. Gia công cốt thép:
Những yêu cầu của cốt thép:
Cốt thép phải đúng số liệu, chủng loại, đường kính, kích thước, số lượng và vị trí.
Cốt thép phải sạch sẽ, không rỉ, không dính bẩn hoặc dầu mỡ để đảm bảo độ liên kết
giữa bê tông và cốt thép một cách tối đa.
Cốt thép sẽ được gia công sẵn trong các lán trại riêng biệt để mang ra từng cấu kiện
và lắp ghép
Công tác cốt thép:
Cốt thép được gia công ở phía dưới, cắt uốn theo đúng hình dáng và kích thước thiết kế, xếp đặt theo từng chủng loại, buộc thành bó để thuận tiện cho việc dùng cần cẩu vận chuyển lên vị trí lắp đặt.
Để thi công cột thuận tiện, quá trình buộc cốt thép phải được thực hiện sau khi ghép ván khuôn. Sau khi đã hình thành bên trên rồi sau đó được đặt xuống đúng vị trí của dầm. Cốt thép được buộc bằng các dây thép mềm d = 1mm, các khoảng nối phải đúng yêu cầu kỹ thuật. Phải dùng các con kê bằng bê tông nhằm đảm bảo vị trí và chiều dày lớp bảo vệ cho cốt thép, lớp bảo vệ bê tông a = 2.5cm.
c. Công tác ván khuôn:
Ván khuôn cột được thi công bằng ván phủ phim kết hợp với thép hộp định hình cấu kiện cột, sử dụng ti chén có bulong để siết chặt dảm bảo không có lỗ mất nước. Ván khuôn cột có thể lắp, tháo rời từng mảng từng mặt cột. Được lắp ghép thủ công. Kiểm tra, điều chỉnh vị trí ván khuôn bằng quả dọi hoặc máy laze Định vị bằng các cây chống xiên, chống ngang hoặc dây neo…
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 142
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 60: Chi tiết ván khuôn cột
d. Công tác bê tông cột:
Bê tông phải đổ liên tục không ngừng tuỳ tiện để đảm bảo bê tông đạt được độ toàn khối của cấu kiện.
Khi đổ bê tông phải đổ theo trình tự đã định, đổ từ xa đến gần, từ trong ra ngoài, bắt đầu từ chỗ thấp trước, đổ theo từng lớp, xong lớp nào đầm lớp ấy.
Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 1,5m – 2m để tránh phân tầng bê tông. Sử dụng đầm dùi kĩ để tránh lỗ hổng, bọt khí gây ảnh hưởng đến chịu lực của cột về sau.
Cột có kích thước cạnh nhỏ hơn 40cm và các cột bất kì nhưng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ liên tục trong từng giai đoạn có chiều cao 1,5m. e. Công tác tháo ván khuôn cột
Tháo dỡ cẩn thận, tránh làm sứt vỡ cấu kiện. Thời gian tối thiểu tháo ván khuôn cột là
36 – 48h
Khi tháo xong phải bảo dưỡng liên tục trong 2 – 4 ngày để đảm bảo khả năng làm việc của bê tông.
5.1.7. Thi công tường gạch a. Công tác xây gạch: Quá trình xây gồm các công việc như sau: vận chuyển vật liệu, lắp dàn giáo, căng dây mực, chuyển và đặt gạch lên tường, chuyển vữa và rải vữa lên chỗ xây, chặt và đẽo gạch, miết mạch kiểm tra kích thước và độ chính xác khối xây. Trong các công việc trên, việc
căng dây mực xây gạch ở mép trong và ngoài tường, kiểm tra độ chính xác của khối xây sẽ do thợ chính đảm nhiệm.
b. Nguyên tắt xây
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 143
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Không được trùng mạch, chiều ngang phải bằng phẳng, chiều đứng phải thẳng, mặt khối xây phải phẳng, không lồi lõm, không nghiêng lệch, góc phải vuông, sắc cạnh,
khối xây phải đặc chắc.
Mạch vữa phải đầy, không bị rỗng, chiều dày mạch vữa ngang và đứng không quá 15mm, nhỏ nhất không dưới 8mm. Gạch xây được tưới nước trước khi xây để đảm
bảo không hút mất nước của vữa và liên kết tốt.
c. Phương pháp xây
Xây 05 dọc 01 ngang. Theo phương pháp này cứ đặt 05 hàng gạch dọc lại đặt 01 một
hàng gạch ngang đối với tường xây dày 200mm.
Công tác xây tường chia làm 3 đợt: đợt thứ nhất từ mặt sàn đến độ cao 1.00-1.20m; đợt thứ 2 đến cao độ 2.00-2.40m; đợt thứ 3 xây hết chiều cao tầng. Sau khi xây xong phải tưới nước bảo dưỡng 3 ngày để đảm bảo mạch vữa đông cứng tốt.
Sai số cho phép của khối xây khống chế như sau: tường cao 3-4m độ nghiêng không quá 10mm; độ nghiêng của nhà không quá 30mm; các góc tường độ nghiêng không
quá 8mm; các chỗ chừa ra ở tường như cửa đi, cửa sổ độ nghiêng không quá 10mm.
