TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
159
ĐỘT BIẾN GEN CDH1 TRONG GIA ĐÌNH BỆNH NHÂN
UNG THƯ DẠ DÀY LAN TỎA DI TRUYN
Nguyễn Thị Thanh Hương1, Nguyễn Thị Phong Lan2,
Trần Mạnh Bắc3, Đặng Thị Ngọc Dung4
TÓM TẮT40
Đặt vấn đề: Ung thư d dày lan ta di truyn
mt dng hiếm gặp có tiên ng xu, chiếm 1 3%
s ca mắc ung thư dạ dày. Đột biến dòng mm gen
CDH1 được phát hin 25 30% các trường hp ung
thư dạ dày lan ta di truyn. Mc tiêu: Phát hiện đột
biến gen CDH1 các thành viên trong hai gia đình
bnh nhân b ung thư dạ dày lan ta di truyn.
Phương pháp nghiên cứu: K thut gii trình t
gen đưc áp dụng để xác định đột biến điểm trên
exon 5 các thành viên gia đình bệnh nhân B4
exon 9 các thành viên gia đình bệnh nhân B532.
Kết qu: 2/11 thành viên gia đình mang đột biến
c.639 G>A (p.W213*) ging vi bnh nhân B4 b
đẻ một người bác rut. 2/9 thành viên gia đình
mang đột biến c.1298A>G (D433G) ging bnh nhân
B532 b đẻ 1 người ch gái. Kết lun: Nghiên
cu ca chúng tôi cho thy yếu t di truyn trong
bệnh ung thư dạ dày lan ta, bng vic phát hin ra
đột biến exon 5 exon 9 ca gen CDH1 trong 2
gia đình bệnh nhân mắc ung thư dạ y lan ta di
truyền. Đây cũng là đột biến mới chưa từng đưc
công b.
Từ khóa:
Ung thư dạ dày lan tỏa di truyền, CDH1,
đột biến.
SUMMARY
MUTATIONS OF THE CDH1 GENE IN
HEREDITARY DIFFUSE GASTRIC CANCER
Background: Hereditary diffuse gastric cancer
(HDGC) is relatively uncommon, representing about 1-
3% of all cases of gastric cancer. CDH1 germline
mutations are detected in approximately 25 30% of
HDGC patients. Objective: The study was conducted
to detect mutations in the CDH1 gene in family
members who were diagnosed with HDGC. Methods:
The mutations on exon 5 in family members of B4 and
exon 9 in family members of B532 by direct
sequencing. Results: 2/11 family members carry the
mutation c.639 G> A (p.W213*) like patient B4 whose
father and an uncle. 2/9 family members carry the
mutation c.1298A> G (D433G) like patient B532
whose father and a sister. Conclusion: Our study
shows that there is a genetic element in diffuse gastric
cancer, by detecting mutations in exon 5 and exon 9
1Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
2Bệnh viện K
3Bệnh viện Lão khoa Trung ương
4Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hương
Email: thanhhuong3012@gmail.com
Ngày nhận bài: 21.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 20.12.2019
Ngày duyệt bài: 26.12.2019
of CDH1 gene in 2 families of patients with gastric
cancer, that have not been report before.
Key words:
Hereditary diffuse gastric cancer,
CDH1, mutation.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày (UTDD) bệnh ung thư phổ
biến th 5 trên thế gii nguyên nhân th 3
gây t vong do ung tvới s ợng ước tính
783.000 ca t vong mỗi năm do UTDD [1].
Nhóm bnh UTDD tính chất gia đình chiếm
khong 10 30% c trường hợp nhưng chỉ
khong 1 3% y ra bi hi chng UTDD lan
ta di truyn [2]. V mt bnh hc, UTDD
đưc Lauren chia thành 2 th th rut th
lan ta vi s khác nhau rt v dch t, bnh
nguyên tiên ng [3]. Th lan ta theo phân
loi bnh hc của Lauren tương ng vi ung
thư biểu th tế bào nhẫn hay các ung t
kém kết dính khác theo phân loi bnh hc
ca WHO 2010.
Năm 1998, Guilford cng s đã xác định
đột biến gen CDH1 nguyên nhân ch yếu gây
ra UTDD lan ta di truyn, thông qua phân tích
đột biến trên 3 gia đình người Maori (New
Zealand) mc UTDD lan ta khi phát sm [4].
Gen CDH1 nm trên nhánh dài NST 16, hóa
cho E-cadherin mt proteinvai trò quan trng
trong vic bám dính liên kết tế bào ph thuc
canxi. Khi xảy ra đt biến gen, mức độ biu hin
ca E-cadherin giảm đi từ đó giảm đ kết dính tế
bào, dẫn đến di căn ca tế bào ung thư [5].
