TNU Journal of Science and Technology
229(11): 477 - 483
http://jst.tnu.edu.vn 477 Email: jst@tnu.edu.vn
THE CONTRIBUTION OF TOTAL FACTOR PRODUCTIVITY TO ECONOMIC
GROWTH IN CA MAU PROVINCE DURING THE PERIOD 2005 2022
Nguyen Hoang Trung*
Dong Thap University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
18/8/2024
The objective of the study is to analyze the contribution of total factor
productivity to the economic growth of Ca Mau province using the
Cobb-Douglas production function estimation method, based on a time
series dataset for the period 2005-2022. The research results show that
the capital contribution coefficient (α) was 0.68, and the labor
contribution coefficient (β) was 0.32. The average total factor
productivity growth rate of Ca Mau province during the periods 2005-
2010, 2011-2016, and 2017-2022 were -27.64% per year, 20.17% per
year, and -4.09% per year, respectively. The contribution of TFP to the
economic growth of Ca Mau province was -214.45%, 87.35%, and -
220.78%, respectively. These results reflect the unstable growth rate of
total factor productivity and its low and unsustainable contribution to
economic growth in Ca Mau province. Based on these findings, the
article proposes several policy suggestions to enhance the development
of total factor productivity and its contribution to economic growth in
Ca Mau province.
Revised:
30/9/2024
Published:
30/9/2024
KEYWORDS
Economic growth
Total factor productivity
Capital
Labor
Ca Mau province
ĐÓNG GÓP CỦA NĂNG SUẤT CÁC NHÂN T TNG HP TRONG
TĂNG TRƯỞNG KINH T TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2005 -2022
Nguyn Hoàng Trung
Trường Đại học Đồng Tháp
TÓM TT
Ngày nhn bài:
18/8/2024
Mc tiêu ca nghiên cứu phân tích đóng góp của năng suất các nhân
t tng hp trong ng trưởng kinh tế ca tnh Mau bằng phương
pháp ước lượng m sn xut Cobb-Douglas, da trên b d liu thi
gian trong giai đon 2005-2022. Kết qu nghiên cu cho thy, h s
đóng góp của vốn (α) 0,68, h s đóng góp của lao động (β) 0,32;
tốc độ tăng trưởng năng suất các nhân t tng hp nh quân ca tnh
Mau trong mỗi giai đoạn t năm 2005-2010, 2011-2016 và 2017-
2022 lần lượt -27,64%/năm, 20,17%/năm -4,09%/năm đóng
góp ca năng suất các nhân t tng hp trong tăng trưng kinh tế tnh
Mau lần lượt -214,45%, 87,35% -220,78%. Kết qu này phn
ánh tốc độ tăng ca ng suất các nhân t tng hp thiếu ổn đnh và s
đóng góp vào tăng trưng kinh tế tnh Mau n thấp chưa bền
vng. T đó, bài viết đề xut mt s gi ý chính sách nhm nâng cao
s phát trin ca năng suất các nhân t tng hp và đóng p của năng
sut các nhân t tng hp o tăng trưởng kinh tế ca tnh Cà Mau.
Ngày hoàn thin:
30/9/2024
Ngày đăng:
30/9/2024
Tăng trưởng kinh tế
Năng sut các nhân t tng hp
Vn
Lao động
Tnh Cà Mau
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10967
*Email: nhtrung@dthu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(11): 477 - 483
http://jst.tnu.edu.vn 478 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Tăng trưởng có chất lượng là s phát trin kinh tế đi đôi với phát triển con người và bo v tài
nguyên thiên nhiên, trc tiếp nâng cao phúc li hi ngoài vai trò sn xut của con người. Vn
con người (H), vn vt cht (K) vn t nhiên (R) ba yếu t trc tiếp tạo ra tăng trưởng
phúc li. Ba yếu t này có mi quan h h tương cht chẽ, và khi được tích lũy cân đối cùng vi
chính sách phù hp, s thúc đẩy tiến b công ngh, ci thiện năng suất nhân t tng hp (TFP), t
đó thúc đẩy tăng trưởng ổn định và bn vng [1].