Hình 61: Chi tiết xây tô tường gạch
5.2. An toàn lao động
5.2.1. Huấn luyện về an toàn lao động
Đẩy mạnh và nâng cao hiểu biết an toàn lao động cho nhân viên trong công trường, đảm bảo thói quen làm việc an toàn của tất cả mọi người trong suốt quá trình làm
việc.
Hướng dẫn cho tất cả mọi người làm việc trong công trường các thói quen làm việc an
toàn, thông tin, chỉ dẫn cần thiết.
Nhân viên an toàn, giám sát công trường của nhà thầu sẽ chủ trì họp an toàn lao động
5 phút mỗi ngày và 30 phút thứ 6 mỗi tuần.
Lớp huấn luyện an toàn lao động bao gồm:
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 144
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Chính sách an toàn lao động của công ty.
Nhiệm vụ chung của người lao động.
Luật an toàn lao động.
Các thủ tục giải quyết và báo cáo an toàn lao động.
Hướng dẫn cấp cứu dưới mọi thời tiết.
Các nguyên hiểm tiềm ẩn trong thi công và biện pháp phòng tránh.
Các biện pháp phòng chống cháy nổ trong công trường xây dựng.
Hướng dẫn sử dụng các loại phương tiện bảo vệ cá nhân.
Biển báo an toàn phải được bố trí nói làm việc để cảnh báo mọi người như (không
phận sự miễn vào, mối nguy về điện...).
Giám sát an toàn và giám sát công trường phải có mặt tại công trường trong suốt
quá trình thi công.
Rào chắn an toàn sẽ được bốn trí quanh khu vực làm việc.
Tất cả các phương tiện cá nhân thích hợp phải được cung cấp như nón bảo hộ lao
đông, giày bảo hộ lao động, kính an toàn, găng tay, nút tai chống ồn,...
Phải có chứng chỉ an toàn hành nghề, giấy phép, giấy khám sức khỏe, bảo hiểm, hợp
đồng lao động.
Tất cả hồ sơ thiết bị, máy móc như cẩu, xe tải... phải được nộp cho nhà thầu chính
trước khi vào công trường.
5.2.2. Chuẩn bị cho tình huống khẩn cấp
a. Sơ cấp cứu:
Bố trí một tủ thuốc sơ cấp cứu trên công trường. Các tủ thuốc sơ cấp cứu nên được
đặt dưới sự quản lý của người được bổ nhiệm.
Mỗi tủ thuốc sơ cấp cứu phải được đặt ở một vị trí xác đinh rõ ràng và dễ tiếp cận. Tủ thuốc phải có khả năng chống được ẩm ướt, bụ và chất dơ bẩn, và được đánh dấu rõ
ràng bằng một chứ thập màu trắng trên nền màu xanh lá cây.
Kiểm tra tủ thuốc ít nhất một tháng một lần bằng cách làm theo danh sách của tủ
thuốc sơ cấp cứu.
Nhân viên sơ cấp cứu, đội vệ sinh phải được bố trí trên công trường.
b. Phương pháp ứng tình huống cứu khẩn cấp trong trường hợp hỏa hoạn:
Khi một đám cháy được phát hiện, thiết bị báo cháy sẽ báo động.
Các thành viên trong nhóm ứng cứu sẽ tiến hành đến hiện trường đám cháy và cố
gắng sử dụng các thiết bị chữa cháy để chữa cháy.
Nếu ngọn lửa không thể kiểm soát, người điều phối trong tình huống khẩn cấp sẽ quyết định nhờ sự hỗ trợ từ bên ngoài. Nếu như vậy, họ sẽ thu xếp thông báo đến các
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 145
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
lựu lượng hỗ trợ, đảm bảo đến nơi một cách nhanh chóng, và cung cấp hỗ trợ cho lực
lượng hỗ trợ để họ có thể thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả.
Nhóm ứng cứu khẩn cấp sẽ bắt đầu tiến hành sơ tán và điểm danh tại nơi tập trung.
Đội ứng cứu sẽ thông báo cho lực lượng hỗ trợ có người mất tích (nếu có) sau khi
điểm danh.
Khi tình trạng khẩn cấp đã kết thúc, quản lý công trường sẽ thông báo công khai và báo cáo thiệt hại, thực hiện bất kì công việc khắc phục để đảm bảo sự an toàn của
công trường trước khi quay lại làm việc.
c. Phương pháp ưng cứu tình huống khẩn cấp trong trường hợp rò rỉ hóa chất:
Lập hàng rào cách ly khỏi khu vực bị ô nhiễm và loại bỏ nguồn lửa hoặc nguồn nhiệt.
Mặc đồ bảo hộ thích hợp khi sử lý hóa chất bị tràn đổ hay rò rỉ.
Cố gắng ngăn chặn và giảm thiểu tràn đổ hay rò rỉ thêm, khoanh vùng khu vực bị ô
nhiễm.
Áp lục các loại vật liệu hấp thụ như cát, bột đá, bộ xử lý tràn đổ để hấp thụ và kiểm
soát lây lan.