Tui trung bình khi phát bnh 38 tui,
phn ln các bệnh nhân ung thư d dày lan ta
di truyn mang đột biến gen CDH1 xy ra trước
tui 40. Nguy cơ ước tính tích lũy của ung thư dạ
dày lan ta c 2 giới đến 80 tui 70 80%.
Ph n nguy tiến trin ung thư trong
sut cuộc đời là 40 60% [5].
Việt Nam, đã nhiều nghiên cu v
UTDD t dch t học, nguyên nhân, điều tr bnh
đến đặc điểm lâm sàng và bnh hc trong
UTDD, tuy nhiên, trong c nghiên cu trên ch
chẩn đoán đưc bnh khi khối u đã hình thành.
Mt khác, các biu hin lâm ng trong UTDD
lan ta di truyn thường khó phát hin giai
đon sm, bệnh nhân đến vi các biu hin
nặng khi ung thư trong giai đon tiến trin hoc
giai đoạn cuối, do đó tiên lượng bệnh thường
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
160
xu [6]. Tt c c bnh nhân tin s gia
đình mắc ung thư dạ dày cn phải được xemt
mt cách toàn din v ph h và cn làm các xét
nghiệm xác định đt biến trên CDH1 nếu p
hp với các tiêu chí do IGCLC đề xut [6].
Trong nghiên cu này, chúng tôi lp ph h
xác định đột biến gen trong 2 gia đình bnh
nhân được chẩn đoán UTDD lan tỏa di truyn
xác định có đột biến gen CDH1.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cu
- Lp ph h các thành viên thuc ba thế h
trong gia đình ca 2 bệnh nhân ung thư dạ dày
lan ta di truyền mang đt biến gen CDH1 đã
được xác định trong nghiên cứu trước đó. Gồm
11 thành viên trong gia đình bnh nhân B4 9
thành viên trong gia đình bnh nhân B532.
- Thi gian nghiên cu: t 11/2018 đến
9/2019.
- Địa điểm nghiên cứu: c đối tượng tham
gia nghiên cứu được xác định đột biến gen
CDH1 ti Trung tâm kim chun chất lượng Y
học, trường Đại hc Y Hà Ni.
2.2. Phương pháp nghiên cu
- Ly mu: Ly 2 3ml máu ngoi vi chng
đông bằng EDTA
- K thut tách chiết DNA t máu ngoi vi:
Các mẫu DNA được tách chiết theo quy trình ca
Exgene Blood SV mini (GeneAll, n Quc).
Nồng độ DNA đ tinh sch được kim tra
bằng phương pháp đo quang, dựa vào t l
A260nm/A280nm = 1,8 2,0.
- K thut PCR: 2 cp mồi được thiết kế
tương ng vi exon 5 exon 9 ca gen CDH1
đã được tìm thy 2 bệnh nhân ung thư dạ dày
lan ta di truyn.
E4I4E5
F: GACGCTGTCTGGCTAGGTTG
R: GCAACAGGTCAAGAGGTGTC
E9
F: AATCCTTTAGCCCCCTGAGA
R: AGGGGACAAGGGTATGAACA
Thành phn phn ng PCR (th tích 25µl):
12,5µl Taq 2X, 0,5µl mi xuôi, 0,5µl mồi ngược,
10,5µl H2O và 1 µl DNA.
- Chu trình nhit ca phn ng PCR: 95oC/5
phút x 35 chu k. Sn phm khuếch đại PCR
được điện di kim tra trên gel agarose 1,5%.
- K thut gii trình t: Sn phm PCR sau khi
đưc tinh sch s đưc tiến hành gii trình t
trc tiếp. Kết qu đưc thu thp x bng
phn mm BioEdit 7.2.6 ApE-A plasmid
Editor 2.0.3. Trình t đưc so sánh trên
GeneBank để phát hiện đột biến.
2.3. Đạo đc nghiên cu. Nghiên cu này
đã được thông qua Hội đồng đạo đức s
198/HĐĐĐĐHYHN trong nghiên cu Y sinh hc
của trường Đại hc Y Nội. Các đối tượng
tham gia nghiên cu hoàn toàn t nguyn
quyn rút khi nghiên cu. Các thông tin liên
quan đến bệnh nhân được đm bo bí mt.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Ph h gia đình bệnh nhân trong nghiên cu
Chú thích
: Nam bình thường, Nữ bình thường, Nam bị bệnh, Nữ bị bệnh
Tử vong, (+) Thành viên mang đột biến gen CDH1, Mũi tên chỉ bệnh nhân mắc bệnh
Hình 3.1: Ph h của gia đình bệnh nhân b ung thư dạ dày lan ta di truyn
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
161
Gia đình bệnh nhân B4 có 11 thành viên tham
gia vào nghiên cứu gồm: 3 người bác họ (III-1,
III-2, III-3), 2 người bác ruột (III-4, III-5), bố
đẻ (III-6), mẹ đ(III-7), 1 người anh họ (IV-1),
1 người chị họ (IV-2), 1 người chị ruột (IV-3)
1 người em trai ruột (IV-4). Một đột biến tại
exon 5 của gen CDH1 (c.639G>A, p.W213*) đã
được tìm thấy ở bệnh nhân2 thành viên khác
trong gia đình bố đẻ người bác ruột. Các
thành viên mang đột biến đều thể dị hợp tạo
ra một codon dừng sớm ở vị trí 213.