Nghiên cu v “S hiu biết và phát triển” cho rằng các quy tc th tc ảnh hưởng đến
cách mt quc gia thu nhn, to ra, ph biến s dng kiến thức, đóng vai trò chính trong
việc thúc đẩy đầu tư và phát triển (R&D) và tăng trưng TFP [2]. Khong cách gia các quc gia
sáng to nhất các nước theo sau đang thu hẹp li, quy mô các quc gia tạo ra đổi mới đang
tăng lên [3]. Đầu tư vào R&D là yếu t quan trọng đối với GDP bình quân đầu người và TFP [4].
Nghiên cu v “S liên quan chức năng sản xut tri thức đến TFP” đã tìm thấy mi quan h tích
cc lâu dài gia TFP và chức năng sản xut tri thc, qua vic s dng d liu chui thi gian ca
Hoa K để ước lượng c tham s ca chức năng này [5], [6]. Các nghiên cứu trong nước cũng
cho thy vai trò ca TFP với tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên t trng vn con thp so vi t trng
đóng góp ca vn [7], [8]. Kết qu tương tự ng đã xảy ra trong nghiên cu v s đóng góp của
TFP vào tăng trưởng kinh tế ca tnh Phú Th [9]. Mt nghiên cu v s đóng góp của TFP đối
với tăng trưởng kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cho thấy đóng góp của TFP xu
hướng giảm [10]. Như vậy, s đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế các địa phương
vùng Vit Nam còn chiếm t trng thấp, điều đó dấu hiu cho thấy tăng trưởng chưa cao,
chưa bền vững. tăng trưng ch yếu da vào vốn tăng trưởng ngn hn [11]. Các nghiên
cu v s đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế đã được nhiu tác gi đề cp. Tuy nhiên,
nghiên cu tnh Mau vn còn hn chế, đặc bit trong bi cnh mới, tăng trưởng kinh tế
chu ảnh hưởng ca biến đổi khí hu và những tác động của đại dch Covid-19.
Tốc độ tăng trưởng (GRDP) năm 2022 tỉnh Mau (theo giá so sánh 2010) tăng 6,50% so
cùng kỳ. Trong đó: khu vực nông, lâm nghip thy sản tăng 4,39%; khu vực công nghip
xây dựng tăng 5,64%; khu vực dch v tăng 10,73%; thuế sn phm tr tr cp sn phm gim
1,00% so cùng k [12]. Tuy nhiên, tăng trưởng ca tỉnh Mau chưa bền vng ch yếu da
vào mức tăng trưởng t việc huy động sản lượng t 2 nhà máy đin ti Cm công nghip Khí -
Đin - Đạm. T trng khu vc nông, lâm nghip và thy sn còn cao; chưa khai thác hết tim
năng du lch bin, du lch sinh thái; tốc độ tăng của ngành chế biến thc phm còn thấp; chưa tận
dụng được các chui giá tr trong vùng, li thếhiu qu ca liên kết vùng... Vì vậy, đ duy trì
tốc độ tăng trưởng ổn định chất lượng, tnh Mau cn nhng gii pháp phù hợp đy
mạnh tăng trưởng TFP. Mc tiêu ca nghiên cứu này ước lượng tốc độ tăng trưởng TFP t
trọng đóng góp của TFP trong tăng trưởng kinh tế tỉnh Cà Mau, trên cơ sở đó đề xut mt s hàm
ý chính sách.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. S liu phân tích
Bài báo s dng s liu th cp ca tnh Mau trong giai đoạn 2005 - 2022, bao gm
GRDP, vốn và lao động được thu thp t Niên giám thng kê ca tnh. Tt c các s liu trên sau
khi thu thập đu s điều chnh v cùng mt gốc so sánh năm 2010. Mẫu nghiên cu tng
cng 18 quan sát tương ứng vi 18 năm.