Xử lý, loại bỏ, lưu trữ và thải bỏ vật liệu hấp thụ ô nhiễm và xem như chất thải hóa
chất.
Điều phối viên ứng cứu phải được báo cáo việc hóa chất bị đổ hoăc rò rỉ.
d. Phương pháp ứng cứu các trường hợp khẩn cấp trong các trường hợp khác
Khi một tình huống khẩn cấp xảy ra như sự sập đổ cần cẩu, các thiết bị nâng hạ, nổ hoặc các tình huống khẩn cấp khác, nhân viên công trường sẽ báo động và thông báo
cho người điều phối tình huống khẩn cấp và các thành viên đội ứng cứu ngay lập tức.
Thành viên đội ứng cứu được cử đến hiện trường vụ tai nạn và làm bất cứ điều gì cho việc cứu hộ và trợ giúp khi có yêu cầu, phải nhận thực được việc đầu tiên là an toàn
cho chính họ.
Người điều phối tình huống khẩn cấp sẽ quyết định hỗ trợ từ bất kỳ lựu lượng hỗ trợ nếu cần thiết. Nếu như vậy, họ sẽ thu xếp để thông báo cho lực lượng hỗ trợ đảm bảo
đến nơi một cách nhanh chóng và cung cấp, hỗ trợ cho họ nhằm thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất.
Người điều phối tình huống khẩn cấp sẽ quyết định nến thấy việc sơ tán khỏi công trường là cần thiết. Nếu vậy, nhóm ứng cứu tình huống khẩn cấp sẽ bắt đầu tiến hành
sơ tán và điểm danh tại vị trí tập trung.
Đội ứng cứu sẽ thông báo cho lực lượng hỗ trợ nếu thấy trường hợp mất tích xảy ra.
Khi tình huống khẩn cấp đã kết thúc, quản lý công trường sẽ thông báo công khai và báo cáo thiệt hại, thực hiện bất kì công việc khắc phục để đảm bảo sự an toàn của
công trường trước khi quay lại làm việc.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 146
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
e. Phương pháp khôi phục
Các phương pháp dưới đây được áp dụng để khôi phục công trường trở lại bình
thường sau khi tình trạng khẩn cấp xảy ra:
Giám đốc dự án và người được ủy quyền phải thực hiện kiểm tra công trường và có
hành động khắc phục thích hợp khi có yêu cầu.
Giám đốc dự án và người được ủy quyền xác nhận công trường đã an toàn.
Báo cáo công trường để hoạt động bình thường lại.
Cán bộ an toàn sẽ tiến hành điều tra sự cố.
Trong trường hợp công trường được tiếp quản bởi các cơ quan Chính phủ, phải làm
theo đúng hướng dẫn cho đến khi được miễn trừ bởi bộ phận có trách nhiệm.
5.2.3. Kiểm soát các quy trình lao động
Trong suốt quá trình thi công, các công tác cần được kiểm tra và luôn đảm bảo an toàn lao động trong thi công bao gồm công tác của các nhà thầu phụ. Các công tác cần được
kiểm soát bao gồm:
Chống cháy
Làm việc trên cao
Vệ sinh công trường.
Bảo vệ khỏi các vật rơi từ trên cao xuống.
Chất lỏng và khí dễ cháy.
Sức khỏe và an toàn lao động cho khối văn phòng.
An toàn cho thi công đào.
An toàn cho các hoạt động lao động chân tay.
An toàn trong đèn hàn và hàn điện,
An toàn đối với giao thông, vận tải trên công trường.
An toàn sử dụng điện.
Các dụng cụ cầm tay.
An toàn khi sử dụng thiết bị nâng.
An toàn trong quá trình lắp ráp và cắt ống tremie.
An toàn trong quá trình đổ bê tông.
Các điều kiện gây hại đến sức khỏe.
An toàn nơi công cộng.
5.3. Đánh giá tác động và phương án bảo vệ môi trường
5.3.1. Kiểm soát ô nhiễm không khí
Tránh ô nhiễm bụi: không cho phép bụi nhìn thấy ở khu vực xung quanh dự án vượt
quá ngưỡng cho phép QCVN 05:2013/BTNMT.
Hạn chế chuyên chở và giao hàng bằng xe cơ giới bên trong công trường.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 147
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Xe vận chuyển nguyên vật liệu phải được che phủ.
Giữ ẩm vật liệu còn tồn kho sau khi vận chuyển và rửa sạch bụi.
Che phủ bao xi măng bằng tấm phủ không thấm nước.
Kiểm soát chiều cao đổ chất thải với chiều cao tối thiểu để hạn chế bụi.
Không đốt bất cứ gì trên công trường.
Trong trường hợp ranh giới công trường tiếp giáp với với đường, đường phố, ngõ hoặc các khu vực công cộng, xây dựng hàng rào với chiều cao không thấp hơn 2,4m
từ cao độ mặt đất dọc theo toàn bộ chiều dài ranh giới công trường ngoại trừ lối ra vào
công trường.
Không được đốt vật liệu nổ trong công trường.
Giữ ẩm khu vực đang công tác đào đang được thi công.
5.3.2. Kiểm soát tiếng ồn:
Đảm bảo hàng rào bảo vệ trong suốt thời gian thi công và nếu cần thiết, giữ cửa ra
vào luôn đóng kín.
Định vị vị trí thiết bị thông tin liên lạc càng xa nơi chịu ảnh hưởng của tiếng ồn càng
tốt.
Đóng tất cả các nắp đậy, che chắn cửa và kiểm tra các ống xả của các thiết bị như các
máy phát điện, máy ép khí trong suốt thời gian thi cồng.
Tắt các thiết bị không làm việc.
Những nơi các máy gây ra tiếng ồn lớn được sử dụng, vật liệu cách âm sẽ được sử
dụng tùy vào điều kiện công trường để làm giảm tiếng ồn.
Không sử dụng cùng lúc nhiều thiết bi tại cùng khu vực khi không cần thiết.
Tránh gây phiền toái: Duy trì giờ làm việc tại công trường thích hợp (giờ giấc ban
ngày/đêm).
Tránh phát thải khí không hợp lý: Máy móc được sửa chữa và duy trì thường xuyên.
Kiểm soát tiếng ồn không vượt quá quy định cho phép trong QCVN27:2010/BTNMT.
5.3.3. Kiểm soát rung:
Không sử dụng cùng lúc nhiều thiết bi tại cùng khu vực khi không cần thiết.
Kiểm soát độ rung trong quá trình thi công không vượt qua giới hạn cho phép trong
quy chuẩn Việt Nam
5.3.4. Kiểm soát ô nhiễm nguồn nước:
a. Nước thải thi công:
Cung cấp và duy trì hệ thống thiết bị xử lý thoát nước thải tạm thời trên công trường.
Lắp đặt hệ thống thu gom nước thải.
Tái sử dụng cho rửa xe, giảm bụi và làm sạch chung sẽ được áp dụng.
Cung cấp thiết bị lọc dầu để loại bỏ dầu và dầu mỡ từ nước thải.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 148
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Che phủ các bề mặt tiếp xúc của vật liệu tồn kho, làm sạch các mảnh vụn và đất.
Định vị vị trí các khu vực lưu trữ vật liệu tạm thời tránh xa nguồn nước.
Giảm thiểu lượng vật liệu tồn kho trên công trường.
Cung cấp các máy bơm sử dụng cho các tình huống khẩn cấp.
Xây dựng hệ thống che chắn xung quanh phạm vi công trường tránh không cho nước
thải thoát ra mà không qua xử lý.
Lắp các lỗ hổng giữa hàng rào công trường và mặt đất để tránh không cho nước thải thoát ra ngoài qua lỗ hổng mà không qua xử lý hoặc xây tường gạch dọc theo ranh
giới công trường để tránh thoát nước bề mặt.
Cung cấp và duy trì hệ thống thoát nước cho khu vực rửa xe và khu vực giáp ranh giữa công trường với khu vực dân cư/ đường xá để tránh khồng cho nước thải thoát ra
các khu vực đó.
Ngăn chặn thoát nước thải ra ngoài công trường tới các khu vực lân cận.
Bố trí làm sạch công trường ngay khi hoàn thành các công tác thi công.
Đối với xe vận chuyển ra vào công trường phải được rửa xe trước khi ra công trường. Nước rửa xe phải được thu hồi, xử lý trước khi thải. Định kỳ vệ sinh hố lắng cầu rửa
xe.
b. Nước mưa
Nguyên vật liệu phải được che đậy.
Đào rãnh thu gom nước mưa xung quanh khu vực thi công.
c. Nước thải sinh hoạt
Cung cấp đầy đủ nhà vệ sinh di động trong công trường. Thường xuyên lau dọn nhà
vệ sinh.
Định kỳ cho rút hầm cầu, tránh ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt và ô nhiễm không khí
xung quanh.
Tuyệt đối không cho công nhân tắm, giặt tại công trường.
5.3.5. Kiểm soát chất thải:
Bố trí 3 thùng đựng rác có nắp đậy trên công trường.
Cung cấp các thùng chứa rác thải sinh hoạt theo khu vực được bố trí. Dán nhãn phân
biệt thùng đựng rác sinh hoạt.
Hợp đồng vận chuyển rác thải rắn sinh hoạt với đơn vị có chức năng vận chuyển, thu
gom rác thải hàng ngày.
Chất thải nguy hại.
Cung cấp thùng chứa rác thải nguy hại trên công trường. Dán nhãn phân biệt thùng
đựng rác thải nguy hại.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 149
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Tất cả các thùng đựng rác thải nguy hại được đưa vào khi chứa và che đậy tránh nước
mưa.
Hợp đồng với đơn vị có chức năng đến vận chuyển và xử lý.
5.3.6. Kiểm soát đất thải:
Đất đào thải bỉ được thu gom và hợp đồng với đơn vị có chức năng đến thu gom và
vận chuyển đến bãi đổ.
Cấp giấy phép vận chuyển đất thải, giấy phép môi trường của bãi thải.
Bãi đổ được chấp nhận vầ nghiệm thu của nhà tư vấn.
5.3.7. Giao thông
Tránh ảnh hưởng tới đường giao thông công cộng.
Vận tải sẽ được thực hiện tới công trường ngoài thời gian cao điểm của hệ thống giao
thông công cộng.
Máy móc xây dựng được bảo trì nhằm đảm bải tình trạng hoạt động tốt.
Có phương tiện rửa bánh xa sạch sẽ trước khi lưu thông trên đường giao thông công
cộng. Nếu bùn đất phát tán trên đường, phải quyét hoặc rửa để làm sạch.
5.3.8. Báo cáo
Giám sát công trường kiểm tra hiện trạng môi trường hàng ngày và kỹ sư môi trường
kiểm tra hiện trạng công trường hàng tuần. Kỹ sư môi trường lập báo cáo hiện trạng môi
trường của công trường hàng tháng và đệ trình cho ban quản lý.
5.4. Tiến độ thi công nhà ga Tân Kiên. 5.4.1. Cơ sở chung
Tổ chức quản lý thi công là một công tác quan trọng trước khi thi công, nó sẽ quyết định
mọi quá trình thi công như trình tự thi công, thời gian và tiến độ thi công.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 150
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Hình 62: Sơ đồ tổ chức nhân lực
Mục đích tổ chức quản lý thi công:
Đảm bảo chất lượng công trình theo thiết kế
Đảm bảo tiến độ xây dựng và chi phí xây dựng
Hoàn công theo đúng tiến độ, an toàn và thuận lợi Vì vậy, việc tổ chức thi công cần kết hợp giữa ba mặt: khoa học kỹ thuật
tiên tiến, biện pháp kinh tế hợp lý và phương pháp quản lý kinh doanh khoa học.
Công tác tổ chức và quản lý thi công diễn ra xuyên suốt quá trình của công
trình từ giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thi công đến giai đoạn hoàn công và nghiệm thu.
5.4.2. Công tác chuẩn bị
Nội dung công tác chuẩn bị thi công bao gồm:
Xác định cơ cấu tổ chức thi công và nhân viên.
Chuẩn bị các tài liệu thiết kế: quy phạm, quy trình, bản vẽ và tài liệu
thiết kế công trình…
Khảo sát địa chất, thủy văn, địa hình để đối chiếu với thiết kế.
Nhận các cọc đo đạc.
Dựa vào kinh nghiệm và điều kiện địa chất, thủy văn thực tế mà đề
xuất các thay đổi, cải tiến với chủ đầu tư và tư vấn.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 151
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
5.4.3. Tổ chức bộ máy thi công
Nguyên tắc tổ chức cơ cấu tổ chức thi công và nhân viên:
Nhiệm vụ yêu cầu
Dễ dàng quản lý và chi huy
Có lợi cho việc phát huy tính tích cực, sáng tạo và phối hợp của cán bộ, công nhân.
Phân công rõ ràng về quyền lợi, trách nhiệm.
5.4.4. Nội dung công tác chuẩn bị
Kiểm tra bản vẽ và tài liệu thiết kế đối với bố trí mặt bằng các loại công trình, đặc điểm
kết cấu công trình, đối chiếu các bản vẽ thiết kế, nắm rõ tài liệu địa chất thủy văn, tìm
hiểu yêu cầu thời hạn thi công.
Điều tra nghiêng cứu, thu thập dữ liệu:
Điều kiện xã hội: tình hình kinh tế - chính trị, dân cư, phong tục …
Điều kiện tự nhiên: địa hình, địa chất, thủy văn, giao thông, công trình lân cận,…
Điều kiện kinh tế kỹ thuật: Công trình di dời, nhà dân có thể thuê, năng lực giao thông vận tải, tình hình sản xuất và chất lượng của các doanh nghiệp cung cấp, hỗ trợ của cơ
quan địa phương về trị an, y tế, phòng cháy chữa cháy,…
Giao nhận các cọc mốc trắc địa khống chế và đo đạt lại để kiểm tra, xác định tọa độ cần
thiết để triển khai
Biên soạn tổ chức thi công, phương án thi công và thiết kế bổ sung có liên quan.
5.4.5. Chuẩn bị điều kiện và vật chất cơ bản ở công trường
Dựa vào kinh nghiệm công trình tương tự, bảng thông kê vật liệu sơ bộ, định mức có
sẵn,… để tính toán khai quát lượng nguyên liệu và vật liệu cần thiết cho quá trình thi
công.
Các điều kiện cơ bản cần chuẩn bị: Đường giao thông nội bộ, hệ thống điện và nước, hệ
thống thông tin, nhà tạm, san phẳng hiện trường thi công.
Chuẩn bị các thiết bị trước lúc khởi công: Hệ thống cung ứng khí nén, gian sửa chữa máy, khu chứa khí gas,…
Chuẩn bị các vật ự cần thiết: Chuẩn bị nguyên vật liệu, chuẩn bị gia công cấu kiệu, chuẩn
bị máy móc phục vụ cho quá trình xây lắp công trình.
5.4.6. Lịch thi công
Tiến độ thi công phản ánh:
Toàn bộ quá trình thi công từ lúc khởi công tới lúc bàn giao hoàn công.
Mối quan hệ phức tạp của các bên liên quan.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 152
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Sự phối hợp giữa các mặt công trình
Vì vậy bảng tiến độ thi công giúp cho cơ quan lãnh đạo nắm vững các mấu chốt, chỉ huy
toàn bộ bố trí nhân lực và vật tư sao cho hợp lý. Tiến hành thuận lợi và chính xác các
hoạt động trên công trình
Tiến độ thi công phải bao gồm:
Nghiêng cứu khoa học tổ chức thi công, đẩy nhanh tiến độ thi công hợp lý
Biểu hiện kế hoạch và tiến độ thi công
Có nhiều dạng sơ đồ biểu hiện tiến độ kế hoạch thi công: Sơ đồ ngang, sơ đồ thằng góc,
sơ đồ mạng lưới,… tuy nhiên, đồ án sẽ sử dụng sơ đồ ngang vì các ưu điểm sau:
Đơn giản
Trực quan
Dễ hiểu
Dễ biên soạn
Nguyên tắc biên soạn:
Kết hợp với tình hình địa chất đã có với kinh nghiệm thực tiễn để triển khai thi công
Tuân thủ nguyên tắc cân đối tổng hợp sắp đặt hoàn thiện. Trên cơ sở quy tắc chung
của thi công, cân nhắc toàn diện, sắp xếp mạch lạc.
Cần đảm bảo tính vững chắc, luôn có dự trữ, tránh các chỉ tiêu không sát thực tế,
tránh việc cường điệu, phải có dự trữ mà kéo dài cường độ.
Bố trí kế hoạch cần kiên trì đúng theo phương án thi công và trình tự hợp lý trong tổ chức thi công, đảm bảo trọng điểm, chú ý đến chỗ bình thường và chỗ phải phân rõ
ràng việc nặng, nhẹ.
Đảm bảo nguyên tắc an toàn và chất lượng thi công.
Phương pháp biên soạn:
Tính toán khối lượng công trình (thể tích bê tông, khối lượng thép, thể tích đất,…)
Dựa trên đinh mức xây dựng (định mức số 1776/BXD – VP) và khối lượng công việc
ta có thể tính toán ngày công lao động cần thiết cũng như bố trí máy móc.
Điều chỉnh khối lượng công tác và hạng mục công trình, phân chia nhiệm vụ.
Xác định trình tự thi công, phương pháp thi công và tổ chức thi công.
Soạn tiến độ kế hoạch thi công và kế hoạch cân đối sức lao động.
Soạn kế hoạch máy móc, thiết bị, vận chuyển, tài vụ.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 153
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
CHƯƠNG 6. THIẾT KẾ KHU DEPOT TOA XE, ĐẦU MÁY
6.1. Khái niệm depot toa xe
Depot còn được gọi là cơ sở toa xe, là nơi quản lý, dừng đỗ và bảo dưỡng toa xe của hệ
thống giao thông đường sắt đô thị. Và chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong công
trình đường sắt đô thị nó là trung tâm đầu não, chi phối mọi hoạt động của cả tuyến đường.
6.2. Chức năng và nhiệm vụ của khu depot toa xe:
6.2.1. Vai trò của khu depot
Depot là nơi thành lập các đoàn tàu, thực hiện bảo trì toàn bộ hoạt động hệ thống bao
gồm bảo trì đầu máy toa xe, đường sắt, thiết bị lấy điện trên cao, cung cấp và phân phối
năng lượng, kết cấu hạ tầng.
6.2.2. Các chức năng của khu depot toa xe
Tập kết tàu ngoài giờ vận hành trên tuyến là một trong những chức năng quan trọng
nhất của depot.
Dừng và bảo dưỡng hàng ngày: Chức năng này bao gồm dừng đỗ và quản lý toa xe, bàn giao kỹ thuật hàng ngày, bảo dưỡng sửa chữa hàng ngày và xử lý sự cố tạm
thời,…
Chức năng sửa chữa định kỳ toa xe: Tiến hành sửa chữa định kỳ theo kế hoạch đối
với toa xe.
Chức năng cứu hộ đoàn tàu: Khi tàu phát sinh sự cố có thể nhanh chóng đưa thiết bị cứu hộ tàu, hoặc nhanh chóng kéo tàu tạm thời đến ga, khác phục sự cố và khôi phục
lịch trình chạy tàu.
Chức năng bảo trì thiết bị: Đối với thiết bị hệ thống khác của giao thông đường sắt
được tiến hành bỏa trì, bảo dưỡng và sửa chữa.
Chức năng cung ứng vật liệu: Chịu trách nhiệm công tác mua sắm, lưu trữ, bảo quản
và cung ứng các loại vật liệu, thiết bị, sản phẩm cấu kiện,…
Chức năng bồi dưỡng kỹ thuật: Tiến hành bồi dưỡng kỹ thuật cho cán bộ và nhân viên
vận hành quản lý.
6.3. Các bộ phận của khu depot toa xe
a. Khu vật dụng: Khu vận dụng chủ yếu bao gồm bãi đỗ xe, xưởng tiện bánh xe, trạm rửa xe và phòng phụ trợ. Bãi đỗ xe bao gồm các chức năng như đỗ xe, chuẩn bị, vệ sinh, kiểm tra hàng hàng ngày,
lái tàu xuất tuyến,… Xưởng tiện bánh xe chịu trách nhiệm tiện lại biên dạng bánh xe.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 154
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Trạm rửa xe được xây dựng ở giữa tuyến rửa xe, trong tạm bố trí máy rửa tự động, có thể
hóa học và rửa nước cho đầu toa và mặt bên. Ngoài sử dụng máy rửa tự động, đối với
những bộ phận máy rửa tự động không thể rửa được thì sử dụng rửa thủ công.
Trạm rửa xe nói chung gần với bãi đỗ xe, trong trạm bố trí nước ở trên dưới và sân rửa. b. Khu sửa chữa liên hợp: Khu sửa chữa liên hợp bao gồm khu sửa chữa tuần và tháng, khu sửa chữa định kỳ, khu
sữa chữa vừa và lớn, khu thử tĩnh, phân xưởng và phòng phụ trợ phân xưởng. c. Trung tâm sửa chữa tổng hợp: Trung tâm sữa chữa tổng hợp có chức năng sửa chữa và quản lý về việc cấp điện, điện cơ, thông tin tín hiệu, tự động hóa, hệ thống thông gió điều hòa, cửa an toàn,… Trung
tâm sửa chữa tổng hợp chủ yếu do công xưởng, công xưởng điện cơ, công xưởng cấp
điện, công xưởng thông tin tín hiệu và công xưởng tự động hóa cấu thành. d. Kho vật tư tổng hợp: Chịu trách nhiệm mua sắm, lưu trữ, phân phối và quản lý các loại vật liệu, cấu kiện, thiết
bị, công cụ và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết cho vận hành và sữa chữa trong phạm vi
tuyến. e. Trung tâm đào tạo: Trung tâm đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý công tác giáo dục và đào tạo kỹ
thuật nghề nghiệp. Ngoài ra trung tâm còn bố trí hệ thống mô phỏng phòng lái tàu, hệ
thống đào tạo bán vé, soát vé tự động, bố trí có phòng dạy học, phòng thực nghiệm,
phòng hành chính, thư viện,…
6.4. Phạm vi áp dụng của depot toa xe
Phạm vi áp dụng của khu depot chủ yếu bao gồm các phương diện sau:
Sử dụng tàu và dừng đỗ trong depot, giải thể đoàn tàu, kiểm tra hàng hàng ngày, xử lý
sự cố thông thường và vệ sinh tàu định kỳ.
Kiểm tra kỹ thuật toa xe, sửa chữa theo tháng, sửa chữa định kỳ và sữa chữa tạm thời.
Cải tạo kỹ thuật toa xe hoặc sửa chữa lớn trong xưởng.
Quản lý tổ chức nhân viên phục vụ tàu, lập kế hoạch đi tuyến, tác nghiệp giao ban.
Các công tác cứu hộ sự cố trên tuyến.
Quản lý bảo trì trang thiết bị thông dụng và thiết bị sửa chữa toa xe trong depot
Quản lý hành chính nhân viên phục vụ trên tàu và depot, quản lý kỹ thuật và cung ứng
vật liệu.
6.5. Phương án xây dựng khu depot toa xe
Theo quyết định 568QĐ-TTg ngày 08/04/2013 của Thủ tướng chính phủ tại TP. Hồ Chí
Minh sẽ xây dựng 10 depot và một trong số đó tuyến 3A có depot Tân Kiên với diện tích
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 155
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
26,5ha. Depot Tân Kiên nằm ở vị trí đặc biệt, giao cắt giữa tuyến 3A với tuyến đường sắt
Sài Gòn-Cần Thơ. Kết hợp với phương án xây dựng nhà ga đón khách ta sẽ xây dựng khu
Depot toa xe của ga Tân Kiên thuộc tuyến SG – CT và tuyến Metro 3A tách biệt.
6.6. Khái niệm Depot đầu máy
Depot còn được gọi là cơ sở đầu máy, là nơi quản lý, dừng đỗ và bảo dưỡng đầu máy
điện EMU của hệ thống giao thông đường sắt tốc độ cao. Và chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong công trình đường sắt tốc độ cao Sài Gòn – Cần Thơ.
6.7. Chức năng nhiệm vụ của khu depot
6.7.1. Vai trò chính của depot
Depot là bảo dưỡng, sửa chữa đến cấp sửa chữa nhỏ đầu máy điện các đoàn tàu
khách địa phương và các đoàn tàu chạy điện EMU.
6.7.2. Các chức năng cơ bản của depot Tập kết đầu máy ngoài giờ vận hành trên tuyến là một trong những chức năng quan
trọng nhất của depot.
Dừng và bảo dưỡng hàng ngày: Chức năng này bao gồm dừng đỗ và quản lý đầu máy, bàn giao kỹ thuật hàng ngày, bảo dưỡng sửa chữa hàng ngày và xử lý sự cố tạm thời,…
Chức năng sửa chữa định kỳ đầu máy: Tiến hành sửa chữa định kỳ theo kế hoạch đối
với đầu máy..
Chức năng bảo trì thiết bị: Đối với thiết bị hệ thống khác của giao thông đường sắt
được tiến hành bỏa trì, bảo dưỡng và sửa chữa.
Chức năng cung ứng vật liệu: Chịu trách nhiệm công tác mua sắm, lưu trữ, bảo quản
và cung ứng các loại vật liệu, thiết bị, sản phẩm cấu kiện,…
6.8. Các bộ phận trong khu depot.
Tên các khu nhà Khu vực nâng hạ đầu máy Khu sửa chữa thùng bệ đầu máy Khu sửa chữa động cơ Khu sửa chữa thiết bị phụ tùng động cơ Xưởng sửa chữa giá chuyển hướng Xưởng sửa chữa trục bánh, bộ bánh xe Xưởng sửa chữa máy phát điện, mô tơ kéo Khu vực sửa chữa các bộ phận điện Phòng kiểm tra hoạt động của động cơ Khu sửa chữa hãm Khu sửa chữa ăcquy Khu sửa chữa và kiểm tra các dụng cụ đo điện Nhà để xe ô tô Phòng quản trị ( 2 tầng ) Căn tin Phòng tắm và vệ sinh Diện tích (m2) 800 1.000 500 500 1.500 1.000 900 500 250 100 100 100 200 900 300 100
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 156
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
Nhà để xe 2 bánh Nhà trực ban Kho chứa vật tư Kho dầu Xưởng chỉnh bị Trạm rửa đầu máy Trạm điện Trạm xử lý nước thải Trạm cấp nước
Tổng số 200 100 1.000 50 4.000 160 60 500 500 15.320
6.9. Phạm vi áp dụng của depot đầu máy
Phạm vi áp dụng của khu depot chủ yếu bao gồm các phương diện sau:
+ Sử dụng tàu và dừng đỗ trong depot, giải thể đoàn tàu, kiểm tra hàng hàng ngày,
xử lý sự cố thông thường và vệ sinh tàu định kỳ.
+ Kiểm tra kỹ thuật đầu máy, sửa chữa theo tháng, sửa chữa định kỳ và sữa chữa
tạm thời.
+ Cải tạo kỹ thuật toa xe hoặc sửa chữa lớn trong xưởng. + Quản lý tổ chức nhân viên phục vụ tàu, lập kế hoạch đi tuyến, tác nghiệp giao
ban.
+ Các công tác cứu hộ sự cố trên tuyến. + Quản lý bảo trì trang thiết bị thông dụng và thiết bị sửa chữa đầu máy trong depot + Quản lý hành chính nhân viên phục vụ trên tàu và depot, quản lý kỹ thuật và cung
ứng vật liệu.
6.10. Phương án xây dựng khu depot đầu máy
Theo quyết định 568QĐ-TTg ngày 08/04/2013 của Thủ tướng chính phủ tại TP. Hồ Chí Minh sẽ xây dựng 10 depot và một trong số đó tuyến 3A có depot Tân Kiên với diện tích 26,5ha. Depot Tân Kiên nằm ở vị trí đặc biệt, giao cắt giữa tuyến 3A với tuyến đường sắt Sài Gòn - Cần Thơ, để xây dựng được khu depot Tân Kiên ta có 2 phương án: + Xây dựng và bố trí khu depot Tân Kiên chỉ phục vụ cho tuyến đường sắt cao tốc Sài Gòn – Cần Thơ. + Xây dựng và bố trí khu depot dùng chung cho tuyến Sài Gòn – Cần Thơ với Tuyến 3A
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 157
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ – GVHD: TS.ĐỖ KHÁNH HÙNG
CHƯƠNG 7. ĐỀ XUẤT NHÀ GA TÂN KIÊN
Đề xuất đối với nhà ga Tân Kiên (SG – CT) Sử dụng diện tích tầng mái của nhà ga để lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời để cung cấp điện cho nhà ga: ánh sáng, điều hòa không khí, năng lượng chạy tàu,… Vì lựa chọn tách riêng 2 nhà ga thuộc 2 tuyến nên hành khách muốn di chuyển từ ga này đến ga kia bằng xe busgi (xe buýt điện) giảm thiểu ô nhiễm môi trường và sử dụng năng lượng sạch.
Đề xuất phương án tàu chạy điện tốc độ cao, và sử dụng công nghệ hãm tái sinh trong quá trình giảm tốc độ tàu khi tàu về đến ga để tái sử dụng năng lượng 1 cách trệt để. Ưu tiên hình thành khu đô thị thông minh, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tối đa
của ngành đường sắt Metro cho con người.
SVTH: ĐẶNG CAO NHẪN – MSSV: 1451090127 158