Gia đình bệnh nhân B532 9 thành viên
tham gia vào nghiên cứu gồm: b bệnh nhân
(II-1), cô ruột (II-2), 3 người chị gái (III-1, III-2,
III-3), 1 em họ (III-4) 3 người cháu con của
chị thứ 2 (IV-1, IV-2,IV-3). Đột biến tại exon 9
c.1298A>G (D433G) làm thay đổi acid amin t
aspartic thành glycine tại vị trí 433, được tìm
thấy bệnh nhân 2 thành viên khác bố đẻ
(II-1) chị gái (III-3). Các thành viên mang
đột biến đều ở thể dị hợp.
3.2. Kết qu gii trình t gen
Bảng 3.1. Bảng đột biến gen CDH1 của 2 thành viên gia đình B4
Thành
viên
Exon
Thay đổi
Nucleotid (c.)
Thay đổi acid
min (p.)
Thể đột
biến
Đồng hợp/
dị hợp
Bố đẻ
E5
c.639G>A
W213*
Vô nghĩa
Dị hợp
Bác ruột
E5
c.639G>A
W213*
Vô nghĩa
Dị hợp
Bình thường Bố đ Bác ruột
Hình 3.1: Hình nh gii trình t gen CDH1của 2 thành viên gia đình bệnh nhân B4
mang đột biến c.639G>A (W213*) ti exon 5.
Nhận xét:
Phân tích giải trình tự exon 5 của gen CDH1 chúng tôi phát hiện ra đột biến dị hợp tử
c.639G>A (p.W213*) tạo ra một codon dừng sớm 2 thành viên gia đình bệnh nhân B4. Đột biến
này cũng giống với đột biến của bệnh nhân.
Bảng 3.2. Bảng đột biến gen CDH1 của 2 thành viên gia đình B532
Exon
Thay đổi
Nucleotid (c.)
Thay đổi acid
min (p.)
Thể đột
biến
Đồng hợp/
dị hợp
E9
c.1298A>G
D433G
Sai nghĩa
Dị hợp
E9
c.1298A>G
D433G
Sai nghĩa
Dị hợp
Bình thường Bố đẻ Chị gái
Hình 3.2: Hình nh gii trình t gen CDH1của 2 thành viên gia đình bệnh nhân
B532 mang đột biến c.1298A>G (D433G) ti exon 9.
Nhận xét:
Phân tích giải trình tự exon 9 của gen CDH1 chúng tôi phát hiện ra đột biến dị hợp tử
c.1298A>G (D433G) làm thay đổi trình tự acid amin 2 thành viên gia đình bệnh nhân B532. Đột
biến này cũng giống với đột biến của bệnh nhân.
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
162
IV. BÀN LUẬN
Theo nghiên cu ca tác gi Hansford năm
2015, khong 155 kiểu đột biến gen CDH1 đã
đưc phát hin [6]. c loại đột biến hay gp
nhất liên quan đến gen CDH1 thêm hoc mt
đon nh (chiếm 35%), đột biến sai nghĩa (28%),
đột biến vô nghĩa và đột biến ch ni exon-intron
(16%). Đột biến mt exon ln khá hiếm (ch
chiếm 5% s trưng hp) [7]. Trong nghiên cu
ca chúng tôi 2 đột biến mới được tìm thy
loại đột biến vô nghĩa đột biến sai nghĩa.
Không phi tt c những ai mang đột biến gen
CDH1 trong ung thư dạ dày lan ta di truyn
cũng phát triển thành ung thư. những ngưi có
đột biến gen CDH1, nguy mắc UTDD lan ta
được ước nh 67 70% nam gii 56
83% đối vi n gii độ tuổi 80. Nguy cơ tích lũy
ung thư n giới có đột biến gen CDH1
khong 39 52% sau 80 tui [6].