2.2. Phương pháp phân tích
TFP được đánh g da trên hai ch s chính tốc đ tăng trưởng TFP (%) và t trng đóng góp
của TFP trong tăng trưởng kinh tế (%). Đ tính tc độ tăng trưng ca TFP, hu hết các nghiên cu
trên thế giới đều s dụng 02 phương pháp tiếp cận: phương pháp hạch toán tăng trưởng (Growth
TNU Journal of Science and Technology
229(11): 477 - 483
http://jst.tnu.edu.vn 479 Email: jst@tnu.edu.vn
accounting approach) và phương pháp hàm sản xut (Production function approach). Phương pháp
hàm sn xuất được nhiu tác gi s dụng như [13] tính TFP Việt Nam trong giai đoạn 1991-1999;
tính TFP ngành nông nghip ca Ấn Độ trong giai đoạn 1950-1995 [14]. Trong nghiên cu này,
phương pháp tiếp cn hàm sn xut Cobb-Douglas đưc s dng có dng sau:
Ly logarith hai vế của phương trình (1) ta có:
Phương trình (2) được ước lượng bng phn mm STATA với điều kiện (α + β = 1) để tìm h
s α và β.
Xem xét các biến Y, TFP, K L thay đổi theo thi gian, ta lấy đạo hàm phương trình (2)
theo thi gian t:
Trong kinh tế, Y, TFP, K và L không phi là hàm s liên tc mà là nhng quan sát ri rc. Do
đó, sự thay đổi ca Y theo khong thi gian t năm thứ 0 đến năm thứ t chính là: ∆Y = Yt Y0
Tương tự, cho các biến: TFP, K và L
Phương trình (3) viết li:
Trong đó:
Tương tự, gTFP tốc độ tăng trưởng TFP; gK là tốc độ tăng trưởng K; gL tốc độ tăng
trưởng L. Phương trình (4), viết li:
Phương trình (5) cho biết tốc độ tăng trưởng GDP được đóng góp từ 3 b phn là: Yếu t
công ngh (gTFP), yếu t vốn (α.gK) và yếu t lao động (β.gL). Các biến Y, K và L có th đo lường
trc tiếp, α β ước lượng được. Biến TFP không đo lường trc tiếp được, ta th đo lường
gián tiếp t phương trình sau:
Xác định t trọng đóng góp của các yếu t trong tăng trưởng kinh tế:
Đóng góp của lao động (L) = (gL/gY)x100 (7)
Đóng góp của vn (K) = (gK/gY)x100 (8)
Đóng góp ca TFP = (gTFP /gY ) x 100 (9)
Xác định các d liệu trong ước lượng TFP:
Giá tr tng sn phm ca tnh Mau (Y) vốn đầu (K): S liu này sn trong Niên
giám thng (NGTK) hàng năm của Cc Thng tỉnh. Để thng nht s liu GRDP vn
theo giá mt k gc, các d liệu theo giá so sánh 1994 được quy đổi theo giá so sánh 2010 theo
hướng dn tại Thông 02/2012/TT-BKHĐT, ngày 04/4/2012 của B Kế hoạch Đầu tư. Lao
động (L): Lao động trên 15 tui được ly t NGTK ca các tnh/thành ph thuc vùng.
3. Kết qu và tho lun
3.1. Kết qu ước lượng hàm sn xut
Kết qu ước lượng hàm sn xut Cobb-Douglas bằng phương pháp bình phương nhỏ nht
(OLS Ordinary Least Squares) Bng 1 cho thy giá tr Prob>F = 0,038 < a = 5% chng t
hình ý nghĩa mc 5%, giá tr R2 = 0,62 cho thy vn th giải thích được 62% s biến
động của tăng trưởng kinh tế tnh Mau. Giá tr Prob>chi2 = 0,846 cho thy mô nh không vi
phm gi thuyết phương sai sai số thay đổi. T nhng kết qu trên cho thy mô hình hi quy phù
hợp để tiếp tc phân tích các bước tiếp theo.
TNU Journal of Science and Technology
229(11): 477 - 483
http://jst.tnu.edu.vn 480 Email: jst@tnu.edu.vn
Bng 1. Kết qu ước lượng hàm sn xut theo vn
Biến
H s ước lượng
Sai s chun
Giá tr t
Hng s
3,62
2,838
1,276
Vốn K (được ly bng giá tr Ln)
0,68**
0,303
2,259
R2
0,62
Giá tr Prob>F
0,038
Prob>chi2
0,846
Ghí chú: ** ch mức ý nghĩa thống kê 5%
(Ngun: Tính toán ca tác gi t phn mm Stata)
Giá tr t ca biến vn (K) 2,259 lớn hơn giá trị t tra bng, cho thy vn ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế ca tnh Mau mức ý nghĩa 5%, h s đóng góp của vốn (α) 0,68. Do
h s đóng góp của vốn (α) + h s đóng góp của lao động (β) = 1, nên suy ra β = 0,32. Hệ s α
và β được s dụng để thế vào phương trình (6) để tính toán tốc độ tăng trưởng và đóng góp TFP
trong tăng trưởng kinh tế ca tnh Cà Mau.
3.2. Tăng trưởng TFP ca tnh Cà Mau
Qua kết qu nh toán Bng 2 cho thấy trong giai đoạn 2005-2010, tăng trưởng TFP mang
giá tr âm là -27,64%/năm và giai đon 2011 -2016 có tăng trưởng TFP tương đối cao so vi giai
đọa trước đó 20,17%/năm. Nguyên nhân của TFP tăng trưởng âm do tăng trưởng ca vn
đầu cao, đóng góp phần lớn trong tăng trưởng kinh tế đã lấn át đóng góp của TFP trong tăng
trưng kinh tế. Đây tín hiệu ca nn kinh tế hiu qu thấp, chưa bền vững do tăng trưởng
kinh tế ch yếu da vào vn. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng TFP ca tnh Mau đã được ci
thiện trong giai đoạn 2011 -2016. C thể, tăng trưởng TFP tăng lên 20,17%/năm, trong khi tăng
trưng ca vn giá tr âm và tăng trưởng của lao động ch còn 0,09%/năm. Điều này cho thy
trong giai đoạn này, tnh Mau rt chú trọng đến các ngun lc khác ngoài vn lao động,
đặc bit là phát trin khoa hc công ngh, ng dng vào phát trin kinh tế.
Bng 2. Tốc đ tăng trưởng TFP ca tỉnh Cà Mau giai đoạn 2005-2022
ĐVT: %
Năm
Tăng trưởng vn
Tăng trưởng lao động
Tăng trưởng TFP
2005
-
-
-
2006
148,65
0,55
-135,23
2007
40,60
1,83
-29,48
2008
-16,99
1,46
33,74
2009
15,99
1,05
-5,52
2010
14,04
-0,14
-1,74
2011
-3,88
0,25
8,54
2012
-8,39
0,51
51,38
2013
-23,81
-0,15
61,07
2014
15,44
0,31
-9,49
2015
-5,33
-0,44
10,22
2016
7,22
0,11
-0,69
2017
0,81
-0,04
5,40
2018
24,49
0,22
-22,57
2019
-0,85
0,12
6,63
2020
15,18
-0,97
-12,46
2021
5,38
-3,48
-3,45
2022
4,37
0,69
1,93
Giai đoạn
2005-2010
40,46
0,95
-27,64
2011-2016
-3,12
0,09
20,17
2017-2022
8,23
-0,58
-4,09
(Ngun: Niên giám thng kê tnh Cà Mau và s liu tính toán ca tác gi)
TNU Journal of Science and Technology
229(11): 477 - 483
http://jst.tnu.edu.vn 481 Email: jst@tnu.edu.vn
Tuy nhiên, bước qua giai đon 2017-2022, tăng trưởng TFP lao động bình quân ca tnh
Mau đạt giá tr âm, riêng ch tăng trưởng vn kh quan hơn so với giai đoạn trước đó.
Nguyên nhân do ảnh hưởng nng n của đại dch Covid-19, mặt khác cũng cho thấy do công
ngh ng dng trong sn xut còn lc hu, chất lượng lao động chưa cao, sử dng tài nguyên
chưa thật s hiu quả, cấu kinh tế chưa hợp để ng phó vi biến đổi khí hậu, môi trường
kinh doanh chưa thật s hp dẫn đối với nhà đầu tư trong và ngoài nước.
3.3. Đóng góp của TFP trong tăng trưởng kinh tế tnh Cà Mau
Kết qunh toán Bng 3 cho thấy trong giai đoạn 2005-2010, đóng góp của TFP trong tăng
trưng kinh tế tnh Cà Mau chiếm t trng -214,45%, trong khi đóng góp ca vốn và lao động ln
t 307,63% 6,82%. Kết qu cho thy trong giai đoạn này đóng góp vào tăng trưng kinh
tế ca tnh ch yếu là vốn. Điều đó cũng cho thấy tăng trưởng kinh tế ca tỉnh Cà Mau chưa cao,
chưa thật s bn vng.
Trong giai đoạn 2011-2016, đóng góp ca TFP trong tăng trưng kinh tế ca tnh Mau rt
cao là 87,35%, đóng góp của vốn là 12,22% và đóng góp của lao động là 0,42%. So với giai đoạn
2005-2010, đóng góp của TFP đã có sự ci thiện đáng k, cho thy chất lượng tăng trưởng kinh tế
ca tỉnh đã tăng lên. Kết qu có được là nh các giải pháp đồng b ca tnh Cà Mau v phát trin
khoa hc công ngh phc v s nghip công nghip hóa, hiện đại hóa trong điu kin kinh tế
th trường định hướng xã hi ch nghĩa và hội nhp.
ớc qua giai đoạn 2017-2020, t l đóng góp trung bình của TFP vào tăng trưng kinh tế tnh
Mau mang giá tr âm, điều này do s st gim của tăng trưng kinh tế, s đóng góp trong
giai đoạn này ch yếu là t vn. Tuy nhiên, vào những năm gần đây, cụ th là năm 2021 mc dù b
nh ng của đại dch Covid-19, nhưng s đóng góp TFP vào tăng trưởng kinh tế tnh Mau
rất cao, qua năm 2022 có phần gim xuống đáng kể nhưng vẫn giá tr dương. Có thể thấy, đây
là mt n lc rt ln ca tnh Cà Mau trong phát trin kinh tế, đối phó vi đại dch Covid-19.
Bng 3. Đóng góp của TFP trong tăng trưởng kinh tế tỉnh Cà Mau giai đoạn 2005-2022
ĐVT: %
Năm
Đóng góp ca vn
Đóng góp của lao động
Đóng góp ca TFP
2005
-
-
-
2006
1063,54
3,97
-967,52
2007
313,65
14,12
-227,77
2008
-93,33
8,03
185,29
2009
138,81
9,13
-47,94
2010
115,51
-1,16
-14,34
2011
-78,91
5,13
173,78
2012
-19,30
1,17
118,13
2013
-64,17
-0,42
164,59
2014
246,89
4,95
-151,85
2015
-119,87
-10,02
229,89
2016
108,72
1,69
-10,41
2017
13,11
-0,75
87,65
2018
1146,82
10,08
-1056,90
2019
-14,53
2,05
112,48
2020
873,59
-56,30
-717,29
2021
-345,25
223,48
221,76
2022
62,55
9,88
27,56
Giai đoạn
2005-2010
307,63
6,82
-214,45
2011-2016
12,22
0,42
87,35
2017-2020
289,38
31,41
-220,78
(Ngun: Niên giám thng kê tnh Cà Mau và s liu tính toán ca tác gi)