Trong cấu trúc của protein CDH1 miền ngoại
bào gồm 5 tiểu phần đi đôi cùng nhau (EC1
EC5) được hóa bởi exon 4 đến 13. Miền
ngoại o lớn y chịu trách nhiệm cho việc liên
kết Ca2+ yếu tố quan trọng đối với sự kết dính
tế bào. Một đột biến nằm trên exon 5 c.639
G>A(Trp213*), đột biến y tạo ra một codon
dừng sớm vị trí 213, toàn bộ cấu trúc của
protein từ sau tiểu phần EC1 vùng ngoại bào sẽ
không được tổng hợp dẫn tới giảm hoặc mất
chức năng của protein E-cadherin, gây ảnh
hưởng đến skết dính tế o. Đột biến tại exon
9 c.1298A>G (D433G) làm thay đổi acid amin từ
aspartic thành glycine vị trí 433, nằm trong
miền ngoại bào tiểu phần EC3. Phân tích
PolyPhen 2 cho thấy đột biến này khả năng
gây bệnh (0,519) với độ nhạy 0,88 độ đặc
hiệu 0,90 [8].
Năm 1998, Guilford cộng sự đã xác định
đột biến gen CDH1 nguyên nhân chủ yếu gây
ra ung thư dạ dày lan tỏa di truyền chiếm 25
30% các trường hợp, đây đột biến di truyền
gen trội trên nhiễm sắc thể thường [4]. Khi bố
hoặc mẹ của bệnh nhân mang đột biến gen
CDH1 thì các con 50% nguy mang đột
biến gen tương tự, bgen của con được thừa
hưởng 50% từ bố 50% thừa hưởng từ mẹ.
Do đó trong gia đình 2 bệnh nhân tham gia
nghiên cứu đều có bố đẻ mang đột biến gen,
theo quy luật di truyền trội thì các con 50%
nguy mang đột biến gen được thừa hưởng từ
bố. Một số thách thức được đặt ra trong việc
vấn di truyền quản lâm sàng các thành
viên gia đình mang đột biến gen CDH1, ntuổi
khởi phát hay thời gian cắt dạ dày dự phòng
những người mang đột biến. Tuổi trung nh
khởi phát ung thư dạ dày lan tỏa di truyền 38
tuổi, dao động từ 16 đến 82 tuổi. Với đ tuổi
khởi phát trẻ, việc đưa ra những vấn về xét
nghiệm di truyền cho những cá nhân ở độ tuổi vị
thành niên một bất cập vấn đề y tế, đạo
đức, tâmcủa bệnh nhân gia đình cũng như
vấn đề về pháp lý rất phức tạp.
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã bước đầu
xác định được đột biến gen CDH1 trong phả hệ
gia đình của 2 bệnh nhân được chẩn đoán là ung
thư dạ dày lan tỏa di truyền. Tại thời điểm hiện
tại, những người mang đột biến đều chưa biểu
hiện bệnh ung thư dạ dày, nhưng trong nghiên
cứu của Pharoah cộng sự cho thấy nguy
tích lũy UTDD lan tỏa do đột biến gen CDH1 đến
80 tuổi 67% nam 83% nữ. Nghiên cứu
cũng cho thấy ước tính nguy mắc bệnh < 1%
trước tuổi 20, tăng lên 4% tuổi 30 tỷ lệ
tăng lên 21% đối với nam 46% đối với n
tuổi 50 [11]. Do đó việc khuyến cáo giám sát
chặt chẽ bằng nội soi thực quản dạ dày tá
tràng theo Hiệp hội liên kết ung thư dạ dày thế
giớ (IGCLC) khuyến cáo ng quan trọng
[6]. Tuy nhiên, sự hiện diện của tổn thương rất
khó phát hiện trong giai đoạn đầu trên hình ảnh
nội soi gần như không thể phát hiện được
bằng cách lấy mẫu bằng sinh thiết ngẫu nhiên,
UTDD lan tỏa di truyền khởi phát tại các điểm
rời rạc trong lớp dưới niêm mạc dạ dày,
không tạo ra những thay đổi cấu trúc đại thể
ràng. Một giao thức Cambridge trong nội soi
được khuyến nghị với ung thư dạ dày lan tỏa.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cu của chúng tôi đã phát hiện đột
biến c.639 G>A (p.W213*), ging bnh nhân B4
trong 2 thành viên gia đình đt biến
c.1298A>G (D433G), ging bnh nhân B532
trong 2 thành viên gia đình. Điu này đã cho
thy yếu t di truyn trong bệnh ung thư d dày
lan tỏa đây cũng hai đột biến chưa từng
đưc công b.
LI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tài tr bi Qu Phát
trin khoa hc công ngh Quc gia
(NAFOSTED) trong đ tài mang s 106-
YS.02-2015.37. Nhóm nghiên cứu cũng xin chân
thành cảm ơn bệnh nhân người nđã đng
ý tham gia nghiên cu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bray, F., et al., Global cancer statistics 2018:
GLOBOCAN estimates of incidence and mortality
worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA